Thứ Bảy, 19 tháng 9, 2020

 Ngày soạn: 01/09/2018

Tiết 1. Đọc văn.

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự)

                        -Lê Hữu Trác-

  

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

LỚP 11A8 :

- Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

b. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.

c. Thái độ

 - Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa.

 - Trân trọng lương y, có tâm có đức.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc hiểu, gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của hs.

 3. Bài mới 

       


A. Hoạt động khởi động

  Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “ Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tìm hiểu đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

Tìm hiểu về tác giả

GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk

Câu hỏi:

1) Phần tiểu dẫn sgk trình bày những nội dung nào?tóm tắt những nội dung đó?

 * Định hướng câu trả lời:

   - Vài nét về tác giả 

   - Tác phẩm “TKKS”

   - Thể kí sự

2) Dựa vào sgk trình bày vài nét về tác giả Lê Hữu Trác?

(hs trả lời cá nhân gv nhận xét chốt ý)

Tìm hiểu tác phẩm “Thượng kinh kí sự”

Câu hỏi: 

1) Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm “TKKS” ? 

GV hướng dẫn:

 - Xuất xứ tác phẩm

 - Nội dung đoạn trích.


2) Đọc - hiểu văn bản:dựa vào tác phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn trích ?

 (hs trả lời cá nhân)

3) Chia bố cục đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần?

      (hs suy nghĩ trả lời gv nhận xét chốt ý)







Tìm hiểu thể loại tác phẩm:

 Em hiểu như thế nào về thể kí sự?

        (hs trả lời cá nhân) 


GV hướng dẫn hs đọc hiểu đoạn trích

GV yêu cầu hs đọc đoạn trích.

Hướng dẫn tìm hiểu mục 1

Câu hỏi:

1) Tác giả đã thấy gì về quang cảnh bên ngoàicung ? Chi tiết nào miêu tả điều đó?


2) Tác giả có những suy nghĩ ntn khi lần đàu tiên thấy được những quang cảnh ấy?

     (hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý)

* GV giảng:

Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống đời thường và tác giả đã đánh giá: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình như một người đánh cá ( ngư phủ ) lạc vào động tiên (đào nguyên ) dù tác giả vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa nay mới biết phủ chúa.

Quang cảnh đó càng được rỏ nét hơn khi đươc dẫn vào cung.

GV cho hs đọc nhẫm lại đoạn trích và đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý.

 1) Tác giả kể và tả gì khi được dẫn vào cung? Những chi tiết nào được quan sát kĩ nhất?

        ( nhóm 1)

GV giảng:

Đại đường uy nghi sang trọng đến nổi một danh y nổi tiếng cũng chỉ dám ngước mắt nhìn rồi lại cuối đầu đi “ và cảm nhận rằng ở đó toàn những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”.


? Cảnh ở nội cung dưới con mắt của tác giả hiện lên như thế nào?


? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được miêu tả qua những chi tiết đặc sắc nào?



























? Qua việc phân tích trên em có nhận xét gì về quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa? I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

      Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu Hải Thượng Lãn Ông.

     - Là y học, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”.






2. Tác phẩm 

a. Tác phẩm “Thượng kinh kí sự”

       - TKKS là tập nhật kí bằng chữ Hán, in ở cuối bộ “Y tông tâm tĩnh”

      - Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa.

 b. Về đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”

     * Nội dung:

           Sgk

   * Tóm tắt theo sơ đồ:

   Thánh chỉ-> Vào cung -> Nhiều lần cửa -> Vư¬ờn cây, hành lang -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn, đại đ¬ường, quyền bồng -> gác tía, phòng trà ->Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trư¬ớng gấm -> Hậu cung -> Bắt mạch kê đơn -> Về nơi trọ.

   * Bố cục: 

+ Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh

+ Thái độ, tâm trạng và suy nghĩ của tác giả.

3. Thể loại

Thể kí sự là những thể văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật, qua đó bộc lộ thái độ, cảm xúc của tác giả.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh

* Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh

- Quang cảnh nơi phủ chúa đư¬ợc tái hiện theo chân ng¬ười dẫn đư¬ờng : Từ ngoài vào trong, từ xa đến gần.

- Cảnh bên ngoài:

 + Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa với “ những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ ai muốn ra vào phải có thẻ”

+ Trong khuôn viên phủ chúa có điếm “ Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh.

+ Vườn hoa trong phủ chúa “ cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”.

- Bên trong phủ là những nhà “Đại đường”, “ Quyền bồng”, “ gác tía” với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và “ những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”. Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là “ mâm vàng, chén bạc”

- Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm, trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, “ xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”…

 Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng

* Cung cách sinh hoạt

- Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh của chúa thì có “ tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường” và “ cáng chạy như ngựa lồng”. Trong phủ chúa “ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi”

→ Chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình

- Bài thơ của tác giả minh chứng rõ thêm quyền uy nơi phủ chúa ( Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm ngặt - Cả trời Nam sáng nhất là đây)

- Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính và lễ độ: Thánh thượng đang ngự ở đấy, chưa thể yết kiến, hầu mạch Đông cung thế tử ( xem mạch cho thế tử) , hầu trà ( cho thế tử uống thuốc), phòng trà ( nơi thế tử uống thuốc)

- Chúa Trịnh luôn luôn có phi tần chầu chực xung quanh

- Tác giả không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại; xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi với chúa mà chỉ được viết tờ khải để quan Chánh đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải “ nín thở đứng chờ ở xa”, “ khúm núm đến trước sập xem mạch”

- Thế tử bị bệnh có đến bảy, tám thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có “ mấy người đứng hầu hai bên”. Thế tử chỉ là một đứa trẻ 5, 6 tuổi nhưng khi vào xem bệnh, tác giả- một cụ già, phải quỳ lạy 4 lạy, xem mạch xong lại lạy 4 lạy trước khi lui ra. Muốn xem thân hình của thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử.

 Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ… cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.

 Quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ chúa đã được ghi lại khá tỉ mỉ qua con mắt quan sát của một người thầy thuốc lần đầu tiên bước chân vào thế giới mới lạ này.


C. Hoạt động luyện tập

GV: Hãy chọn và phân tích một vài chi tiết thú vị trong đoạn trích?

2-3 HS lựa chọn chi tiết theo ý mình rồi phân tích.

Gợi ý :

Có những chi tiết trong tác phẩm tưởng thoáng qua như ghi chép khách quan đơn thuần song lại bộc lộ một nhãn quan kí sự sâu sắc của tác giả.

–   Chi tiết về nội cung thế tử: đường đi tối om, mấy lần trướng gấm, quang cảnh xung quanh phòng: phòng rộng, giữa là sập thếp vàng,…Những chi tiết đó đã nói lên nguồn gốc, căn nguyên của căn bệnh, đồng thời tự nó cũng phơi bày trước mắt người đọc sự hưởng lạc, ăn chơi của phủ chúa.

–   Chi tiết thầy thuốc già yếu trước khi khám bệnh được truyền lạy thế tử để nhận lại một lời khen tặng từ một đứa trẻ năm , sáu tuổi: Ông này lạy khéo. Chi tiết này cùng lời chú thích về phòng trà của tác giả dường như thoáng chút hài hước. Người ta khoác cho một đứa trẻ con những danh vị, uy quyền của chốn phủ chúa, song câu ban tặng cho thấy mối quan tâm của thế tử chỉ là lạy khéo mà thôi – vì đó chỉ là một đứa trẻ, tất cả biến thành trò hề.

–   Chi tiết Thánh thượng đang ngự, xung quanh có phi tần chầu chực, có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít….tự nó phơi bày hiện thực hưởng lạc nơi phủ chúa mà không cần thêm một lời bình luận nào. Viết kí mà chân thực như viết sử.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8.

– So sánh đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh” với đoạn trích “ Truyện cũ trong phủ chúa Trịnh” và nêu nét đắc sắc của đoạn trích.

Gợi ý :

Đoạn trích “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”

+ Phản ánh hiện thực xa hoa trong phủ chúa, sự nhũng nhiễu của quan lại thời Lê- Trịnh

+ Thể hiện thái độ phê phán, bất bình của tác giả.

+ Ghi chép tản mạn, chủ quan , không gò bó theo hệ thống kết cấu song vẫn tuân theo mạch tư tưởng, cảm xúc chủ đạo là phê phán thói ăn chơi xa xỉ, tệ nhũng nhiễu nhân dân của vua chúa và quan lại.

 Kí sự của Lê Hữu Trác được ghi chép theo trật tự thời gian của các sự việc.

– Sưu tầm hình ảnh hoặc đoạn phim khắc họa hình ảnh cuộc sống chúa Trịnh.

E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố 

- GV hệ thống kiến thức bài học:

+ Tác giả, tác phẩm.

+ Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh.

2. Dặn dò

- Học và nắm vững kiến thức bài học.

- Tìm đọc tác phẩm Thượng kinh kí sự.

- Soạn tiếp: “Vào phủ chúa Trịnh” ( Tiết 2).

   








Ngày soạn: 01/09/2018

Tiết 2. Đọc văn.

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh kí sự)

                        -Lê Hữu Trác-

  

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự.

LỚP 11A8 :

- Thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

b. Kĩ năng: Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.

c. Thái độ

 - Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa.

 - Trân trọng lương y, có tâm có đức.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: đọc hiểu, gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Em hiểu như thế nào về thể loại kí sự? 

- Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa được miêu tả như thế nào?

 3. Bài mới 

       

A. Hoạt động khởi động

Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh thể hiện giá trị hiện thực sâu sắc qua việc tái hiện bức tranh sinh động về quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa. Bài học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về cái nhìn hiện thực sắc sảo của danh y Lê Hữu Trác.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

Tìm hiểu thái độ và tâm trạng tác giả khi vào phủ chúa


GV cho hs đọc nhẩm lại đoạn trích và đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm, trả lời, gv nhận xét chốt ý.

2) Thái độ của tác giả ntn khi bước vào cung?

         (nhóm 2 )

Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi đệ hưởng lạc để củng cố quyền uy , xa rời cuộc sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc củng cố quyền uy bằng lầu cao cửa rộng che giấu sự bất ực cả mình trước tình cảnh của đất nước.


3) Thái độ của tác giả khi tiếp xúc với các lương y khác?

              ( nhóm 3 )









GV: Khi kê đơn cho thế tử, tâm trạng tác giả diễn biến như thế nào?

HS trả lời.

GV thuyết giảng: Cách chữa bệnh của các vị thầy thuốc khác và quan chánh đường là Có bệnh thì trước hết phải đuổi bệnh. Khi đã đuổi cái tà đi thì hãy bổ, thì mới là cái phép đúng đắn nhất.  LHT lí giải về căn bệnh của thế tử là do ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi, …nguyên khí hao mòn, thương tổn quá mức. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ cái xa hoa no đủ, hưởng lạc. Bệnh từ trong mà phát ra do nguyên khí bên trong ko

vững mà âm hỏa đi càn

 

Qua đó hiểu được điều gì về con người LHT?

 

 Tìm hiểu Nt

GV: Có người cho rằng Thượng kinh kí sự là một cuốn sổ tay cá nhân của thầy thuốc LHT ghi chép các tư liệu về chuyến lên kinh chữa bệnh cho cha con thế tử? Ý kiến của em?

HS tự do nêu ý kiến

GV định hướng











GV Hướng dẫn HS tổng kết.

 

GV: Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác phẩm?

 







GV goi 1 HS Tkết lại ND II. Đọc hiểu văn bản (tiếp)

2. Thái độ và tâm trạng tác giả khi vào phủ chúa Trịnh

– Cách nhìn, thái độ của tác giả đối với cuộc sống chốn phủ chúa:

+ Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả, ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ con đường vào phủ, từ lúc được lệnh truyền cho đến khi y lệnh về chờ thánh chỉ. Sự xa hoa trong bức tranh hiện thực được miêu tả tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc.

+ Thể hiện trực tiếp qua cách quan sát, lời bình, những suy nghĩ của tác giả. Từng là con quan, biết đến chốn phồn hoa, đô hội, vậy mà tác giả ko thể tưởng tượng được mức độ của sự tráng lệ, xa hoa nơi phủ chúa. Ông nhận xét: Cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường. Tác giả còn làm một bài thơ miêu tả sự rực rỡ sang trọng với lời khái quát cuối bài Cả trời Nam sang nhất là đây. Quan Chánh Đường mời ăn cơm ở điếm Hậu mã là dịp để tác giả mục sở thị  sự ăn nơi phủ chúa – toàn của ngon vật lạ, mâm vàng chén bạc lấp lánh sáng: Tôi bây giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia.

   Nhận xét :

– Ngạc nhiên trước vẻ đẹp cao sang quyền quý.

– Thờ ơ, dửng dưng với những quyến rũ vật chất, ko đồng tình với cuộc sống no đủ nhưng thiếu khí trời và tự do.

–   Tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử:

+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử                        

+ Bắt được bệnh rồi nhưng chữa thế nào đây lại là một cuộc đấu tranh giằng co bên trong con người HTLO. Người thầy thuốc hiểu rõ bệnh của thế tử và tìm cách chữa từ cội nguồn gốc rễ. Nhưng nếu chữa khỏi sẽ bị danh lợi ràng buộc, ko thể về núi. Ông nghĩ đến phương thuốc hòa hoãn, chữa bệnh cầm chừng vô thưởng vô phạt. Song y đức, trách nhiệm nghề  nghiệp, lương tâm, tấm lòng đối với ông cha và phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã lên tiếng. Ông dám nói thẳng và chữa thật căn bệnh của thế tử. Ông kiên quyết bảo vệ quan điểm của chính mình mặc dù ko thuận với số đông.

–      Những phẩm chất tốt đẹp của LHT:

+ Đó là một người thầy thuốc giỏi, già dặn kinh nghiệm, có lương tâm và đức độ.

+ Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, yêu thích tự do.

3. Nghệ thuật viết kí sự và giá trị của đoạn trích

Là tác phẩm kí nghệ thuật đích thực đầu tiên của VHVN, có giá trị văn học rõ nét

– phản ánh hiện thực xa hoa hưởng lạc lấn lướt quyền vua của nhà chúa – mầm mống dẫn tới sự thối nát của triều đình phong kiến Việt Nam.

– Bộc lộ cái tôi của LHT: một nhà nho, một nhà thơ, đồng thời là một danh y.

– Bút pháp kí sự đặc sắc của tác giả: quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động, kể chuyện lôi cuốn, không bỏ sót những chi tiết nhỏ, sự đan xen tác phẩm thơ ca làm cho kí sự của ông đậm chất trữ tình.

– Có những chi tiết đặc sắc tạo nên cái thần của cảnh, việc.

– Sự đan xen thơ ca làm tác phẩm đậm chất trữ tình. 

III. Tổng kết 

1. Nghệ thuật

– Đoạn trích đã thể hiện nét đặc sắc trong NT kí của LHT.

+ Kết hợp việc ghi chép chi tiết với việc mtả sinh động những điều “mắt thấy tai nghe”, bộc lộ thái độ đánh giá kín đáo.

+  Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng tính chất trữ tình cho tác phẩm.

+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như tự sự, miêu tả, biểu cảm làm gia tăng khả năng phản ánh hiện thực khách quan của tác phẩm.

2. Nội dung

Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết chân thực,  tác giả đã vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quý của phủ chúa Trịnh, phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm. Qua đó người đọc thấy được tài năng, đức độ và cốt cách của một nhà nho, một danh y, một nhà văn trong con người LHT, bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả.

C. Hoạt động luyện tập

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em thấy chế độ ta ngày nay có những điểm ưu việt gì trong mối quan hệ giữa các cấp lãnh đạo với nhân dân? 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

1/ Tìm đọc một số tác phẩm khác của Lê Hữu Trác.

2/ Phân tích vẻ đẹp của nhân cách Lê Hữu Trác được thể hiện trong tác phẩm.

3/ Sưu tầm một số tranh ảnh về Lê Hữu Trác.

E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố 

- GV hệ thống kiến thức bài học:

+ Tác giả, tác phẩm.

+ Thái độ, tâm trạng và suy nghĩ của tác giả

+ Bút pháp kí sự đặc sắc của tác phẩm.

2. Dặn dò

- Học và nắm vững kiến thức bài học.

- Soạn bài : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.






Ngày soạn: 02/09/2018

Tiết 3. Tiếng Việt


TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng  mối tương quan giữa chúng.

LỚP 11A8 :

- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng  mối tương quan giữa chúng.

b. Kĩ năng

 - Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.

c. Thái độ:

- Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN

1. Giáo viên: Sgk Ngữ văn 11, tập 1, Giáo án, tài liệu tham khảo.

2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

- Phương pháp thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận. GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


 2. Kiểm tra bài cũ : Không

 3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

     Các nhà khoa học cho rằng “sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ”, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH. Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để “phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “ giống và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung ấy là gì? Ta tìm hiểu bài     “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn hs hình thành khái niệm về ngôn ngữ chung

 Thao tác 1: GV cho hs tìm hiểu từ thực tiễn sử dụng ngôn ngữ hằng ngày qua hệ thống xâu hỏi:

1) Trong giao tiếp hằng ngày ta sử dụng những phương tiện giao tiếp nào? Phương tiện nào là quan trọng nhất?

      Dự kiến câu trả lời của hs

- Dùng nhiều phương tiện như: động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật,… nhưng phổ biến nhất là ngôn ngữ.

Đối với người Việt Nam là tiếng Việt. 

2) Ngôn ngữ có tác dụng nào đối giao tiếp XH?

- Ngôn ngữ giúp ta hiểu được điều người khác nói và làm cho người khác hiểu được điều ta nói.

3) Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc sống xã hội?

        ( hs suy nghĩ trả lời)

4) Vậy tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ntn?

            (hs thảo luận trả lời )

GV Hướng dẫn hs hình thành lời nói cá nhân

HS đọc phần II và trả lời câu hỏi.

1) Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao? 

Hoạt động nhóm.

GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên bạn mình qua giọng nói.

- Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai?

2) Tìm một ví dụ (câu thơ, câu văn) mà theo đội em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ? 

GV hướng dẫn hs tổng kết ghi nhớ sgk 

Hướng dẫn hs tìm hiểu mục III. 

Gv chép ngữ liệu lên bảng hs chép vào vở và trả lời câu hỏi:

Hãy cho biết sự khác nhau giữa các từ “hoa” trong các câu thơ sau:

- Hoa hồng nở, hoa hồng lai rụng.

- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.

- Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa.

- Hoa thường hay héo cỏ thường tươi.

Qua tìm hiểu ngữ liệu trên em hãy cho biết mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân?

Hs trả lời cá nhân, gv nhận xét chốt ý.

C. Hoạt động luyện tập

GV định hướng HS làm bài tập.(Tr.13)

Trao đổi cặp. Gọi trình bày . 

GV Chấm điểm.












Gv hướng dẫn hs làm bài tập sgk.(tr.35, 36).

GV chia nhóm thảo luận theo các đề bài sgk.

Bài tập 1:sgk tr 35

Nhóm 1



Bài tập 2: sgk tr 36

Nhóm 2









Bài tập 3 

Sgk tr36

Nhóm 3.

 








Bài tập 4 

Sgk tr36

Nhóm 4 I. Tìm hiểu bài

1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội

* Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội. 

- Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội.

a.Tính chung của ngôn ngữ

- Bao gồm: 

+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )

+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang).

+ Các tiếng (âm tiết ).

+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)

b. Qui tắc chung, phương thức chung

- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức.

- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng.

       Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo.








2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân

- Giọng nói cá nhân:  Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai.

- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương …

- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ…

- Việc tạo ra những từ mới.

- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. 

        Phong cách ngôn ngữ cá nhân.        

*. GHI NHỚ  (sgk)

3. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

a. Tìm hiểu ngữ liệu

- Từ “hoa 1”phần cây cỏ nở ra đầu mút cành nhỏ rồi kết lại thành quả → nghĩa gốc.

- Từ “hoa 2” chỉ nước mắt người con gái đẹp.

- Từ “hoa 3” vì tình yêu của Thúy Kiều mà Kim Trọng phải tìm nàng.

- Từ “hoa 4” chỉ người quân tử trong xã hội phong kiến chịu nhiều bất công, thua thiệt, uất ức. Cỏ chỉ bọn quan tham.


b. Kết luận

- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh ra lời nói cụ thể của mình đồng thời để lĩnh hội lời nói cá nhân khác.

- Ngược lại lời nói cá nhân vừa là biểu hiện của ngôn ngữ  chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.





II. Luyện tập

 Bài tập 1.

- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời - đã mất - đã chết.

- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến.  

Bài tập 2.

- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại. 

- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ - cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương.

Bài tập 3.

Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong triều:

Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua,…

Bài tập 1

“ nách” chỉ góc tường 

Nguyễn Du chuyển nghĩa vị trí trên thân thể con người sang nghĩa chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc.

Nguyễn Du theo phương thức chuyển nghĩa chung của tiếng Việt.

Phương thức ẩn dụ (dựa vào quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng gọi tên).

Bài tập 2

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.

- Xuân ( đi ): Tuổi xuân, vẻ đẹp con người.

- Xuân ( lại ): Nghĩa gốc- Mùa xuân.

            Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay.

- Vẻ đẹp người con gái.

                    Mùa xuân là tết trồng cây

          Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

- Mùa xuân: Nghĩa gốc, chỉ mùa đầu tiên trong một năm.

- Xuân: Sức sống, tươi đẹp.

Bài tập 3

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

                  Sóng đã cài then đêm sập cửa.

- Mặt trời: Nghĩa gốc, được nhân hóa

                    Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

                    Mặt trời chân lý chói qua tim

- Mặt trời: Lý tưởng cách mạng.

                   Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

                  Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng.

- Mặt trời( của bắp ): Nghĩa gốc.

- Mặt trời ( của mẹ): Ẩn dụ - đứa con.

 Bài tập 4

 Từ mới được tạo ra trong thời gian gần đây:

- Mọm mằn: Nhỏ, quá nhỏ  Qui tắc tạo từ lấy, lặp phụ âm đầu. 

- Giỏi giắn: Rất giỏi  Láy phụ âm đầu.

- Nội soi: Từ ghép chính phụ

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO LỚP 11A8

Có thể khẳng định ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, lời nói là sản phẩm của từng cá nhân. Hãy chứng minh mối quan hệ này qua bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

Gợi ý : 

- Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã khẳng định được sức sáng tạo của Bác, đặc biệt là từ lồng. Từ lồng gợi nhớ đến Chinh phụ ngâm: Hoa dãi nguyệt, nguyệt in một tấm / Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông /  Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng / Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xót đau. Từ lồng cũng gợi nhớ đến Truyện Kiều: Vàng gieo ngấn nước, cây lồng bóng sân. 

- Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu (theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu thơ đầu là Tiếng hát như  tiếng suối). 

- Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 (chưa ngủ) như chờ một kết thúc bất ngờ, độc đáo: vì lo nỗi nước nhà. 

Bài thơ Cảnh khuya của Bác là sản phẩm mang đậm dấu ấn phong cách sáng tạo, thể hiện được vẻ đẹp rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại của một thi sĩ – chiến sĩ.

E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: - Hệ thống hóa kiến thức 

2. Dặn dò: - Học bài cũ . Soạn bài mới.

          

Ngày soạn : 2/9/2018

Tiết 4-5. Làm văn.

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 


I. Mục tiêu đề kiểm tra:

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đầu năm học.

- Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để viết một bài văn nghị luận xã hội của học sinh thông qua hình thức tự luận.

* Cụ thể đề kiểm tra cần đánh giá các chuẩn sau: 

- Nắm được những kiến thức cơ bản về văn nghị luận.

- Vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội.

- Viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát thực tế đời sống và học tập của học sinh trung học phổ thông.

II. Hình thức đề kiểm tra: 

- Hình thức: tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian 90 phút.

III. Thiết lập ma trận: 


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

 Nghị luận xã hội

Trình bày suy nghĩ về vấn đề xã hội/đạo lí.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


IV. Biên soạn câu hỏi theo ma trận:


ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

 Thời gian làm bài: 90 phút


Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể qua lời dạy của Đức Phật : "Giọt nước chỉ hòa vào biển cả mới không cạn mà thôi".


V. Hướng dẫn chấm và thang điểm

     A. Hướng dẫn chung

     - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.

     - Do đặc trưng của bộ môn, giáo viên cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; chú ý khuyến khích các bài làm có cảm xúc và sáng tạo.

B. Đáp án và thang điểm




STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề được nghị luận: câu nói của Đức Phật.

- Khái quát vấn đề: con người sống ai cũng phải hòa nhập vào tập thể, phải biết sống vì người khác. 1,0

2.2. Thân bài 5,0

1.Giải thích

- Giọt nước: Chỉ những gì nhỏ bé, đơn lẻ, những con người riêng lẻ.

- Biển cả: Dạng vật chất tồn tại với mức độ lớn; chỉ sự mênh mông, cộng đồng xã hội.

- Không cạn: Nói lên sức mạnh vô song khi ở trong mối liên kết với cộng đồng.

=> Câu nói của Đức Phật: hàm chỉ mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa một con người với muôn triệu con người. Cũng mang ý nghĩa đó, tục ngữ Việt Nam có câu: 

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao 1,0

2 . Phân tích - chứng minh 

a. “Giọt nước chỉ hòa vào biển cả mới không cạn mà thôi”

- Giọt nước: Nhỏ bé; đại dương: Bao la bát ngát. Giọt nước dễ tan biến; đại dương: Tồn tại mãi mãi. Chỉ khi nào hòa vào các dòng nước, làm nên sông suối, biển cả mênh mông, chúng mới có thể hiện hữu.

- Trong quan hệ xã hội, giữa cá nhân và tập thể có mối quan hệ hai chiều, tác động qua lại. Không có cá nhân thì không có tập thể, tập thể chỉ tồn tại khi các cá nhân có quan hệ gắn kết. Cá nhân gắn bó với tập thể thì sức mạnh được nhân lên và tồn tại vững bền.

-  Một trường học được tạo nên bởi nhiều thầy cô và học sinh. Khu dân cư được hình thành từ nhiều hộ gia đình, gia đình là tế bào của xã hội. Chỉ mỗi phần tử cá nhân không thể làm nên một gia đình.

b. Cá nhân rất cần đến tập thể

- Cá nhân chỉ là cá thể nhỏ bé với nhiều giới hạn, nếu sống biệt lập thì không thể tồn tại lâu được. Cá nhân không thể nào sống tách rời tập thể.

+ Trong gia đình, con cái cần đến cha mẹ ông bà, anh chị em cần sự giúp đỡ nhau. Ra ngoài xã hội, cá nhân cần sự giúp đỡ, quan tâm của bạn bè và những người khác. Người nông dân muốn duy trì sản xuất cần đến những kĩ sư khoa học, những nhà doanh nghiệp.

+ Do hoàn cảnh xô đẩy, Rô-bin-xơn, vợ chồng Mai An Tiêm phải sống một mình giữa hoang đảo, nhưng họ luôn khao khát trở về đất liền, về xã hội. Họ đã thực hiện được điều đó và họ đã tồn tại.

- Tập thể mang đến cho cá nhân cho con người những niềm vui, sự chia sẻ. Con người khi gặp thử thách, gian truân thì được sự giúp đỡ; lúc cô đơn, sầu muộn sẽ được an ủi, động viên.

+ Những Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh là nơi tập hợp những thành viên. Đó còn là những tổ chức tương trợ nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

+ Các tổ hòa giải ở các khu phố đã cứu biết bao gia đình khỏi tan vỡ…

- Cá nhân chỉ có sức mạnh khi hòa hợp, gắn bó với tập thể. Tập thể tạo môi trường cho cá nhân hoạt động và bộc lộ khả năng.

+ Trường học không chỉ là nơi để học sinh học tập, rèn luyện mà còn là nơi họ có thể thi thố, thể hiện năng lực học tập của chính mình.

+ Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc thắng lợi được nhờ sức mạnh của cả dân tộc, trong đó mọi cá nhân đều góp mặt bằng sức mạnh riêng, khả năng riêng.

c. Có phải lúc nào cá nhân cũng cần đến tập thể?

- Nếu cá nhân chỉ dựa vào người khác mà không có ý thức tự vươn lên thì không thể trưởng thành được. "Con cái lúc nào cũng cậy vào cha mẹ thì lớn lên không thể tạo sự nghiệp cho mình" 

- Sự khẳng định, nỗ lực của cá nhân vẫn là điều quan trọng. "Những gian nan thử thách trong cuộc sống luôn đến bất ngờ, lúc đó ta không có sẵn người để giúp đỡ, an ủi thì ta tự chọn cho mình hướng giải quyết riêng".

2,0

3. Đánh giá - mở rộng

- Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề: Lời dạy của Đức Phật sẽ không bao giờ bị vùi lấp nếu nó nằm trong tâm niệm của một người, một thế hệ và của nhiều người, nhiều thế hệ.

- Phê phán lối sống trái ngược:

+ Những con người, cá nhân nào sống biệt lập, không cần đến những người khác thì sớm hay muộn cũng sẽ gặp thất bại và sẽ bị đào thải.

+ Sống trong tập thể, nếu cá nhân không có sự rộng lượng và hăng hái, không có trách nhiệm cho tập thể thì cũng không có đủ sức mạnh, sự tự tin để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống để đi đến thành công.

- Mở rộng: Một giọt nước nếu ở riêng lẻ thì sẽ nhanh chóng cạn khô và không mang lại lợi ích gì. Nếu nó hòa vào biển cả thì khác. Con người nếu sống một mình thì sẽ không có ai giúp sức, dễ dàng bị quật đổ. Nếu biết đồng lòng, đoàn kết thì mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng và cuộc sống sẽ không bao giờ kết thúc.

1,0

4. Bài học nhận thức, hành động

- Nhận thức: Sống trong cộng đồng xã hội, ta không thể tách rời mà không hòa nhập, không có trách nhiệm với cộng đồng. Mỗi cá nhân đều tiềm tàng những sức mạnh riêng. Hãy mang sức mạnh đó cống hiến cho tập thể, chúng ta sẽ tìm thấy ý nghĩa sự tồn tại của mình.

- Hành động:

+ Sống trong tập thể, phải có sự quan tâm đến những khó khăn của anh em; phải biết đồng cảm, xót xa cho những số phận không may mắn. Phải biết sống với  và cho người thì cuộc sống mới thành công, mới có ý nghĩa.

+ Cá nhân nào thì tập thể ấy, vì thế, mỗi cá nhân phải tự rèn luyện mình để tạo nên tập thể mạnh: “Mỗi người khỏe mạnh thì tạo nên cả dân tộc đều khỏe mạnh” (Hồ Chí Minh).

1,0

2.3. Kết bài

- Khẳng định sự đúng đắn của câu nói.

- Cảm nhận của bản thân. 1,0

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0


* Biểu điểm:

- Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt và đầy đủ các yêu cầu trên về nội dung và kĩ năng.

- Điểm 7 - 8: Trình bày được khoảng 2/3 số ý đã nêu, bố cục rõ ràng, hợp lý, có một số nội dung giải quyết tốt, có thể mắc sai sót nhỏ về diễn đạt.

- Điểm 5 - 6: Giải quyết được 1/2 số ý nói trên, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc, diễn đạt còn hạn chế.

- Điểm 3 - 4: Trình bày được khoảng 1/3 số ý nói trên, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc, diễn đạt còn hạn chế.

- Điểm 1 - 2: Phân tích đề yếu, không nắm được yêu cầu của đề, diễn đạt kém.

- Điểm 0: Không hiểu đề, mắc lỗi trầm trọng về kiến thức và kĩ năng.












  

Ngày soạn: 2/9/2018

Tiết 6. Đọc văn

TỰ TÌNH (Bài II)

                                     - Hồ Xuân Hương -

     

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

LỚP 11A8 :

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

 b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích bình giảng bài thơ.

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.

c. Thái độ

- Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của hs.

 3. Bài mới 

       


A. Hoạt động khởi động

Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện Kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm”        (Đặng trần Côn), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát

Tìm hiểu vài nét về tác giả.

GV gọi 1 hs đọc phần tiểu dẫn sgk và đua ra câu hỏi hs trả lời gv nhận xét, chốt ý.

1) Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương ?


Định hướng câu trả lời của hs:

- Hồ Xuân Hương (?-?)

- Quê Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội.

-  Là một người phụ nữ có tài nhưng cuộc đời và tình duyên gặp nhiều ngang trái.

Giải thích chiết tự:

       

        古 Cổ

                                       胡 Hồ

       月 Nguyệt


Bà có ngôi nhà riêng ở Hồ Tây lấy tên là Cổ Nguyệt Đường  古 月 堂

Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác.

Em hãy nêu vài nét về sự nghiệp sáng tác và xuất xứ bài thơ “tự tình II”? 

- GV: “Bộ 3 bài thơ Tự tình này cùng với bài Khóc vua Quang Trung của Công chúa Ngọc Hân làm thành một khóm riêng biệt, làm nên tiếng lòng chân thật của người đàn bà nói về tình cảm bản thân của đời mình trong VH cổ điển VN” (Xuân Diệu).

- GV: Nhắc lại các thể thơ Đường luật (thất ngôn bát cú, ngũ ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt). Thất ngôn bát cú cũng như các thể thơ Đường luật khác đều có niêm luật chặt chẽ.

 a/ Dàn ý: thông thường chia làm 4 phần:

- Đề (câu 1 – 2): Câu thứ nhất là câu phá đề (mở ý cho đầu bài). Câu thứ hai là câu thừa đề (tiếp ý của phá đề để chuyển vào thân bài).

- Thực (câu 3 – 4): Còn gọi là cặp trạng, nhiệm vụ giải thích rõ ý chính của đầu bài.

- Luận (câu 5 – 6): Phát triển rộng ý đề bài.

-  Kết (hai câu cuối): Kết thúc ý toàn bài.

b/ Vần: thường được gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.

c/ Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp 2/2/3; 4/3.

d/ Đối: Có 2 cặp đối: Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6, đối ở 3 mặt: đối thanh, đối từ loại và đối nghĩa. Nghĩa có thể đối một trong hai ý: đối tương hổ hay đối tương phản.

e/ Niêm: Câu 1 niêm với câu 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7, tạo âm điệu và sự gắn kết giữa các câu thơ với nhau.

f/ Luật bằng trắc: thường căn cứ vào tiếng thứ hai trong câu một. Nếu tiếng thứ hai là thanh bằng ta nói bài thơ ấy viết theo luật bằng; nếu tiếng thứ hai là thanh trắc ta nói bài thơ viết theo luật trắc. Luật bằng trắc trong từng câu quy định: Nhất, tam, ngũ bất luận. Nhị, tứ, lục phân minh.

Tuy nhiên thể thơ này khi du nhập vào văn học Việt Nam đã được các nhà thơ trong đó có Hồ Xuân Hương sử dụng một cách linh hoạt đem lại hiệu quả thẩm mỹ cao cho tác phẩm.


GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. Gọi HS đọc và nhận xét. GV đọc lại. 


1)Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ đầu?

 Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ 2?

 ( Hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý)








Xót xa về mình trơ trọi trong đêm khuya, nhà thơ tìm đến nguồn vui với trăng, với rượu.

GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả lời:

Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng của nhà thơ không? Em hãy cho biết tâm trạng của nhà thơ ?

- Vầng trăng - xế - khuyết - chưa tròn: Yếu tố vi lượng  chẳng bao giờ viên mãn .

Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. Hương vị của rượu để lại vị đắng chát, hương vị của tình để lại phận hẩm duyên ôi.

Chạnh nhớ Kiều:

         Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Giật mình, mình lại thương mình xót xa.

Nhưng tính cách của Hồ Xuân Hương không khuất phục, cam chịu số phận như những người phụ nữ khác mà cố vươn lên.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Quê quán: Theo tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long.

- HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất hạnh.

- Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm hứng ngôn từ và hình tượng.

- Sự nghiệp sáng tác :

 Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở chữ Nôm.

→ được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.

2.Tác phẩm

- Xuất xứ: Tự tình II (Kể nỗi lòng) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương tập trung thể hiện cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.









- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.





























II. Đọc – hiểu

   1. Hai câu đề

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

         Trơ cái hồng nhan với nước non”

- Thời gian : đêm khuya

- Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian “ tiếng trống canh dồn “

→ Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân Hương.

Nghệ thuật đối lập:

  Cái hồng nhan >< nước non.

  Cái – hồng nhan, từ “ trơ”

 Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.


 Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non. Từ “trơ” trong văn cảnh câu thơ không chỉ là bẽ bàng, tủi hổ mà còn thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong “Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt” (Bà Huyện Thanh Quan).

=> Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình.

  2. Hai câu thực

“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

         Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”

- “ say lại tỉnh “ gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận .

- Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn.

- Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng.

- Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết  tức, bởi con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra  vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.

 


C. Hoạt động luyện tập

Câu 1: Em hiểu gì về nhan đề bài thơ?

Câu 2: Tác dụng của từ láy “văng vẳng” và từ “dồn” trong việc  thể hiện tâm trạng nhà thơ?

Câu 3: Nghĩa của từ “trơ” trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” là gì?

Câu 5: văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ  nào ?sử dụng phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?

Câu 6: Hãy liên kể tên một số tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ mà em đã học?

Đáp án

Câu 1: Nhan đề bài thơ “Tự tình II”: tự bộc lộ tâm tình. Ở đây nhà thơ tự đối diện với chính mình để tự vấn, xót thương.

Câu 2: Gợi bước đi vội vã, dồn dập, gấp gáp của thời gian, gợi không gian quạnh hiu, vắng lặng  và tâm trạng rối bời, lo âu, buồn bã, cô đơn của con người khi ý thức được sự trôi chảy của thời gian, của đời người.

Câu 3: Từ “trơ”:

- Nghĩa trong câu thơ: trơ trọi, cô đơn, có gì như vô duyên, vô phận, rất bẽ bàng và đáng thương.

- Sự bền gan, thách thức, sự kiên cường, bản lĩnh của con người.

Câu 5: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật /  phương thức biểu cảm .

Câu 6: Một số tác phẩm viết về thân phận người phụ nữ: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều).

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Bằng hiểu biết của bản thân về cuộc đời và thơ Hồ Xuân Hương,hãy viết đoạn văn ngắn về chủ đề: “Nỗi buồn thân phận”.

Gợi ý :

Học sinh có nhiều cách viết khác nhau,nhưng cần làm rõ những ý sau:

- Người phụ nữ trong xã hội xưa không có quyền làm chủ bản thân mình.Số phận của họ do kẻ khác định đoạt (“ba chìm bảy nổi với nước non”,”rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn”).

- Những khát vọng sống,khát vọng hạnh phúc đáng trân trọng nhưng đều bị xã hội chà đạp và vùi dập.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Tâm trạng cô đơn, cay đắng, xót xa của nhân vật trữ tình.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ, soạn tiết tiếp theo của bài này.

  

  












Ngày soạn: 2/9/2018

Tiết 7. Đọc văn

TỰ TÌNH (Bài II)

                                     - Hồ Xuân Hương -

     

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

LỚP 11A8 :

- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

 b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích bình giảng bài thơ.

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.

c. Thái độ

- Trân trọng, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


 2. Kiểm tra bài cũ: 

  - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Tự tình II” (Hồ Xuân Hương). Phân tích bốn câu thơ đầu.

 3. Bài mới 

       

A. Hoạt động khởi động

Ở tiết học trước, chúng ta đang tìm hiểu bài thơ “Tự tình II” (Hồ Xuân Hương), thấy được nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng của một người phụ nữ tài hoa, ý thức sâu sắc về giá trị bản thân. Trong tiết học này, chúng ta hãy tiếp tục đọc hiểu bài thơ để có thể khám phá cá tính sáng tạo độc đáo của nữ thi sĩ được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm” của nền văn học Việt Nam.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV hướng dẫn HS tìm hiểu 4 câu thơ cuối.

? Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào?

 GV gợi ý:

+ Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào?

+ tại sao khi nhìn xuống đất tác giả lại chú ý đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá?

 ( hs thảo luận trả lời, gv nhận xét chốt ý)














GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối.

Câu hỏi:

Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào?  Giải thích nghĩa của hai "xuân" và hai từ "lại" trong câu thơ ?

+ Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả )

+ Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời )

+ Lại(1): Thêm lần nữa.

+ Lại(2): Trở lại.

Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ ( Ăng ghen).

- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần có cũng không/ …..










HS đọc ghi nhớ SGK.

Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?








Rút ra nội dung ý nghĩa của bài thơ của bài thơ.


Hs trả lời, gv nhận xét chốt ý. II. Đọc – hiểu văn bản (tiếp)

 3. Hai câu luận

 “Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

  Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”

- Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được gợi qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất, phản kháng dữ dội của con người:

+ Những vật hèn mọn như “rêu”, “đá” không chịu khuất phục mà “xiên ngang mặt đất”, “đâm toạc chân mây”. 

- Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.

- Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.

=> Hình ảnh thơ, ý thơ thể hiện phong cách mạnh mẽ, tự tin trong cách nhìn, cách cảm của HXH. Người phụ nữ này ngay cả trong lúc cô đơn, buồn bã vẫn thấy cảnh vật như vươn lên trong một sức sống mãnh liệt.

4. Hai câu kết

              Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,

              Mảnh tình san sẻ tí con con.

- Hai câu kết khép lại lời tự tình.

- Mạnh mẽ, phẫn uất để rồi lại rơi vào xót xa, bẽ bàng là tâm trạng thường thấy trong thơ HXH. 

- Chữ “ngán” thể hiện sự mỏi mệt, chán chường, buông xuôi. 

Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.

 Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ: 

               Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.

Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp.

 Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.

=> Hai câu kết có thể được viết ra từ thân phận của một người gặp nhiều trắc trở, ngang trái trong tình duyên: hai lần mang thân đi làm lẽ, hai lần hạnh phúc đến và đi quá nhanh. Càng khao khát hạnh phúc càng thất vọng, mơ ước càng lớn thực tại càng mong manh…

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật : 

- Bài thơ Đường luật cổ điển được viết bằng ngôn ngữ tiếng Việt bình dân và rất tự nhiên : Trơ cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc…

- Từ ngữ giản dị nhưng đa nghĩa, độc đáo: trơ, xuân, lại…

- Các biện pháp nghệ thuật đảo ngữ, tăng tiến được sử dụng rất thành công…

2. Nội dung : Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.


C. Hoạt động luyện tập

Câu 1: Xác định chủ thể trữ tình trong bài thơ?

Câu 2: Chỉ ra các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong bốn câu thơ cuối?

Câu 3: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong bốn câu thơ cuối?

Đáp án

1. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy rẫy những bất công,éo le (Có thể là chính bản thân nhà thơ).Khi tuổi xuân đang trôi đi mà hạnh phúc lứa đôi vẫn chưa trọn vẹn.

2. Các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong bốn câu cuối

-Đảo ngữ:Xiên ngang mặt đất /rêu từng đám 

                 Đâm toạc chân mây/đá mấy hòn

-Biện pháp tăng tiến :Mảnh tình-san sẻ-tí-con con

-Kết hợp với cách dùng động từ mạnh:xiên ngang,đâm toạc;Cách dùng từ lại, từ xuân.

 3. Hiệu quả nghệ thuật:

-Đảo ngữ: Xiên ngang mặt đất /rêu từng đám 

                 Đâm toạc chân mây/đá mấy hòn

Kết hợp với cách dùng động từ mạnh:xiên ngang,đâm toạc.Nhấn mạnh khát vọng nổi loạn,khát vọng sống và hạnh phúc lứa đôi của nhà thơ .Góp phần tô đậm cá tính của tác giả.

-Biện pháp tăng tiến :Mảnh tình-san sẻ-tí-con con.Cách dùng từ lại,từ xuân diễn tả bi kịch của nhà thơ,khát vọng đáng trân trọng cuối cùng vẫn bị xã hội chà đạp ,vùi dập.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Từ nội dung bài thơ Tự tình, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ước mơ hạnh phúc của người phụ nữ Việt Nam.

Gợi ý :

Được sống trong tình yêu, hạnh phúc trọn vẹn, được bình đẳng, được yêu thương, được trân trọng và bảo vệ…


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Tâm trạng cô đơn, cay đắng, phẫn uất, buông xuôi của nhân vật trữ tình.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ.

- Soạn bài : Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến).













Ngày soạn: 3/9/2018

Tiết 8. Đọc văn.

                                                CÂU CÁ MÙA THU

                                                                     -Nguyễn Khuyến-


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Trình bày được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.

LỚP 11A8 :

- Trình bày được những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

- Trình bày những nội dung chính và một số đặc sắc nghệ thuật trong sáng tác của nhà thơ.

- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ…

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình.

c. Tư duy, thái độ

  - Giáo dục tình thương yêu quê hương đất nước. 

- Trân trọng tài năng, tấm lòng, tình cảm của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


 2. Kiểm tra bài cũ:

- Đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình II (Hồ Xuân Hương). Phân tích những câu thơ mà anh/chị tâm đắc nhất.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

         Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như  Tiếng thu (Lưu trọng Lư), Cảm thu, Tiễn thu  (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu),… Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài  Thu điếu (Nguyễn Khuyến).

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn HS tìm hiểu khát quát về tác giả và văn bản.

- Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về tác giả.

+ GV: Gọi 1 HS đọc tiểu dẫn SGK, và cho biết phần tiểu dẫn giới thiệu những gì về nhà thơ Nguyễn Khuyến?

+ HS: Đọc bài, theo dõi và gạch chân những ý chính, một bạn trả lời câu hỏi và bạn khác bổ sung. Cả lớp theo dõi và ghi bài.

Định hướng câu trả lời của hs.

    - Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1905 ) hiệu Quế Sơn

    - Quê làng Và- Yên Đỗ - Bình Lục- Hà Nam.

    - Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

   - 1864 đỗ đầu kì thi hương

   - 1871 đỗ đầu kì thi đình nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ

   - Nguyễn Khuyến làm quan hơn 10 năm rồi lui về dạy học.




- Hướng dẫn HS tìm hiểu vài nét về Bài thơ “Câu cá mùa thu”.

+ GV hỏi: Em hãy nêu xuất xứ và thể loại của bài thơ?

+ HS dựa vào tiểu dẫn để trả lời.




- Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài thơ.


Thảo luận nhóm.

Nhóm 1. Điểm nhìm cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?









Nhóm 2. Những từ ngữ hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào? 

- Câu 1 :

+Ao thu : Hình ảnh thân thuộc, bình dị của vùng chiêm trũng Bắc Bộ.

+ Lạnh lẽo : Tiết trời không còn oi nóng như mùa hè mà mang hơi lạnh của gió thu rất thi vị.

+ Trong veo : Khi vắng những cơn mưa rào xối xả, nước trở nên lắng đọng, từ này vang lên như 1 niềm rung cảm thích thú của thi nhân 

-> Ngồi trên chiếc thuyền giữa ao, nhiều vẻ đẹp của mùa thu sẽ đến trong tầm nhìn thi sĩ.

- Câu 2 : Vùng chiêm trũng nhiều ao nên ao nhỏ, ao nhỏ nên thuyền cũng nhỏ. Từ láy tẻo teo làm cho hình ảnh này thêm xinh xắn, đáng yêu và hoà hợp với khuôn ao.


Nhóm 3. Hãy nhận xét về không gian thu trong bài thơ qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? 







=> Cảnh thu được gợi ra trong tầm nhìn gần, thanh sơ, dịu nhẹ. NT tiệm thoái trong cái nhìn tinh tế của nhà thơ đã góp phần dtả cái cực nhỏ của hình khối và âm thanh khiến câu thơ đọc lên nhẹ êm như hơi thở. Đó chính là cái tĩnh lặng đặc trưng của làng quê Yên Đổ mỗi độ thu về.

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

a. Cuộc đời:

- NK sinh 1835 – 1909, hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên Nguyễn Thắng

- Quê quán: Sinh ở quê ngoại, xã Hoàng Xá, Ý Yên, Nam Định. Sống chủ yếu ở quê nội: làng Và, Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam.

- Con người: Từng thi đỗ đầu trong cả ba kỳ thi nên được gọi là Tam nguyên Yên Đổ, ông chỉ làm quan hơn 10 năm, thời gian còn lại dạy học ở quê nhà.

- Là người có tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, một mực không hợp tác với kẻ thù.

b. Sự nghiệp:

- Được mệnh danh là “ nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.

- Sáng tác của NK gồm cả chữ Hán và chữ Nôm, hiện còn trên 800 bài (chủ yếu là thơ).

- Nội dung: 

+ Tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè.

+ Cuộc sống của người nông dân khổ cực chất phác.

+ Châm biếm đả kích thực dân xâm lược, bọn tay sai.

-> Đóng góp nổi bật nhất ở mảng thơ Nôm với hai đề tài: thơ viết về làng quê và thơ trào phúng.

2. Bài thơ “Câu cá mùa thu”

- Nằm trong chùm gồm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

+ Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật

- Nhan đề: Câu cá mục đích không nằm ở việc kiếm cá ăn, câu cá là 1 cái cớ để tiêu sầu và để cảm nhận hương sắc mùa thu. NK câu cá là để “tắm” trong không khí nguyên sơ của mùa thu cho khuây khỏa nỗi đau mất nước.


II. Đọc – hiểu văn bản

 1. Cảnh sắc mùa thu:

a. Điểm nhìn cảnh thu:

- Nếu như trong Thu vịnh, cảnh thu được đón nhận từ cao xa đến gần, rồi từ gần đến cao xa thì ở Thu điếu, cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần (điểm nhìn bắt đầu từ chiếc thuyền câu ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi trở về với ao thu, với thuyền câu).

- Bức tranh thu mở ra nhiều hướng sinh động, tác giả đã bao quát bức tranh mùa thu. Cảnh thu hiện lên tĩnh tại, đẹp, tinh khiết đến nao lòng.

b. Nét riêng của cảnh sắc mùa thu:

- Ao thu  Hình ảnh quen thuộc, bình dị ở làng quê Bắc Bộ.

- Nước trong veo  đã vắng những cơn mưa mùa hạ, nước trong ao thắm lái lạnh của heo may đã lắng lại, trong vắt đến tận đáy, vần “eo” tạo cảm giác như đứng yên.

 Cái hay: qua nước thu ta thấy được trời thu (trong sáng), nắng thu (nắng nhiều), gió thu (dịu nhẹ) thể hiện sự hàm súc, tinh tế trong cách dùng từ của NK.

- Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo  Sự xứng hợp gợi lên sự xinh xắn, đáng yêu của chiếc thuyền, hình ảnh gắn liền với xóm làng Bình Lục, vần “eo” gợi cảm giác không di động.

=> Hai câu thơ mở ra 1 không gian mùa thu trong sáng, tĩnh lặng vô cùng. Nhà thơ gợi chuyện câu cá nhưng không hứng thú với việc này mà đắm say với cảnh sắc quê hương.


-  Sóng biếc theo làn hơi gợn tí  con sóng màu xanh biếc theo làn gió nhẹ nên chỉ gợn tí trên mặt ao.

+ Sóng biếc : Ao nhỏ nhưng có gió, có sóng xanh rất đẹp.

+ Hơi gợn tí : Ao nhỏ nên sóng nhỏ, chỉ hơi gợn. 

-> Cảnh thu động nhưng thực chất lại rất tĩnh tại.


- Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo  chiếc lá rơi khẽ theo gió nhẹ, “vèo” vừa tả ngoại cảnh, vừa gợi tâm cảnh như chữ “vèo” trong thơ Tản Đà “Vèo trong lá rụng đầy sân”.

+ Lá vàng : Hình ảnh đặc trưng của mùa thu. Màu vàng đâm ngang càng làm nổi rõ màu xanh của trời đất.

+ Khẽ đưa vèo : Qua âm thang lá rơi người đọc có thể hình dung ra cảnh tượng chiếc lá thon dài, nhọn như lá tre, trúc đang xoay xoay liệng xuống-> Âm thanh càng làm tăng thêm sự vắng lặng.

 Sử dụng từ ngữ tinh tế: từ cực nhỏ về mặt hình khối (tí) hô ứng với từ cực nhỏ về âm thanh (vèo)  Cả tiếng và hình đều nhỏ.


C. Hoạt động luyện tập

Vì sao nói nhà thơ Nguyễn Khuyến là “nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”? 

Gợi ý :

Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ số một về quê hương, làng cảnh vì ông viết nhiều, viết đúng và viết hay về thiên nhiên, con người và cuộc sống thôn quê.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

– Tìm bài thơ “ Thu ẩm” và “ Thu vịnh”. Chỉ ra màu “ xanh ngắt” ở câu nào và giá trị của từ  ngữ đó trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến.

Gợi ý :

Bầu trời ở bài Thu vịnh và Thu ẩm: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao & Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt. Xanh ngắt là thuần một màu xanh, xanh tinh khiết, không một gợn mây, gợi được chiều cao, chiều sâu thăm thẳm của bầu trời.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Bức tranh thu trong“Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến mang vẻ đẹp điển hình cho  làng cảnh Bắc Bộ Việt Nam.

2. Dặn dò

 - Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học

 - Soạn tiết tiếp theo của bài này .


















Ngày soạn: 3/9/2018

Tiết 9. Đọc văn.

                                                CÂU CÁ MÙA THU

                                                                     -Nguyễn Khuyến-


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến.

LỚP 11A8 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.

- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ…

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục tình thương yêu quê hương đất nước. 

- Trân trọng tài năng, tấm lòng, tình cảm của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.  

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


 

2. Kiểm tra bài cũ:

- Đọc thuộc lòng bài thơ “Câu cá mùa thu” (Nguyễn Khuyến). Phân tích bốn câu thơ đầu.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

         Có thể nói, thơ Nguyễn Khuyến là bức tranh toàn cảnh về nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trước Cách mạng. Nhà thơ Xuân Diệu đã rất đúng khi phong cho ông là “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”. Chỉ riêng chùm thơ về mùa thu: Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm cũng đã thấy được những nét đặc sắc của quê hương làng cảnh Việt Nam. Hãy tiếp tục tìm hiểu bài thơ Câu cá mùa thu để cảm nhận vẻ đẹp điển hình của bức tranh thu nơi làng quê Bắc Bộ và vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Khuyến.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

Thảo luận nhóm.

So sánh với bầu trời ở bài Thu vịnh và Thu ẩm: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao & Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?

- Câu 5 : NT lấy điểm tả diện, có tầng mây lơ lửng nhưng không đủ sức che, thậm chí còn làm nổi bật hơn  màu xanh tinh khiết, thăm thẳm ở bên trên bầu trời.

- Câu 6: 

+ Ngõ trúc quanh co: Người đi làm đồng nên ngõ xóm vắng lặng, tre, trúc mọc sầm uất, quanh co làm cho đường làng càng trở nên hun hút

+ Vắng teo: Vắng lặng đến tuyệt đối.

 





Nhận xét cảnh thu ở 2 câu thơ này?

=> Không gian thu được mở ra theo chiều cao và hướng trước mặt, cảnh theo hướng nào cũng mang đậm phong vị làng quê và toát lên sự tĩnh lặng.









Tư thế câu cá của nhà thơ ? Vì sao nhà thơ xác định tư thế đó ?

- Câu 7:

+ Tựa gối buông cần: Ngồi co lại, thu mình để tránh cái lạnh của mùa thu,.

+ Lâu chẳng được : Sự bất lực, bực dọc nặng nề.

-> Ngồi câu cá để suy tư, trầm mặc, hoà cái cô đơn của lòng mình với cái cô tịnh của làng quê.


Câu thơ cuối thể hiện tâm trạng gì của nhà thơ? Vì sao ông có tâm trạng đó?

- Câu 8 :

+ Cá đớp động : NT lấy động tả tĩnh, hữu thanh mà vô thanh.

+ Hỏi đâu : cái giật mình thảng thốt, ngơ ngác kiếm tìm của người mất phương hướng 


Nhóm 4. Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội dung của bài thơ không? Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?


















- Em hãy cho biết cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? cách gieo vần ấy cho ta cảm nhận về cảnh thu như thế nào?












HS đọc phần ghi nhớ SGK II. Đọc – hiểu văn bản (tiếp)

 1. Cảnh sắc mùa thu:

a. Điểm nhìn cảnh thu:

b. Nét riêng của cảnh sắc mùa thu:

- Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt  Da trời xanh ngắt gợi lên độ tinh khiết, thăm thẳm, tạo cảm giác mông lung, huyền ảo.

 Bút pháp lấy điểm tả diện cổ điển (nhờ tầng mây lơ lững dưới mái nhà mà nhận ra trời xanh ngắt bên trên).

- Ngõ trúc quanh co khách vắng teo  Hình ảnh đặc trưng của làng quê Bắc Bộ: vào mùa vụ người ra đồng hết, thỉnh thoảng cũng có người bị cái quanh co của ngõ trúc che khuất  KG vắng lặng đến tuyệt đối, vần “eo” gợi cảm giác khép kín.

 Không khí mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ. Màu sắc chủ đạo là màu xanh: xanh ao, xanh sóng, xanh trời, xanh bờ, xanh trúc, xanh bèo, có 1 màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu  cảnh tươi mát êm đềm.

– Hòa sắc tạo hình “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi” ( Xuân Diệu ).

 Cảnh hài hòa giữa màu sắc, đường nét, chuyển động, tạo hình.

 NK đã sử dụng vần “eo” (tử vận) một cách thần tình góp phần diễn tả một KG thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng của nhà thơ  Cảnh thu tĩnh lặng và đượm buồn.

 NK là bậc thầy trong tả cảnh mùa thu với những chi tiết giàu tính hiện thực  Cảnh thu đẹp, êm đềm, thoáng đãng mang đặc trưng của mùa thu làng quê Bắc Bộ: “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh VN” (Xuân Diệu).

2. Tâm trạng tác giả:

- Tư thế “tựa gối”: ngồi bất động, rất lâu, thu mình lại để trầm tư, mặc tưởng  Câu cá để đón nhận trời thu cảnh thu vào cõi lòng, cảm nhận cái trong, cao, xanh, sóng gợn tí, lá rơi khẽ  tâm hồn yên ắng, tĩnh lặng.

- Nỗi cô quạnh, uẩn khuất trong tâm hồn:

+ Không gian tĩnh lặng, lãnh lẽo cũng chính là tâm hồn nhà thơ đang lạnh lẽo. Cái lạnh buồn của KG thấm vào tâm hồn của nhà thơ thấm vào cảnh vật khó mà tách bạch.

Không gian trong “thu điếu” góp phần diễn tả tâm trạng của chủ thể trữ tình. Bài thơ có nói đến việc câu ca nhưng thực ra nhà thơ không tập trung vào việc đó. Câu cá chỉ là một trong những thú nhàn của nho sĩ. Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cái tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn thi nhân, khiến ta cảm nhận có nỗi cô đơn, uẩn khúc trong lòng ông. Cảnh thanh vắng, người thanh nhàn trong khi bản thân ông là một người mang nặng hoài bãi trí quân trạch dân. Mà không thực hiện được. Tâm sự u uất, buồn bã len vào lúc ngắm cảnh là điều dễ cảm nhận được.

+ Tiếng cá đớp động cũng chính là tiếng động của tâm hồn – từ “đâu” dùng rất thần tình như cái giật mình ngơ ngác kiếm tìm của 1 người mất phương hướng.

 CCMT thực ra không phải là câu cá mà là cách thể hiện nỗi buồn vì non sông rơi vào tay giặc mà mình không làm được gì để giúp đời, giúp nước.

 Gợi nhắc điển cố về Khương Tử Nha, bài thơ chuyên chở 1 thông điệp về sự đổi thay.

 Mượn chuyện câu cá để thể hiện tâm sự: tuy về ở ẩn nhưng không hề thanh thản, luôn dằn dặt, suy tư việc dân việc nước  tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng sâu sắc.

  => NK muốn mang sức mình ra giúp dân, giúp nước bằng con đường làm quan nhưng lại cáo quan về quê vì sợ mang tiếng tiếp tay cho giặc. Đó là bi kịch thời thế của trí thức Nho học đồng thời thể hiện t/y nước kín đáo mà sâu sắc của nhà thơ.

III.Tổng kết

1. Nghệ thuật

-  Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

- Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

- Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp “thi trung hữu họa” trong bức tranh phong cảnh.

- H/a, từ ngữ : Đậm đà chất dân tộc. Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, có khả năng biểu đạt tinh tế.

2. Nội dung 

- Bức tranh thu điển hình của làng quê Bắc Bộ: đẹp nhưng tĩnh lặng, đượm buồn

- Tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. 

C. Hoạt động luyện tập

Vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong bài thơ “Câu cá mùa thu”. 

Gợi ý :

Bài thơ  thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả. NK là 1 con người bình dị, gắn bó sâu sắc với quê hương biết rung động với những vẻ đẹp đơn sơ của chốn thôn quê thanh bình, biết hướng về sự thanh sạch cao quí và luôn có tinh thần trách nhiệm với cuộc đời.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Chỉ ra tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại trong bài thơ “Câu cá mùa thu”.

Gợi ý :

* Tuân thủ tính quy phạm của VHTĐ:

- Đề tài mùa thu. (Mùa thu là đề tài muôn thuở của thi ca)

- Thể thơ, bút pháp cổ điển lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình, lấy điểm tả diện.

- Mô típ: thu thiên, thu thủy, thu hoa, thu diệp, ngư ông, âm thanh (tiếng chày đập áo).

* Sáng tạo: Cảnh sắc đặc trưng của làng quê Bắc Bộ: Màu sắc chủ đạo là màu xanh; từ ngữ bình bị, gieo vần “eo”; Cách ngắt nhịp…





E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.

2. Dặn dò

 - Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học

 - Soạn bài : Phân tích đề lập dàn ý trong bài văn nghị luận .






Ngày soạn: 09/09/2018

Tiết 10. Làm văn.

   

PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn.

- Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn.

LỚP 11A8 :

- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn.

- Cách xác định luận điểm luận cứ cho bài văn.

b. Kĩ năng

- Phân tích đề văn nghị luận.

- Lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

Quy nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm   sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8

 

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn là một trong những bước quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về yêu cầu đề và những định hướng đúng cho bài viết nói chung và bài văn nghị luận nói riêng. Để giúp học sinh về vấn đề này ta tìm hiểu bài mới.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

 

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

Thảo luận nhóm:.

- Chia 3 nhóm.

Nhóm 1.  

   - Đọc 3 đề trong SGK phần I và cho biết: Đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự xác định hướng triển khai? 

Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề là gì? 

Nhóm 2.

    - Phân tích đề và lập dàn ý cho đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự Tình ( bài II)


Nhóm 3.

   - Phân tích đề và lập dàn ý cho đề 1: Từ ý kiến dưới đây anh chị có suy nghĩ gì về việc "chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới"? 

" Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới…Nhưng bên cạnh cái mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học "thời thượng", nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề…"










Gv gọi hs đọc đề và cho hs xác định luận điểm, luận cứ và sắp xếp các ý vào dàn bài.


































GV tổng kết và nhấm mạnh trọng tâm bài học.

GV tổng kết và nhấn mạnh tầm quan trọng của hai công việc: Phân tích đề và lập dàn ý.









GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK.

I. Tìm hiểu bài

   1. Phân tích đề

      a. Tìm hiểu ngữ liệu

     + Đề 1:

    - Vấn đề cần nêu: suy nghĩ về khả năng thực hành của con người Việt Nam trong giai đoạn mới.

    - Hình thức nêu vấn đề:

Cố định, cụ thể → đề nổi.

    - vấn đề có liên quan đến đòi sống xã hội.


    + Đề 2:

      - Vấn đề cần nêu: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong “ Tự tình II “.

      - Hình thức nêu vấn đề:

Không nêu nội dung cụ thể và hướng triển khai → đề mở.

      - Phạm vi đề :

Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “Tự tình II”.

    + Đề 3:

      - Vấn đề cần nghị luận:

Vẻ đẹp trong bài thơ “ Mùa thu câu cá” của Nguyễn Khuyến.

  - Hình thức nêu ván đề:

Không nêu cụ thể nội dung và hướng triển khai → đề mở.

  - Phạm vi vấn đề :

Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “ Thu điếu”.

  b. Khái niệm

   Khái niệm: phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của đề.

   Phương pháp

- Đọc kĩ đề bài 

- Gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề).

- Chú ý các yêu cầu của đề (nếu có).

- Xác định yêu cầu của đề:

  + Tìm hiểu nội dung của đề.

  + Tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.

2. Lập dàn ý

  a. Tìm hiểu ngữ liệu

+ Đề 1: có 2 luận điểm lớn:

- Cái mạnh của người Việt Nam.

  Có 2 luận cứ: → thông minh.

                        → Sự nhạy bén với cái mới

- Cái yếu của người Việt Nam.

        → lỗ hỏng về kiến thức

        → khả năng thực hành sáng tạo.

+ Đề 2: có 2 luận điểm:

 - Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương

   2 luận cứ: nỗi cô đơn

                    Sự lỡ làng

 - khát vọng sống

     2 luận cứ: Sự phẫn uất 

                      Cam chịu với hạnh phúc bị san sẻ.

+ đề 3: có 2 luận điểm và 2 luận cứ tùy thuộc vào vẻ đẹp của bài thơ mà hs lựa chọn.

Ví dụ vè lập dàn ý:

* Mở bài.

- Giới thiệu vấn đề( Nhìn nhận được cái mạnh cái yếu của con người VN để bước vào thế kỷ XXI ).

- Trích đề.

* Thân bài:Triển khai vấn đề.

- Cái mạnh: Thông minh và nhạy bén với cái mới. ( Dẫn chứng minh họa làm sáng rõ vấn đề )

- Cái yếu: + Lỗ hổng về kiến thức cơ bản.

                 + Khả năng thực hành, sáng tạo bị hạn chế

-> ảnh hưởng đến công việc, học tập và năng lực làm việc.

- Mỗi chúng ta cần phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, tự trang bị những kiến thức tốt nhất để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ XXI.

* Kết luận.

- Đánh giá ý nghĩa của vấn đề.

- Rút ra bài học cho bản thân.

  b. Khái niệm

Lập dàn ý bài văn nghị lận là nhằm thiết kế bố cục và sắp xếp các ý theo một trật tự logic của bài.

Vai trò của dàn ý:

Tránh thiếu ý, thừa ý, hệ thống ý không chặt chẽ sơ sài.

Các bước lập dàn ý:

- Từ kết quả tìm hiểu đề, sắp xếp các ý thành hệ thống theo trình tự lôgíc gồm 3 phần:

+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

+ Thân bài: Triển khai luận đề bằng những luận điểm.

+ Kết luận: Tóm tắt ý, mở rộng, đánh giá ý nghĩa của vấn đề, rút ra bài học.

3. Ghi nhớ (SGK).

II. Luyện tập




C. Hoạt động luyện tập

Bài tập 1:  Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác)

1. Phân tích đề: 

- Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”

- Y/c nội dung:

+ Bức tranh cụ thể, sinh động về cuộc sống xa hoa, phù phiếm nhưng thiếu sinh khí của những người trong phú Chúa, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán

+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê-Trịnh thế kỉ XVIII.

- Thao tác: lập luận phân tích + nêu cảm nghĩ dùng vi dẫn chứng: Đoạn trích “Vào phú chúa Trịnh”

2. Lập dàn ý:

a. Mở bài: Giới thiệu về Lê Hứu Trác và vị trí đoạn trích

b. Thân bài

* Cuộc sống giàu sang, xa hoa của chúa Trịnh

* Chân dung Trịnh Cán:

- Vây quanh cậu bé là bao nhiêu vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, nến, …)

- Người hầu hạ, cung tần mĩ nữ đứng gần hoặc chầu chực ở xa. Tất cả chỉ là những cái bóng vật vờ, thiếu sinh khí.

- Bị bọc kín trong cái tổ kén vàng đẹp áo quần, oai tư thế

- Đó là con người ốm yếu, bệnh hoạn (tinh khí …)

* Thái độ của tác giả

- Phê phán cuộc sống ích kỉ, giàu sang, phè phỡn của nhà chúa, sự suy đồi của cả XHPK. Cuộc sống vật chất giàu sang quá mức, trái lại tinh thần thì rỗng tuếch, đạo đức xói mòn.

c. Kết bài


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Yêu cầu học sinh lập dàn ý cho đề 2 (trang 24 -SGK).

Gợi ý :

1. Phân tích đề

 - Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của HXH

- Y/c về nội dung:

+ Dùng văn tự Nôm

+ Sử dụng các từ thuần Việt đắc dụng

+ Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu

- Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp bình luận, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu.

2. Lập dàn ý:

a. Mở Bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong bài “Tự tình”  (II).

b. Thân Bài:

- Cảm nhận chung về tâm sự của HXH trong bài thơ: nỗi xót xa phẫn uất trước duyên phận hẩm hiu.

- Triển khai làm rõ luận điểm:( theo bố cục bài thơ)

+ Nỗi cô đơn bẽ bàng.

+ Nỗi đau buồn vì tuổi xuân trôi qua nhưng hạnh phúc chưa trọn vẹn.

+ Bày tỏ uất ức, muốn phản kháng.

+ Trở lại nỗi  xót xa cho duyên phận hẩm hiu.

c. Kết bài: 

- Tóm tắt ý, đánh giá ý nghĩa của vấn đề.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

  Hệ thống hóa kiến thức.

 2. Dặn dò

- Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý.

- Soạn bài : Thao tác lập luận phân tích. Luyện tập thao tác lập luận phân tích.











Ngày soạn: 10/09/2018

Tiết 11. Làm văn.

   

THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.

- Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học.

LỚP 11A8 :

- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.

- Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học.

b. Kĩ năng

- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của cách phân tích trong văn bản.

- Viết đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.

- Tạo cho học sinh có được kĩ năng phân tích, thảo luận, thuyết trình.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức và thói quen phân tích chi tiết các vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

Quy nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm, sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8

 

2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận là ta tiến hành những công việc gì ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ vấn đề này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

- HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết. 

- Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, 26) SGK.


- Nhóm 1.Xác định luận điểm (nội dung ý kiến đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?


- Nhóm 2. Để thuyết phục người đọc tác giả đã phân tích như thế nào?






- Nhóm 3. Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích với tổng hợp? 
















- HS đọc các ngữ liệu phần II.

- GV tổng hợp lí thuyết.

- Trao đổi cặp.


- Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn trên?






- Mối quan hệ  giữa phân tích và tổng hợp  được thể hiện trong mỗi đoạn trích?








- Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.

I. Tìm hiểu bài

  1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích

    a. Tìm hiểu ngữ liệu

Gợi ý trả lời câu hỏi.

- Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho  cho sự đồi bại trong xã hội "Truyện Kiều".

- Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được phân tích).

+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.

+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở.

- Thao tác phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: Sau khi phân tích chi tiết bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: …" Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".

  b. Kết luận

- Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng.

- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.

- Yêu cầu của một lập luận phân tích:

+ Xác định vấn đề phân tích.

+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.

+ Khái quát tổng hợp.

  2. Cách phân tích

- Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: ( Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích ).

- Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối tượng.

Gợi ý trả lời câu hỏi.

Mục 1.

- Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.

- Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc phân tích làm nổi bật những biểu hiện  bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị  hiện thực  của nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại trong xã hội đương thời.

Mục II (1).

- Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng

- Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân

- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.

Mục II (2)

- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.

- Phân tích theo quan hệ nội bộ của đối tượng.

- Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng hợp. 

3. Ghi nhớ (SGK)

II. Luyện tập



C. Hoạt động luyện tập

GV hướng dẫn hs giải bài tập sgk.

Bài tập 1. (SGK, tr.43)

- Yêu cầu: 

+ Làm dàn ý theo một lôgic thống nhất, hợp lý.

+ Xác định được các luận điểm, luận cứ  cần trình bày.

Gợi ý :

a/ Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:

- Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với khiêm tốn.

     + Tự ti: Tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin.

     + Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn tự kiêu, không tự cho mình là hơn người

- Những biểu hiện của thái độ tự ti.

+ Không dám tin tưởng vào năng lực của mình.

+ Nhút nhát tránh chổ đông người.

+ Không dám mạnh dạn đảm nhận công việc được giao.

- Tác hại của thái độ tự ti.

Không dám khẳng định mình.

b/ Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ.

- Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ với tự tin.

       + Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích, do đó coi thường mọi người.

       + Tự tin: Tin vào bản thân mình.

- Những biểu hiện của thái độ tự phụ.

- Tác hại của thái độ tự phụ.

+ Luôn đề cao quá mức bản thân.

+ Luôn tự cho mình là đúng.

+ Khi làm gì đó lớn lao thì tỏ ra coi thường người khác.

- Tác hại của tự phụ :

Làm cho mọi người xung quanh ghét.

c/ Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Bài tập 2 (SGK, tr.43)

 Yêu cầu:

+ Làm dàn ý: xác định được nội dung cần trình bày trong bài viết.

+ Tìm các ý và sắp xếp theo một hệ thống lôgic phù hợp với yêu cầu đề bài.

Gợi ý :

 Đoạn văn viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm ọe.

- Đảo trật tự cú pháp.

- Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường.

- Cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa.

 Nên chọn viết đoạn văn theo cấu trúc: Tổng - phân - hợp: 

+ Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích.

+ Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, phép đảo cú pháp.

+ Nêu cảm nhận về chế độ thi cử ngày xưa dưới chế độ thực dân phong kiến





E. Hoạt động củng cố, dặn dò

  1. Củng cố

  - Hệ thống hóa bài học : Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích, cách phân tích.

  2. Dặn dò

  - Học bài cũ, tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích.

  - Soạn bài mới : “ Thương vợ” (Trần Tế Xương).

      

















Ngày soạn: 11/09/2018 

Tiết 12. Đọc văn.

THƯƠNG VỢ

                         -Trần Tế Xương- 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ.

- Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ : từ ngữ giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

LỚP 11A8 :

- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu, quí trọng người vợ cùng những tâm sự của nhà thơ.

- Nắm được thành công về nghệ thuật của bài thơ : từ ngữ giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ trữ tình theo thể loại.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng thương yêu, quý trọng gia đình.

- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam, đảm đang, nhân hậu, giàu đức hi sinh.

- Đồng cảm, trân trọng tài năng của nhà thơ TTX.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

 Đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Câu cá mùa thu” (Nguyễn Khuyến). Phân tích hai câu thơ mà anh/chị tâm đắc.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Sự nghiệp văn học của Tú Xương được Nguyễn Khuyến khẳng định:

Kìa ai chín suối xương không nát

Có lẽ ngàn thu tiếng  vẫn còn

Với khoảng hơn 100 bài với nhiều thể loại, bên cạnh giọng thơ trào phúng mà ông được mệnh danh là bậc thầy, là “đỉnh cao của văn học trào phúng VN” thì TX còn tiêu biểu với giọng thơ trữ tình sâu sắc. “Thương vợ” là bài thơ tiêu biểu nhất cho giọng thơ trữ tình TX, cũng là bài thơ hay và cảm động nhất mà TX viết về bà Tú.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới



Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

- GV: gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi: Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Tú Xương”.

- HS: trả lời

+ Tên, tuổi…

+ Quê quán

+ Con người…

- GV: Nhấn mạnh ý cần trả lời và mở rộng thêm.


- GV: em hãy cho biết vài nét về tác phẩm?

- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi.

- GV mở rộng: trong xã hội phong kiến, người phụ nữ vốn không được coi trọng, “tam tòng”, phải thờ chồng nuôi con. Người phụ nữ trong cái nhìn của TX đã khác, ông trân trọng và thấu hiểu những hi sinh cao cả của người phụ nữ “Con gái nhà dòng/ Lấy chồng kẻ chợ/ Tiếng có miếng không/ gặp chăng hay chớ” (Văn tế sống vợ). “Hỏi ra quan ấy ăn lương vợ/ Đem chuyện trăm năm giở lại bàn”.

- GV hướng dẫn HS đọc với giọng vừa hóm hỉnh vừa xót thương, giọng tự trào, bực bội và ca ngợi, trân trọng.

- HS đọc bài 3,4 lần và cho ý kiến về bố cục.

Hướng dẫn HS đọc – hiểu chi tiết bài thơ.

- GV: gọi HS đọc 2 câu thơ đầu và hỏi: Thời gian làm việc của bà Tú có gì đặc biệt? Em hiểu thế nào là mom sông? Qua đó địa điểm làm việc và công việc của bà có gì đáng chú ý?

- HS: giải thích thời gian làm việc: quanh năm, mom sông – nơi cheo leo, chênh vênh, công việc – buôn bán vất vả…





- GV: Câu thơ thứ hai có gì đặc sắc? cách đếm con và đếm chồng có ý nghĩa gì?

- HS: suy nghĩ trả lời:

+ Độc đáo trong việc đặt “năm con” cạnh “một chồng”, người chồng cũng phải nuôi như những đứa con.

- GV: nhấn mạnh: Việc dùng từ chỉ số lượng, số đếm và cách so sánh 5 con với 1 chồng tạo nên giọng điệu hài hước, dí dỏm và tự trào, không chỉ là sự đảm đang, chu đáo tháo vát của bà Tú mà còn tạo ra tiếng cười đồng cảm của nhà thơ.


- GV: nêu vấn đề: Đọc những câu ca dao nói về con cò, con đò. Tú Xương đã sáng tạo như thế nào khi vận dụng ca dao như thế nào và để khắc họa điều gì ở người vợ của mình?

- HS: nhớ, đọc lại những câu ca dao, phân tích ý nghĩa sáng tạo của câu thơ.

- GV: định hướng: những câu ca dao nói về con cò: 

Con cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non/ Cái cò mà đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao/ Con ơi nhớ lấy câu này – Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua…



- GV: nhấn mạnh hình ảnh bến đò trong ca dao.

- GV chốt ý:

Bốn câu thơ khắc họa đầy đủ hình ảnh người phụ nữ VN – vợ nhà thơ TX – đảm đang, tháo vát, bất chấp mọi gian khổ, khó khăn nuôi con, nuôi chồng bằng trách nhiệm, tình thương và đức hi sinh cao đẹp. Tuy không có một từ nào trực tiếp biểu hiện lòng mình nhưng từng câu thơ đã toát ra tình thương, sự biết ơn, lòng mến trọng của nhà thơ với người vợ của mình.

I. Tìm hiểu chung.

1. Tác giả:

- Trần Tế Xương tên thuở nhỏ là Trần Duy Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh 1870 – 1907, tại làng Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam Định

- TTX là một người tài năng và tâm huyết nhưng lận đận quan trường (15 tuổi đi thi, thi 8 lần nhưng chỉ đậu tú tài có một lần).

- Sáng tác: còn trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm với nhiều thể loại như thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát, phú, đối. nội dung chủ yếu là chế giễu, mỉa mai xã hội thực dân phong kiến với những lố lăng, kệch cỡm, chế độ thi cử và các quan hệ trong xã hội.

2. Bài thơ:

- Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ chịu nhiều gian truân vất vả trong cuộc đời, đảm đang tần tảo nuôi chồng con và gia đình. Hiểu và cảm thông với những vất vả, hi sinh, bà Tú đã trở thành 1 đề tài quen thuộc trong thơ ông.

- Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất về bà Tú.

- Nội dung: + Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

+ Hình ảnh ông Tú – tấm lòng và tâm sự




II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản

1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

* Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú.

- Câu thơ đầu giới thiệu về hoàn cảnh, công việc làm ăn của bà Tú, đồng thời thể hiện sự thấu hiểu của nhà thơ về nỗi vất vả của người vơ:

Quanh năm buôn bán ở mom sông

+ Thời gian: quanh năm: là một vòng thời gian tuần hoàn khép kín, hết ngày này sang tháng khác, năm này qua năm khác không kể mưa hay nắng.

+ Địa điểm: mom sông: gợi sự chênh vênh, cheo leo và nguy hiểm.

+ Công việc: buôn bán: là công việc sinh nhai của bà, nghề buôn thúng bán mẹt cho thấy sự vất vả của bà.

-> Câu thơ nêu lên hoàn cảnh vất vả, lam lũ, cả không gian và thời gian như làm nặng thêm lên những khó khăn, gian khổ trong công việc của bà.

- Câu thơ thứ hai là mục đích công việc của bà: 

Nuôi đủ năm con với một chồng.

+ Khẳng định và ca ngợi vai trò trụ cột của bà Tú trong việc đảm bào cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ cho cả gia đình.

+ Cái độc đáo ở đây là hai từ chỉ số đếm năm và một đặt song song nhau như có ý đặt ngang hàng đàn con đông đúc, chưa đỡ đần được gì cho mẹ và ông chồng vô tích sự chẳng giúp gì được cho vợ. cấu trúc “năm con” đặt cạnh “một chồng” gợi hình ảnh chiếc đòn gánh mà hai đầu đều trĩu nặng, ở giữa là đôi vai gầy và tấm lòng lo toan và tình thương của bà Tú.



- Hai câu thực:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

+ Con cò trong thơ TX không chỉ xuất hiện giữa cái rợn ngợp của không gian như trong ca dao mà còn trong cái rợn ngợp của thời gian. Với ba từ “khi quãng vắng” cả thời gian và không gian trở nên heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu, nguy hiểm.

+ Dùng cụm từ thân cò thay cho con cò  nghĩa là tác giả đã đồng nhất thân phận bà Tú với thân phận con cò, gợi lên sự côi cút, tội nghiệp, thương cảm và thấm thía hơn.

+ Nghệ thuật đảo ngữ lặn lội thân cò cũng góp phần diễn tả một cách ấn tượng, thấm thía, ngậm ngùi về thân phận vất vả của người vợ lo toan kiếm sống nuôi chồng, nuôi con.

- Ở câu thứ tư, TX làm rõ hơn sự vật lộn với cuộc sống của bà Tú. Câu thơ diễn tả lại cảnh chen chúc, tranh giành trên sông nước của những người buôn bán nhỏ.

- Buổi đò đông có hai cách hiểu:  nhiều người trên 1 chuyến đò/ nhiều đò trên một bến sông nước.

Trong ca dao, người mẹ đã từng dặn con: con ơi….

Buổi đò đông không chỉ có những lời phàn nàn, cáu gắt, chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy những nguy hiểm bất trắc.

- Hai câu thực đối nhau về từ ngữ: vắng – đông, nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi bật sự gian truân của bà Tú, đó cũng là tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.


C. Hoạt động luyện tập

Nhận xét cách nói của Tú Xương về chuyện bà Tú nuôi đủ 5 con với 1 chồng.

Gợi ý :

– Nuôi đủ nghĩa là không để cho thiếu thốn. Khái niệm đủ với các con là ăn no mặc ấm. Còn với ông Tú thì đủ không chỉ có nghĩa ăn no mắc ấm mà còn là đáp ứng đủ mọi thứ ăn chơi

– Số lương: 5 con với 1 chồng: Một mình bà Tú phải gánh trách nhiệm nuôi đủ sáu người trên vai. Tú Xương khôi hài, trào phúng về đức ông chồng- là chính mình- tự hạ mình, coi mình là thứ con đặc biệt, kẻ ăn theo, ăn bám, ăn tranh với 5 đứa con.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Sự vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ VHDG trong bài thơ “Thương vợ” (Trần Tế Xương).

Gợi ý :

+ Vận dụng hình ảnh:

Hình ảnh trong con cò trong ca dao nhiều khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả, chịu thương chịu khó “con cò lặn lội bờ sông” thân phận người lao động nhiều bất trắc, thua thiệt.

Hình ảnh con cò trong Thương vợ nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn hình ảnh con cò trong ca dao.

+ Vận dụng từ ngữ:

- Thành ngữ “năm nắng mười mưa”

- Thành ngữ  “một duyên hai nợ”.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Nắm vững cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Trần Tế Xương.

2. Dặn dò 

- Sưu tầm những sáng tác khác của tác giả có cùng đề tài, Tìm đọc tư liệu về cuộc đời và sự nghiệp của Tú Xương.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.


       
















Ngày soạn: 11/09/2018 

Tiết 13. Đọc văn.

THƯƠNG VỢ

                         -Trần Tế Xương- 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

– Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương.

– Phong cách Tú Xương : cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng.

LỚP 11A8 :

– Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương.

– Phong cách Tú Xương : cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ trữ tình theo thể loại.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng thương yêu, quý trọng gia đình.

- Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam, đảm đang, nhân hậu, giàu đức hi sinh.

- Đồng cảm, trân trọng tài năng của nhà thơ TTX.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

 Đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Thương vợ” (Trần Tế Xương). Phân tích bốn câu thơ đầu.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Trong xã hội phong kiến thân phận người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với vất vả khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của xã hội với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình.Đó là động lực để họ vươn lên hoàn thành trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khó khăn vất vả của vợ . Hãy tiếp tục tìm hiểu bài thơ “Thương vợ” để thấy rõ hơn điều đó.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

Hướng dẫn HS  đọc – hiểu chi tiết bài thơ.


- GV: Em hãy giải thích nghĩa của các từ: duyên, phận, nợ, âu…

Câu thơ làm sáng lên phẩm chất nào của bà Tú?




















- GV dẫn dắt: Đang theo mạch trữ tình, hai câu kết xuất hiện khá đột ngột, gây cảm giác mạnh nơi người đọc, gây không ít  ngỡ ngàng. 

- GV gọi HS đọc hai câu thơ kết.

- GV hỏi: Nỗi lòng thương vợ của TX được thể hiện như thế nào trong câu thơ đầu?

- HS suy nghĩ, trả lời.











- GV: lời chửi trong hai câu cuối là lời của ai? Vì sao lại chửi và có ý nghĩa gì?

- GV dẫn: Thơ của nhà nho thường thanh cao. Nhưng trong câu thơ này lại xuất hiện tiếng chửi? phải bức xúc lắm thì người ta mới chửi, chửi rủa người đã là bức xúc, tự chửi rủa mình lại càng bức xúc hơn. Đó là tâm trạng của TX khi ông nhận ra sâu sắc cái “vô tích sự” của mình. Cái gánh nặng của một người chồng ăn bám vợ. nhận ra để mà ăn năn, hối lỗi và chỉ có chửi rủa mình mới giải tỏa được.










Hướng dẫn HS tổng kết bài học.

- GV hỏi: Bài thơ có những đặc sắc gì về nghệ thuật?






- GV hỏi: Nội dung bài thơ thể hiện điều gì?

– HS: Khái quát lại và trả lời.

 

– GV: Chốt lại.

II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản

1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

* Đức tính cao đẹp của bà Tú:

+ Bà không chỉ là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con: nuôi đủ năm con với một chồng mà bà còn là người giàu đức hi sinh. Trong hai câu luận, một lần nữa Tú Xương lại cảm phục sự quên mình của vợ:

Một duyên hai nợ âu đành phận

Năm nắng mười mưa dám quản công.

- Duyên chỉ có một mà nợ thì hai, nhưng bà Tú vẫn không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng vì con.

- Bà lấy ông, có con với ông, nuôi ông và nuôi con, đó là duyên. Có duyên thì mới lấy nhau do trời sắp đặt nhưng đó cũng là nợ. và dù là duyên hay nợ thì bà cũng không kêu ca, vẫn cam chịu “âu đành phận”, “dám quản công” dẫu “năm nắng mười mưa” bà vẫn chấp nhận nỗi cơ cực, nhọc nhằn của đời mình như một sự tất yếu. Bà không hề than thân, trách phận hay oán giận chồng con. Bà sẵn sàng, tự nguyện gánh mọi khổ cực vì chồng con.

-> Đây là một phẩm chất rất đáng trân trọng của bà Tú nói riêng và là nét đẹp truyền thống của người phụ nữ VN nói chung.

2. Hình ảnh ông Tú:

* Lòng yêu thương, quý trọng người vợ của ông Tú thể hiện ở:

- Hai câu thơ đầu:

+ Lựa chọn chi tiết nói về không gian và thời gian buôn bán của Bà Tú khẳng định nhà thơ nhận ra sự đảm đang, tháo vát của người vợ.

+ Cách nói năm con/với/một chồng.

Đặt mình ngang hàng với năm đứa con như Xuân Diệu viết: “…thì ra chồng cũng là một thứ con còn dại. Đếm con, năm con, chứ ai lại đếm chồng, một chồng – tại vì phải nuôi như nuôi con cho nên mới phải liệt ngang hàng mà đếm để nuôi đủ, càng đọc câu thơ càng nhiều ý vị”. Điều đó càng cho thấy lòng biết ơn vợ của TX.

* TX là con người có nhân cách.

- câu thơ “một duyên hai nợ âu đành phận”, TX coi mình là món nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu, ông không dựa vào quan niệm duyên số để trút bỏ trách nhiệm.

- Lời tự chửi mình:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc

Có chồng hờ hững cũng như không.

- Trước hết đây là tiếng chửi đời. Vì thói đời bạc bẽo, lễ giáo phong kiến cứ bắt người chồng phải đi thi làm quan. Bắt người vợ phải ở nhà cham lo mọi việc.

- Sau đó còn là lời tự chửi bản thân mình. Tự coi mình là loại vô tích sự, là loại con bu nó, ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.

- Sự hờ hững của ông đối với vợ cũng là một biểu hiện của thói đời bạc bẽo.

- Câu thơ cuối là nhà thơ tự chửi mát mình, nó cao hơn, đay nghiến và sâu sắc hơn tiếng chửi. Nhà thơ nhận lỗi về mình tự chửi rủa sỉ vả mình tức là tự phán xét bản thân và chuộc lỗi.

- Viết ra câu thơ “có chồng hờ hững cũng như không” thì chắc chắn đó không phải là người chồng hờ hững, mà trái lại luôn mang ơn và biết đến người vợ của mình. Đằng sau tiếng chửi là cả một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu nặng của nhà thơ.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

– Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ trong văn học dân gian và trong đời sống hàng ngày.

– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa 2 yếu tố: Trữ tình và trào phúng. Tiếng cười trong bài thơ là tiếng cười xót xa, nghẹn ngào.

2. Nội dung

Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú tần tảo, vất vả nhưng đảm đang, giàu đức hi sinh. Đó là vẻ đẹp truyền thống của người mẹ, người vợ Việt Nam. Qua đó, Tú Xương đã bộc lộ tình yêu thương, lòng biết ơn vợ ,tri ân vợ và nhân cách cao đẹp của mình. Tình cảm đó là chiều sâu nhân bản của bài thơ




C. Hoạt động luyện tập

Chất trữ tình và chất tự trào hóm hỉnh của ngòi bút Tú Xương trong bài thơ “Thương vợ”.

Gợi ý: 

Chất trữ tình :  Tình thương vợ sâu nặng của Tú Xương thể hiện ở sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú.

Chất tự trào : Ông Tú tự mỉa khi nói về bản thân. Về câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng”, nhà thơ Xuân Diệu viết : “…thì ra chồng cũng là một thứ con còn dại. Đếm con, năm con, chứ ai lại đếm chồng, một chồng – tại vì phải nuôi như nuôi con cho nên mới liệt ngang hàng mà đếm để nuôi đủ, càng đọc câu thơ càng nhiểu ý vị”.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

 Từ hình ảnh bà Tú trong bài thơ, trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau:

Việt Nam, ôi Tổ quốc thương yêu

Trong khổ đau, người đẹp hơn nhiều

Như bà mẹ sớm chiều gánh nặng

Nhẫn nại nuôi con, suốt đời im lặng 

 

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

–  Hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, tháo vát, giàu đức hi sinh.

–  Tình cảm thương yêu quý trọng cùng những tâm sự của nhà thơ.

2. Dặn dò 

- Học bài cũ.

- Soạn : Đọc thêm: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến), Vịnh khoa thi hương (Tú Xương).























Ngày soạn: 15/9/2018

Tiết 14. Đọc thêm.


- KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến)

- VỊNH KHOA THI HƯƠNG (Trần Tế Xương)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

* Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)

- Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ.

- Hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát.

* Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương)

- Cảm nhận được tiếng cười chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước.

- Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh âm thanh.

LỚP 11A8 :

* Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)

- Cảm nhận được tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ.

- Hiểu được tâm trạng của nhân vật trữ tình qua âm hưởng da diết của thể thơ song thất lục bát.

* Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương)

- Cảm nhận được tiếng cười chua chát của nhà thơ, nhận ra thái độ xót xa tủi nhục của người trí thức Nho học trước cảnh mất nước.

- Thấy được cách sử dụng từ ngữ, kết hợp với câu thơ giàu hình ảnh âm thanh.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu thơ trữ tình theo thể loại.

c. Tư duy, thái độ

* Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)

- Giáo dục tình bạn trong sáng, cao đẹp.

* Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương)

 - Giáo dục lòng yêu nước, trân trọng bản sắc dân tộc.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

 Đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức



Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Thương vợ” (Trần Tế Xương). 

- Phân tích hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.

- Nhận xét  về nhân cách của ông Tú qua bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

        Bên cạnh những vần thơ viết về làng cảnh Bắc Bộ thì Nguyễn Khuyến còn là nhà thơ chuyên viết về tình bạn thân thiết như “ Bạn đến chơi nhà “, “ Khóc Dương Khuê”,…Bài thơ     “Khóc Dương Khuê” được viết khi nhà thơ hay tin Dương Khuê – bạn đồng khoa với ông qua đời. Bài thơ thể hiện tình bạn thủy chung chân thành của Nguyễn Khuyến.

Tú Xương đã từng viết:

“ Nào có ra gì cái chữ nho

Ông nghè ông cống cũng nằm co

Chi bằng đi học làm ông phán

Tối rượu sâm banh sáng sữa bò.”

Cuối thế kỉ XIX,  khi thực dân sang xâm lược nước ta cùng với sự mục ruỗng thối nát của XHPK cuộc sống của các nhà nho vô cùng khổ cực, đặc biệt là những nhà nho thất cơ lỡ vận nhưng khoa thi Hán học vẫn được tổ chức. Vậy thực trạng của các khoa thi đó như thế nào, điều này được Tú Xương phản ánh trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương”.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

HS đọc tiểu dẫn SGK.

GV giới thiệu thêm.









HS đọc văn bản. GV nhận xét, đọc lại

Hướng dẫn hs đọc thêm.


Trao đổi, thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức.

Nhóm 1.

Nhận xét sơ bộ về tình bạn sau khi tiếp cận bài thơ? Giá trị nghệ thuật qua cách dùng từ ở 2 câu thơ đầu?







Nhóm 2.

Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai người được thể hiện như thế nào?






Nhóm 3.

Hãy phân tích những biện pháp nghệ thuật tu từ thể hiện nỗi trống vắng của nhà thơ khi bạn qua đời? Em hiểu câu thơ này như thế nào?

Rượu ngon không có bạn hiền

Không mua, không phải không tiền không mua?






 Gv hướng dẫn hs tổng kết:

Nhóm 4.

Đọc lại bài thơ. Phân tích diễn biến tâm trạng của tác giả trong bài thơ? Rút ra ý nghĩa?

* KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến)

I. Tìm hiểu chung

- Nguyễn Khuyến: 1835, quê Hà Nam. Dương Khuê: 1839, quê Hà Sơn Bình.

- Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan. Nhưng cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó.

- Nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này khóc bạn.

- Bài thơ viết bằng chữ Hán có nhan đề là : Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư. Có bản dịch là Khóc bạn. Lâu nay quen gọi là Khóc Dương Khuê.

- Sau này tự tác giả dịch ra chữ Nôm.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Giá trị nội dung

 a. Nỗi xót xa nghe tin bạn mất

Câu thơ như tiếng thở dài

- Hư từ : Thôi  Tiếng than nhẹ nhàng, gợi cảm, đau đột ngột khi vừa nghe tin bạn mất.


- Cách xưng hô : Bác:  Sự trân trọng tình bạn người cao tuổi.

- Hình ảnh : Man mác, ngậm ngùi: → nỗi mát mát như chia sẻ với đất trời. Nhịp điệu câu thơ cũng tạo nên sự nghẹn ngào chua xót.

 Nghệ thuật nói giảm, cách dùng hư từ và những hình ảnh mang tính tượng trưng, làm nhẹ nỗi đau đớn khi nghe tin bạn mất.

b. Tình bạn chân thành, thủy chung gắn bó

Tiếng khóc như giãi bày, làm sông lại những kỉ niệm của tình bạn thắm thiết:, hay tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc.

- Cùng thi đậu, cùng vui chơi, cùng nhau uống rượu, cùng gặp nhau một lần, cả hai cùng sống trong cảnh hoạn nạn và cùng đang trong tuổi già.

 Tình bạn keo sơn, thắm thiết. Bộc lộ nỗi niềm trong tâm trạng thầm kín với nỗi đau thời thế.

c. Nỗi hụt hẫng mất mát

Mất bạn Nguyễn Khuyến như mất đi một phần cơ thể. 

- Muốn gặp bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay bạn mất, đau đớn vô cùng.

- Mất bạn trở nên cô đơn : Rượu không muốn uống, thơ không muốn làm, đàn không gảy, giường treo lên. 

- Ngôn ngữ thơ đạt đến mức trong sáng tuyệt vời: Lặp 5 từ không trong tổng số 14 từ để diễn tả một cái không trống rỗng đến ghê gớm khi mất  bạn.

 Tình bạn già mà vẫn keo sơn, gắn bó.

2. Nghệ thuật

Cách sử dụng từ và hình ảnh, sử dụng điển tích, âm điệu của câu thơ song thất lục bát, nhân vật trữ tình tự bộc lộ tâm trạng.

III. Tổng kết

Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy chung, gắn bó, hiểu thêm về khía cạnh khác của nhân cách Nguyễn Khuyến.

Gv yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn và trả lời câu hỏi:

Nêu đề tài, nội dung bài thơ ?




GV yêu cầu hs đọc bài thơ và gv đưa ra câu hỏi hs thảo luận nhóm

Nhóm 1.

    Nhận xét hai câu đầu? Kì thi có gì khác thường? 












Nhóm 2.

      Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan trường? Cảm nhận như thế nào về việc thi cử lúc bấy giờ? 


Nhóm 3.

       Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu thơ luận?







Nhóm 4.

     Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước hiện thực trường thi? Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?








Gv hướng dẫn hs tổng kết:

Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của bài thơ?

(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý).

* VỊNH KHOA THI HƯƠNG (Trần Tế Xương)

I. Tiểu dẫn

- Đề tài : khoa cử.

- Nội dung :

Thái độ mỉa mai châm biếm, phẩn uất của nhà thơ đối với chế độ khoa cử nhố nhăng của XHTD nửa phong kiến ở buổi đầu và tâm sự của nhà thơ.

- Hoàn cảnh sáng tác: Sgk

II. Đọc- hiểu văn bản

1. Nội dung

a. Hai câu đầu: Sự xáo trộn của trường thi

Thông báo về sự thay đổi trong tổ chức thi cử:

- Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian thông lệ: Ba năm một lần.

- Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn trường Hà. Người tổ chức không phải là triều đình mà là “nhà nước”.

 Cách thức tổ chức bất thường.

- Cách dùng từ: Lẫn -> Mỉa mai, khẳng định một sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử.

 Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác.

b. Bốn câu tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo ô hợp

- Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài, luộm thuộm, bệ rạc.

 Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử  thì nhếch nhác lôi thôi- vừa gây ấn tượng về hình thức vừa gây ấn tượng  khái quát hình ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu.

- Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả dối.

 Nghệ thuật đảo: ậm ọe quan trường - Cảnh quan trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi không nghiêm túc, không hiệu quả.

- Hình ảnh: Cờ rợp trời - Tổ chức linh đình.

- Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình thức, không đúng lễ nghi của một kì thi.

 Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử - bản chất của xã hội thực dân phong kiến.

- Hình ảnh: Lọng ><  váy; trời >< đất; quan sứ >< mụ đầm: Đả kích, hạ nhục bọn quan lại, bọn thực dân Pháp.

c. Hai câu cuối: Thức tỉnh các kẻ sĩ và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất:

- Câu hỏi tu từ mang ý nghĩa thức tỉnh các kẻ sĩ và cũng là câu hỏi với chính mình về thân phân kẻ sĩ thời mất nước.

Bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.

 Lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc của Tế Xương.

2. Nghệ thuật

- Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, đảo trật tự cú pháp.

- Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm.

III. Tổng kết

Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến.



C. Hoạt động luyện tập

Đọc bài thơ “Vịnh khoa thi hương” (Trần Tế Xương) và trả lời các câu hỏi sau :

Câu 1: Xác định bối cảnh giao tiếp rộng và bối cảnh giao tiếp hẹp trong bài thơ “Vịnh khoa thi hương”?

Câu 2: Hai câu thơ đầu cho thấy kì thi có gì đặc biệt?

Câu 3: Nhận xét hình ảnh sĩ tử và quan trường?

Câu 4: Chỉ ra đặc sắc nghệ thuật trong hai câu thơ 5,6 ? Nêu tác dụng?

Câu 5: Tâm trạng, thái độ của nhà thơ trong hai câu thơ kết như thế nào ?

Gợi ý :

Câu 1: 

- Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội VN cuối thế kỉ XIX

- Bối cảnh giao tiếp hẹp: Kì thi năm Đinh Dậu (1897) toàn quyền Pháp Pôn-đu-me cùng vợ đến dự.

Câu 2: 

- Kì thi có sự xáo trộn thiếu nề nếp quy củ trường thi ở Nam Định thi lẫn với trường thi Hà Nội.

- Nhà nước tổ chức chứ không phải triều đình.

Câu 3: 

- Sĩ tử lôi thôi, luộm thuộm, nhếch nhác.

- Quan trường ậm ọe âm thanh ú ớ, nói không rõ tiếng, la lối hách dịch, vênh váo.

Câu 4: 

- Đối: lọng cắm rợp trời>< váy lê quét đất; quan sứ đến>< mụ đầm ra.

- Tác dụng: tác giả châm biếm mạnh mẽ hình ảnh quan sứ được đón tiếp trọng thể, mụ đầm ăn mặc diêm dúa, điệu đàng. Tất cả đều phô trương, hình thức.

Câu 5: 

- Hai câu kết tác giả thức tỉnh các sĩ tử và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh mất nước.

- Thấy được tấm lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc của nhà thơ.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ  về vai trò của tình bạn trong cuộc sống mỗi người.

Gợi ý :

1) Giải thích

- Bạn là người có cùng sở thích, cùng lí tưởng, quan niệm sống với chúng ta.

2) Bàn luận

- Biểu hiện: Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một điểm tựa khi ta rơi vào tuyệt vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào thế giới tối tăm, là người luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc.

- Ý nghĩa: Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách. Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống, giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.

- Phản đề:

+ Tình bạn cần được xây dựng trên những tình cảm, cảm xúc chân thành nhất. Đây là cơ sở để tình bạn được bền vững.

+ Phê phán những tình bạn giả dối, lợi dụng lẫn nhau. Tình bạn ấy sẽ không bao giờ lâu dài và vĩnh cửu.

3) Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức: Tình bạn có vai trò quan trọng trong cuộc sống mỗi người để có thể có cuộc sống vui và ý nghĩa.

- Hành động:  Hãy trân trọng tình bạn đẹp mà chúng ta đang có. Hãy đối xử chân thành, yêu thương, chia sẻ để tình bạn đó mãi mãi được bền lâu.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Tình bạn thủy chung, gắn bó; nhân cách Nguyễn Khuyến.

- Tâm sự lo nước thương đời của Tú Xương trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

2. Dặn dò 

- Học bài cũ.

- Soạn : Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ).

          














Ngày soạn : 16/9/2018

Tiết 15. Đọc văn.


    BÀI CA NGẤT NGƯỞNG   

                                                                    Nguyễn Công Trứ 

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam.

- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả.

- Đặc điểm của thể hát nói.

LỚP 11A8 :

- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam.

- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả.

- Đặc điểm của thể hát nói.

b. Kĩ năng

Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ

Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Khóc Dương Khuê” (Nguyễn Khuyến). Phân tích một đoạn thơ mà em yêu thích.

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Vịnh khoa thi hương” ( Trần Tế Xương). Phân tích hai câu thơ mà em yêu thích.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

        “ Kiếp sau xin chớ làm người.

Làm cây thông đứng giữa trời mà reo”

   Nguyễn Công Trứ muốn làm cây thông để đón gió bốn phương, để ở độ cao vời vợi, để cất tiếng hát tự do theo gió, để “ ngất ngưởng” bốn mùa. Bài thơ sắp học phải chăng là thái độ của cây thông đứng giữa trời mà reo. Ta cùng tìm hiểu bài mới “ Bài ca ngất ngưởng”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt  động của GV và HS Nội dung cần đạt

Tìm hiểu chung

? Dựa vào phần Tiểu dẫn trình bày những nét cơ bản về tác giả NCT?

 

HS trả lời

 

 

 

? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và thể loại của tác phẩm?

MR: Ca trù- hát nói có cấu trúc, bố cục, vần điệu, nhịp điệu khá tự do, không qui định về đối. Khi hát có đệm thêm tiếng đàn đáy, tiếng gõ phách, tiếng trống tạo nên một nét đặc sắc. Nghệ sĩ nổi danh về hát ca trù là Quách Thị Hồ .

Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên mang đến cho thể hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.

Gv hướng dẫn hs đọc hiểu văn bản

CHCĐ rõ nhất của bài thơ được thể hiệ rõ nhất qua từ nao?

HS trả lời : từ ngất ngưởng

 

? Hãy giải thích nội dung ý nghĩa từ “ngất ngưỡng”? Từ nghĩa ấy em hãy xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

(hs trả lời cá nhân, gv nhận xét chốt ý)

? Mỗi từ ngất ngưởng gắn liền với quãng đời nào của nhà thơ, thể hiện ở các đoạn thơ nào trong bài? 

HS trả lời

Tìm hiểu 6 câu đầu

GV? Hãy cho biết NCT đã ngất ngưởng ntn khi ông còn làm quan?

 

HS suy nghĩ, trả lờì

GV? Nhận xét gì về NT (ngôn từ, các thủ pháp NT) của đoạn thơ này?

 

HS phát hiện, trả lời

 

GV? Em có cảm nhận ntn về giọng điệu của đoạn thơ này?

 

GV: Có người cho rằng tuy NCT công khai khoe tài năng danh vị bản thân nhưng cái ngất ngưởng của nhà thơ lại không khiến người ta khó chịu như ai đó có thói khoe khoang, hợm hĩnh. Ý kiến của anh chị

HS thảo luận

GV gọi đại diện trình bày

? Từ đó đánh giá khái quát về 6 câu thơ đầu?

 

HS khái quát

GV nhận xét, chốt ý I.       Tìm hiểu chung

1.      Tác giả

–   NCT (1778-1858), hiệu là Hi Văn, quê ở Uy Viễn, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

–   Học giỏi, giàu chí khí, tài hoa, văn võ toàn tài nhưng nhiều thăng trầm trên đường công danh.

–   Giàu lòng yêu nước, thương dân.

–   Thơ văn: có trên 50 bài thơ, trên 60 bài ca trù và một bài phú Nôm nổi tiếng là  Hàn nho phong vị phú.

2.      Tác phẩm

–   HCRĐ: được làm sau năm 1848 khi nhà thơ đã cáo quan về hưu.

– Thể loại: hát nói – một thể thơ tự do, phóng khoáng.

II.   Đọc hiểu văn bản

1.      Ngất ngưởng

–      Xuất hiện 4 lần: câu 4,8,12 và câu cuối.

–      Tư thế: một con người, một sự vật có chiều cao hơn con người hoặc sự vật khác nhưng ngả nghiêng trực đổ nhưng ko đổ.

ð Gây cảm giác khó chịu cho người xung quanh, như trêu chọc, trêu ngươi.

–      Thái độ sống:

+ khác người, xem mình cao hơn người khác.

+ thoải mái, tự do, phóng túng, ko theo một khuôn khổ nào hết.

+ trêu ngươi, chọc tức người khác

ð Bố cục:

–      6 câu đầu : Ngất ngưởng  chốn quan trường.

–      12 câu tiếp: Ngất ngưởng ở chốn hành lạc.

Câu cuối: Ngất ngưởng chốn triều chung

2.      Ngất ngưởng chốn quan trường.

•        Nội dung

–      2 câu đầu: quan niệm về cuộc sống, công danh

+ Tự đề cao vai trò của mình trong cõi trời đất: không có việc gì ko phải phận sự của ta => tuyên ngôn trang trọng về lẽ sống nhập thế.

+ Coi việc nhập thế làm quan như một sự bó buộc, giam hãm trong lồng

ð Chỉ có thể được viết ra khi tác giả đã trải qua những năm tháng thăng trầm lợm mùi giáng chức với thăng quan.

–      Khoe tài năng hơn người: giỏi văn chương (thủ khoa); tài dùng binh (thao lược) => văn võ song toàn.

–      Khoe danh vị xã hội hơn người: tham tán, tổng đốc, đại tướng, phủ doãn Thừa Thiên

–      Thay đổi chức vụ liên tục, ko chịu ở yên một vị trí công việc nào quá lâu.

•        Nghệ thuật

–      Sử  dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng.

–      Thủ pháp NT: điệp từ kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua.

 Thể hiện một ý thức rõ nét, trang trọng về tài năng và địa vị của bản thân.

–      Giọng điệu: lúc khoe khoang, phô trương; lúc tự cao tự đại, khinh đời.

NCT muốn chơi ngông với thiên hạ dựa trên tài năng và sự nghiệp của bản thân. Khoe khoang chỉ là cái vỏ để dấu bên trong một cái tôi ý thức về tài năng và danh vị của bản thân.


C. Hoạt động luyện tập

Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu:

“Khi thủ khoa…Thừa Thiên”.

Gợi ý :

–      Sử  dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng.

–      điệp từ khi kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua.

–      Cách ngắt nhịp dồn dập, mạnh mẽ thể hiện niềm vui. niềm tự hào về những thành tích mà ông đã đạt được trong thi cử, quan trường

 Thể hiện một ý thức rõ nét, trang trọng về tài năng và địa vị của bản thân.

 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Viết 1 đoạn văn ngắn (8-10 câu) phân tích hình tượng nhân vật trữ tình trong văn bản.

Gợi ý :

– Về hình thức: 

+ Số đoạn: 1 đoạn

+ Số câu: 8-10 câu

+ Kĩ năng làm văn: Viết đoạn văn, sử dụng thao tác lập luận phân tích

– Về nội dung:

+ Hình ảnh con người ngất ngưởng khi làm quan: tự ý thức trách nhiệm đối với cuộc đời, ý thức về tài năng, địa vị bản thân

+ Hình ảnh người quân tử sống bản lĩnh, tự tin, kiên trì lí tưởng.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

Gv khái quát nội dung bài học.

2. Dặn dò 

- Học bài cũ.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.





Ngày soạn : 16/9/2018

Tiết 16. Đọc văn.


    BÀI CA NGẤT NGƯỞNG   

                                                                    Nguyễn Công Trứ 

 

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam.

- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả.

- Đặc điểm của thể hát nói.

LỚP 11A8 :

- Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưởng”, tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam.

- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả.

- Đặc điểm của thể hát nói.

b. Kĩ năng

Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ

Giáo dục phong cách sống, ý thức sống cao đẹp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Bài ca ngất ngưởng” (Nguyễn Công Trứ).

Hãy cho biết Nguyễn Công Trứ đã ngất ngưởng như thế nào khi ông còn làm quan ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

        “Bài ca ngất ngưởng” thể hiện tâm hồn tự do, phóng khoáng của Nguyễn Công Trứ. Ông không chỉ tự do, phóng khoáng khi còn làm quan mà cả khi đã nghỉ hưu ông vẫn thể hiện được sự ngất ngưởng của mình. Ông không quan tâm đến chuyện được mất khen- chê ở đời , tự do trong lối sống đã lựa chọn. Hôm nay,  chúng ta sẽ tìm hiểu tiết 2 của bài để thấy được trọn vẹn bức chân dung tinh thần của ông ngất ngưởng Nguyễn Công Trứ.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt  động của GV và HS Nội dung cần đạt

Tìm hiểu 12 câu tiếp

GV dẫn dắt : 6 câu thơ đầu là bức chân dung tự họa của nhà thơ về tay ngất ngưởng NCT. Đương chức thì ngất ngưởng là thế, vậy lúc cáo quan rồi ông Hi Văn có còn ngông nữa không ?

? NCT đã làm những gì kể từ lúc đô môn giải tổ ? ( về hưu như thế nào ? Ăn chơi ra sao ?  )

HS tái hiện theo nội dung tự thuật trong văn bản và trả lời

? Phân tích câu 13-17 để chỉ rõ sự ngất ngưởng của tác giả trong quan niệm sống, thái độ sống?

2 hs phân tích

 

 

GV? Trên cơ sở đó, hãy đánh giá về cái tôi  ngất ngưởng của NCT?

(HS khá giỏi trả lời)

 

 

Tìm hiểu câu cuối

 GV: NCT khẳng định điều gì về cái tôi ngất ngưởng của mình ở chốn triều đình? Dụng ý của nhà thơ khi khẳng định như vậy?

HS suy nghĩ trả lời

GV chốt ý

 ? Tại sao đang nói về cái ngất ngưởng trong những năm tháng về hưu, tác giả lại quay về chốn quan trường để khẳng định cái ngất ngưởng trong câu thơ cuối cùng chốt lại toàn bài?

HS trả lời

Tổng kết

 GV:  Khái quát những đặc sắc Nghệ thuật ?

GV: Khái quát nội dung bài thơ ?

HS trả lời, GV nhận xét, chốt. II. Đọc – hiểu văn bản

3. 12 câu tiếp: Ngất ngưởng khi đã cáo quan về hưu : 

–      Ko yến tiệc linh đình, tặng phẩm vua ban mà thay vào đó là: cưỡi bò cái về hưu, đeo đạc ngựa cho bò, đi chùa lại mang theo một vài cô đầu khiến Bụt cũng phải cười => làm việc trái khoáy, khác người, như muốn trêu ngươi người khác.

–      Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng: thủ pháp liệt kê khiến mạch thơ trở nên dồn dập, liền mạch gợi về những thú vui bất tận.

 thái độ hành lạc thỏa thích, phóng túng, tự do, thích gì làm nấy, sống theo cách của mình, sống cho thích chí.

–      Được – mất (ở đời): vẫn vui như tái ông thất mã.

–      Khen chê: mặc như gió thổi, bỏ ngoài tai.

 Thái độ coi thường sự được mất, khen chê ở đời.

–      Không Phật, không Tiên, không tục

 Thái độ ko giống ai, nhập tục mà ko vướng tục.

–      Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú / Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung

Thái độ tự khẳng định mình là bề tôi trung thành, tài năng như Trái Tuân, Nhạc Phi….giữ trọn vẹn lòng trung, hết lòng với dân với nước

 Cái ngất ngưởng thể hiện ở cách sống tự do của bậc tài tử phong lưu,không ngần ngại khẳng định cá tính của mình.

NCT ý thức về bản lĩnh và phẩm chất giá trị của bản thân

 Cái tôi ngất ngưởng đáng trọng.

 

      Câu cuối: Ngất ngưởng chốn triều chung

–      Khẳng định mình là một đại thần ngất ngưởng trong triều, không ai trong triều như ông, bằng ông.

–      Nêu bật sự khác biệt của mình với tập đoàn phong kiến đương thời. Đó là một cái tôi riêng đứng bên ngoài đám quan lại nhợt nhạt.

–      Thể hiện ý hướng vượt ra khỏi lễ giáo Nho gia.

–      Thể hiện tấm lòng son sắt trước sau như một đối với đất nước.

III. Tổng kết 

1. Nghệ thuật

- Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả, có hình thức tự do, đặc biệt là tự do về vần nhịp.

- Nhan đề độc đáo, cách bộc lộ bản ngã độc đáo.

- Kết cấu phóng túng phù hợp mạch cảm xúc của bài.

- Bài thơ có sự kết hợp hài hòa giữa từ ngữ Hán Việt và từ ngữ Nôm thông dụng trong đời sống hằng ngày. 

2. Nội dung

  Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến. Nhà thơ luôn ý thức rõ giá trị bản thân : tài năng, địa vị, phẩm chất.


C. Hoạt động luyện tập

Đối với một nhà nho, đi nghe hát ả đào có phải là “ ngất ngưởng” không? Cho biết tại sao và nhận xét thái độ của NCT đối với hát ả đào.

Gợi ý

Từ thế kỉ XVIII -> TK XIX, thú nghe hát ả đào đã trở thành phổ biến trong giới quý tộc thượng lưu và thương nhân giàu có. Không ít nhà nho đã tham gia sinh hoạt văn hóa này. Tuy nhiên, chưa thấy ai công khai kể hay khoe thú chơi này như NCT. NCT đã chính thức công nhận đây là thú chơi tao nhã của nhà nho, điều mà trước ông, ít nhà nho nào dám đưa vào trong thơ. Đó chính là sự ngất ngưởng của ông. Ông dám đề cao thú hát nói, dám phô phang sự gần gũi của mình với các ca nhi, ả đào là những người vẫn bị quan niệm xã hội phong kiến xem là “ xướng ca vô loài”.

 

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

? Nếu ngất ngưởng là một phong cách sống thì phong cách sống ấy là như thế nào? Đó có phải là cách sống lập dị như một số người hiện đại?

? Muốn thể hiện phong cách sống tích cực như NCT, tuổi trẻ cần có những phẩm chất, năng lực gì và phải làm gì để có những phẩm chất, năng lực ấy?

GV tổ chức cho HS thảo luận nhanh trên lớp, gọi đại diện phát biểu.GV nhận xét, định hướng.

– Ngất ngưởng là một phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, ý thức rất rõ về bản thân . Nó khác xa với lối sống lập dị của một số người

– Một người muốn có bản lĩnh cá tính như thế phải có những phẩm chất trí tuệ và năng lực thực sự.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

Gv khái quát nội dung bài học.

2. Dặn dò 

- Học bài cũ.

- Soạn : Bài ca ngắn đi trên bãi cát - Cao Bá Quát.


Ngày soạn : 18/9/2018

Tiết 17.

                                               BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

           ( Sa hành đoản ca)

                                                                           Cao Bá Quát 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp học sinh hiểu được tâm trạng chán ghét  của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường và niềm khao khát đối với cuộc sống trong hoàn cảnh xã hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.

LỚP 11A8 :

- Thấy được tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ chưa tìm được lối ra trên đường đời.

- Hiểu được các hình ảnh biểu tượng trong bài và đặc điểm của thơ cổ thể.

b. Kĩ năng

- Rèn luyện và củng cố cách đọc hiểu, phân tích một văn bản văn học trung đại.

c. Tư duy, thái độ

Trân trọng nhân cách cao đẹp của Cao Bá Quát.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. Kết hợp các phương pháp dạy bài thơ cổ: đọc diễn cảm văn bản, so sánh bản dịch với nguyên bản chữ Hán, phân tích từ ngữ, phân tích hoàn cảnh lịch sử, phân tích khía cạnh văn hoá mà bài thơ đặt ra.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Bài ca ngất ngưởng” (Nguyễn Công Trứ).

- Phân tích lối sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ khi làm quan và khi về hưu.


3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

       Cao Bá Quát là một trong nhưng người nổi tiếng của Việt Nam ở đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng vì học giỏi, vì thơ hay vì chữ đẹp. Ông càng nổi tiếng hơn vì tư tưởng tự do phóng khoáng, bản lĩnh kiên cường, lối sống thanh cao mạnh mẽ. Người đời thường ca ngợi ông : 

 “ Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán”

 “ Nhất sinh đê thủ bái mai hoa “

 Tuy nhiên Cao Bá Quát cũng đã rơi nước mắt trên đường đi tìm công danh cũng như tâm trạng chán ghét của một người tri thức trên đường đi tìm danh lợi. Để hiểu hơn về vấn đề này ta tìm hiểu bài mới.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới    


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung

HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt ý chính. 

GVchuẩn xác kiến thức.

- Sinh thời Cao Bá Quát có hai câu thơ tỏ chí khí của mình, được xem là đầy khí phách:  

Thập tải luân giao cầu cổ kiếm

Nhất sinh đê thủ bái hoa mai.

(Mười năm giao thiệp tìm gươm báu

Một đời chỉ biết cúi đầu lạy hoa mai)

GV nhấn mạnh lại và nói thêm

Nửa đầu thế kỉ 19,  CBQ là một trong những người nổi tiếng nhất. Nổi tiếng vì học giỏi, thơ hay, chữ đẹp:Văn như Siêu Quát vô Tiền Hán, thiên hạ có 4 bồ chữ thì ông hai bồ…

Càng nổi tiếng nữa vì tư tưởng tự do phóng khoảng, bản lĩnh kiên cường trước cường quyền, vì lối sống thanh cao, mạnh mẽ: nhất sinh đê thủ bái mai hoa

Không bằng lòng với thực tại, không chấp nhận và cũng  không chịu thoả hiệp với thực tại,  CBQ can án chữa quyển thi, bị bắt giam, bị đưa cải tạo “dương trình hiệu lực”, bị đẩy là giáo thụ phủ Quốc Oai và rút cuộc đi đến cuộc khởi loạn “châu chấu”.Thế rồi cuộc khởi loạn mà ông tham gia rốt cuôc không thành. Trong một ý nghĩa nào đó, xét đến cùng, cuộc khởi loạn như một cách trả lời, một lần trả lời, một câu trả lời đến tận độ để ông vĩnh viễn không còn phải băn khoăn vương vấn nữa. Suy xét từ căn rễ lịch sử-xã hội đương thời có thể khẳng định CBQ đã trở thành một hiện tượng lịch sử, hiện thân cho dự cảm yêu cầu một cuộc canh tân và là mầm mống báo hiệu cho sự ra đời nhưng tiếng nói canh tân quyết liệt của một thế hệ nối tiếp ngay sau đó như Phạm Phú Thứ, Đặng Huy Trứ, Nguyễn Trường Tộ

Có thể coi ông là đứa con ngỗ nghịch của chế độ phong kiến đương thời.

Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

VHTĐ có: Côn sơn ca( Nguyễn Trãi ) Long thành cầm giả ca

( Nguyễn Du ) có cùng thể loại. 

- Yêu cầu 1 hs đứng dậy đọc bài.

- GV lưu ý HS các chú giải trong SGK

? Bố cục của bài thơ có thể phân chia như thế nào? Nội dung của từng đoạn là gì?


Hướng dẫn HS tìm văn bản thông qua trao đổi, thảo luận nhóm.

- Gọi  HS đọc văn bản, GV nhận xét và hướng dẫn đọc lại.

Bãi cát và con người đi trên bãi cát được miêu tả như thế nào?

Theo em đây là cảnh thực hay cảnh biểu tượng?

Hình ảnh người đi trên bãi cát được miêu tả như thế nào? Chi tiết nào thể hiện được điều đó?




Mở đầu bài thơ là một bức tranh rất chân thật về những bãi cát dài và hình ảnh con người khó nhọc đi trên cát. Những hình đó ngoài ý nghĩa tả thực, còn tượng trưng cho điều gì?


- GV liên hệ đến con đường công danh của đấng nam nhi trong xã hội xưa: nhọc nhằn, khốn khó nhưng đó lại là cái đích ai cũng muôn vươn tới.



I. Tìm hiểu chung

  1. Tác giả

- Cao Bá Quát ( 1809 - 1855 ) 

Quê:  làng Phú Thị, Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh ( nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội ). 

- Là người có tài, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thức đương thời.

- Là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong muốn sống có ích cho đời.

- Con đường lập thân, lập chí vô cùng lận đận do sự bất công của xã hội

- 1854 ông tham gia lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình nhà Nguyễn, cuộc khởi nghĩa thất bại, ông bị chết trong một trận đánh.

-Sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ với gần 1400 bài thơ, hơn 20 bài văn xuôi và một số bài phú Nôm, hát nói

- Thơ ông mới mẻ, phóng khoáng, chú trọng tình cảm tự nhiên của con người, đương thời rất được mến mộ, được tôn thờ là “Thánh Quát”


  2. Bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng     ( Quảng Bình, Quảng Trị ), hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh  có thực gợi cảm hứng cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.

- Thể thơ: thể ca hành( thơ cổ Trung Quốc được tiếp thu vào Việt Nam ).

- Thể hành hay thể thơ cổ thể: là thể thơ cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam và trở thành một thể thơ quen thuộc chiếm vị trí đáng kể trong văn học trung đại.

- Đặc điểm: có tính chất tự do phóng khoáng, không gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật bằng trắc, nhịp điệu, phần đầu và phần kết thường hô ứng với nhau.

3. Đọc cảm nhận

Cần đọc với giọng điệu hơi chậm buồn

*  Bố cục:chia làm 3 đoạn

- Đoạn 1( 4 câu đầu): Hình ảnh bãi cát và người đi trên cát

- Đoạn 2 (6 câu tiếp): Suy nghĩ về con đường công danh – danh lợi

- Đoạn 3(những câu còn lại): Đường cùng tuyệt vọng của kẻ sĩ


II. Đọc hiểu văn bản

   1. Hình ảnh “bãi cát” và con người đi trên bãi cát

- “Bãi cát dài lại bãi cát dài” : mênh mông dường như bất tận, nóng bỏng.

→ Hình ảnh tả thực: đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý cho nhà thơ sáng tác bài thơ này.

→ Hình ảnh biểu tượng: con đường đầy khó khăn mà con người phải vượt qua để đi đến danh lợi.

- Hình ảnh người đi trên bãi cát:

 + Đi một bước như luì một bước: nỗi vất vả khó nhọc 

 + Không gian đường xa, bị bao vây bởi núi sông, biển

 + Thời gian: mặt trời lặn vẫn còn đi.

 + Nước mắt rơi → khó nhọc, gian truân.

=> Sự tất tả, bươn chải dấn thân để mưu cầu công danh, sự nghiệp.

- Ý nghĩa tượng trưng:

+ Hình ảnh bãi cát dài là biểu tượng cho con đường đời, con đường công danh hoạn lộ của kẻ sĩ. Rất khó khăn và xa xôi mờ mịt.

+ Hình ảnh người đi trên cát là con người mang lí tưởng, muốn đi tìm mục đích đích thực của cuộc đời nhưng muốn vậy phải chịu nhiều vất vả nhọc nhằn

* Tóm lại: 4 câu thơ đầu là những hình ảnh vừa tả thực, vừa mang tính biểu trưng đem đến ấn tượng về những bãi cát dài và suy nghĩ khôn nguôi về con đường công danh.





C. Hoạt động luyện tập

Nêu ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát.

Gợi ý :

- Hình ảnh bãi cát và người đi trên cát

    + Bãi cát dài nối tiếp nhau không có điểm đầu và điểm cuối

    + Cảm giác đi một bước mà cứ như lùi một bước, không tiến thêm lên được

    + Người đi trên bãi cát đi đến mặt trời lặn vẫn chưa thôi, vừa đi vừa lệ tuôn đầy.

⇒ Hình ảnh bãi cát dài tượng trưng cho con đường đời xa xôi, mờ mịt, bế tắc. Nó giống với con đường quan lộ của Cao Bá Quát, sau khi ông nhiều lần thi Hội không thành. Hình ảnh người đi trên bãi cát khó nhọc để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng chán ghét mà ông buộc phải theo đuổi, cũng như sự bế tắc của triều đại nhà Nguyễn.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Nhận xét nhịp điệu của bài thơ.

Gợi ý :

Nhịp điệu của bài thơ rất độc đáo, được tạo nên chủ yếu nhờ sự thay đổi độ dài của các câu thơ cũng như sự khác nhau trong cách ngắt nhịp của mỗi câu, đem lại sự diễn đạt phong phú.

- Có cặp đối xứng với số lượng chữ không đều nhau: 5 chữ, 7 chữ, 8 chữ

- Cách ngắt nhịp linh hoạt: 2/3, 3/5, 4/3

- Câu cuối cùng không có cặp đối nhưng mỗi câu buông ra đầy ám ảnh.

- Nhịp điệu diễn đạt gập ghềnh, trúc trắc


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

4. Củng cố

- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh bãi cát dài.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Tập bình những hình ảnh biểu tượng mình tâm đắc nhất.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.
















                                              

 

Ngày soạn : 19/9/2018

Tiết 18.

                                               BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

           ( Sa hành đoản ca)

                                                                           Cao Bá Quát 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi nhưng đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1854

LỚP 11A8 :

- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi nhưng đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1854

- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật cả bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh…Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng phục vụ cho việc chuyển tải nội dung.

b. Kĩ năng

- Rèn luyện và củng cố cách đọc hiểu, phân tích một văn bản văn học trung đại.

c. Tư duy, thái độ

Trân trọng nhân cách cao đẹp của Cao Bá Quát.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. Kết hợp các phương pháp dạy bài thơ cổ: đọc diễn cảm văn bản, so sánh bản dịch với nguyên bản chữ Hán, phân tích từ ngữ, phân tích hoàn cảnh lịch sử, phân tích khía cạnh văn hoá mà bài thơ đặt ra.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” (Cao Bá Quát).

- Phân tích hình ảnh bãi cát và  người đi trên bãi cát.


3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Ở tiết trước, trong phần tìm hiểu chung, ta đã tìm hiểu vài nét về Cao Bá Quát- một nhà thơ tài năng, bản lĩnh, một nhà nho có nhân cách cứng cỏi “ nhất sinh đê thủ bái mai hoa”- ở đời chỉ biết cúi đầu trước hoa mai, một đứa con ngỗ nghịch của chế độ phong kiến đương thời- một nhà nho đỗ đạt, làm quan cuối cùng lại khởi nghĩa chống lại triều đình. Nguyên nhân nào đã dẫn đến hành động quyết liệt ấy, thơ văn của Cao Bá Quát sẽ trả lời chúng ta và tác phẩm “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” chúng ta đang tìm hiểu cũng sẽ phần nào giúp chúng ta lí giải hành động đó.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới    


































Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản thông qua trao đổi, thảo luận nhóm.

Gv hướng dẫn hs tìm hiểu tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách đi trên bãi cát:

Hãy giải thích nội dung và chỉ ra sự liên kết của 6 câu thơ:

“ Không học được tiên ông phép ngủ…

Người say vô số tỉnh bao người”

Gv cho hs thảo luận trình bày theo nhóm.

Định hướng:

Tâm trạnh người lữ khách trên bãi cát như thế nào?

Tâm trạng đó dược bộc lộ như thế nào?

-GV dẫn dắt: Nhưng tại sao CBQ lại tự trách mình cứ phải đeo đuổi mãi chuyện công danh.  Công danh là hai tiếng vô cùng quan trọng với các nhà nho thuở trước, vì họ quan niệm đã là thân nam nhi thì phải khẳng định được vị thế tồn tại của mình giữa cuộc đời, phải phấn đấu lập công và lập danh

Công danh nam tử còn vương nợ

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu

Đã mang tiếng ở trong trời đất

Phải có danh gì với  núi sông

Liệu có phải nhà thơ thấy chán nản mệt mỏi vì thi mãi không đỗ không, hay vì thấy con đường công danh quá gian nan, quá vất vả. Ta sẽ lí giải được điều đó khi tìm hiểu 4 câu tiếp

-Em hiểu cụm từ “phường danh lợi” như thế nào?

HS trả lời, GV nhận xét

-GV dẫn dắt: không những trăn trở về hiện thực mà bằng con mắt tỉnh táo, nhà thơ còn phát hiện ra một vấn đề lớn lao hơn,cấp thiết hơn. GV đọc hai câu tiếp

-Hai câu tiếp cho em những hình dung gì?

Hình ảnh về một quán rượu ngon, mọi người say men rượu mà đổ xô đến

Từ đó phát hiện biện pháp nghệ thuật được sử dụng

-Có người cho rằng hai câu thơ này chính là đánh giá rất sắc sảo của CBQ về xã hội ông đang sống. Em nghĩ như thế nào?

-Cả 6 câu thơ cho thấy, CBQ đã nhận ra điều gì về con đường công danh mà mình đang theo đuổi



















Phân tích ý nghĩa biểu tượng của khúc đường cùng? Tâm trạng nhà thơ?





-Các hình ảnh thiên nhiên lại được xuất hiện để nói lên điều gì?

 Hình ảnh thiên nhiên xuất hiện vừa là cảnh thực vừa bao hàm nghĩa tượng trưng: những con đường đi tới đều đầy khó khăn hiểm trở





-Bài thơ kết thúc bằng một câu hỏi tu từ.Có người cho rằng câu hỏi đó thể hiện sự bế tắc tuyệt vọng, cô đơn của nhà thơ.Em nghĩ thế nào?


GV mở rộng: âm hưởng bi kịch bao trùm bài thơ: bi kịch của một nhà nho nhận thức được sự trì trệ, lạc hậu của chế độ nhưng không tìm ra lối thoát- nhưng hiệu quả mà nó mang lại thì có ý nghĩa tích cực. Độc giả có thể qua đó mà thêm lòng tin vào phẩm hạnh , dũng khí của con người.Dù gặp bao thách thức trong đời sống, nó vẫn tồn tại, vẫn sống mạnh mẽ và bảo vệ những lí tưởng nhân văn cao đẹp

Bài ca ngắn nhưng ý nghĩa có thể vô hạn “anh đứng làm chi trên bãi cát”, câu hỏi mà nhà thơ tự đặt cho mình từ thế kỉ 19, giờ đây đang được đặt lại trước lương tâm của mọi độc giả, một câu hỏi vẫn đầy tính thời sự: thúc giục, khuyến khích con người hành động





GV hướng dẫn HS tổng kết.


Nhận xét giá trị nghệ thuật trong bài thơ?










Qua phân tích bài thơ em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ?


 







HS đọc ghi nhớ SGK.

II. Đọc hiểu văn bản

2. Tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát

“Không học được….giận khôn vơi”

Nhịp điệu đều, chậm, buồn: tác giả tự giận mình không có khả năng như người xưa, mà phải tự hành hạ mình, chán nản mệt mỏi vì công danh- lợi danh.

Hai câu thơ là lời tự trách 

Tự trách mình không học được phép ngủ- đó chính là sự thờ ơ trước cuộc đời, nhắm mắt trước bao cảnh trái tai gai mắt, bao cảnh lầm than của người dân do sự trì trệ bảo thủ của chế độ phong kiến mà nên. Lời tự trách mình này cũng toả sáng nhân cách CBQ, một trí thức lớn không biết ngủ, luôn tỉnh táo trước việc đời

Đồng thời còn trách mình đã thấy con đường công danh là mịt mờ rồi mà vẫn phải vẫn vả đeo đuổi nó

Nhà thơ tự đặt ra một lối thoát là trong cuộc đi vô tận đó, nếu người ta có thể ngủ được theo phép thuỵ du của những ông tiên thì may ra mọi nỗi thống khổ mới chấm dứt. Dường như nhà thơ tự trách mình vì không có khả năng như người xưa, chán nản, mệt mỏi vì tự mình phải hành hạ thân xác mình trên con đường đeo đuổi công danh


- “Xưa nay phường….bao người”

- Câu hỏi tu từ, hình ảnh gợi tả(hơi men)

→ Sự cám dỗ của danh lợi đối với con người. Vì công danh, lợi danh mà con người bôn tẩu ngược xuôi.Danh lợi cũng là thứ rượu thơm làm say lòng người.

“Phường danh lợi” : những kẻ coi công danh là con đường tìm kiếm phú quý vinh hoa (mồi danh lợi, bả công danh).

CBQ đã nhắc đến loại người này với sự chán ghét, khinh bỉ

 từ ý thơ nói về phường danh lợi, người đọc hiểu ra niềm trăn trở của tác giả đối với chuyện công danh: hai chữ công danh đã bị gắn liền với danh lợi, con đường tìm kiếm công danh trở thành con đường mưu cầu danh lợi tầm thường

Bằng con mắt sắc sảo, ông đã nhận ra công danh đã bị biến tướng trong thời buổi điên đảo,trở thành một miếng mồi ngon, có sức cám dỗ lớn đối với người đời.Vì danh lợi mà con người phải tất tả xuôi ngược, khó nhọc mà vẫn đổ xô vào 

=> Sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, côn đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường.

 Chuyện  công danh chưa phải là tất cả những gì khiến tác giả dằn vặt,mà niềm ưu tư của ông còn hướng về vấn đề có ý nghĩa cấp thiết hơn lớn lao hơn: cả xã hội đang sống giữa cơn say danh lợi và qúa hiếm người tỉnh để nhận ra thực trạng này.

*Tóm lại: 6 câu thơ tưởng như rời rạc nhưng lại là những suy nghĩ sâu sắc của tác giả về con đường công danh – danh lợi. Cao Bá Quát cảm thấy chán ghét công danh tầm thường, ông muốn tìm cho mình một lối đi riêng.

- “ Bãi cát dài…ơi…”

Câu hỏi tu từ cuãng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, dây dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại.

- Khúc đường cùng : ý nghĩa biểu tượng → nỗi tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi tiếp mà cũng không biết phải làm gì. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường  để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống

- Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều khó khăn, hiểm trở.

Tác giả đã có sự lựa chọn: nên chăng là quay về ở ẩn, giữ riêng mình trong sạch , hoặc có thể là có những lựa chọn mới ở phía bắc núi bắc, phía nam núi nam nhưng ông cũng ý thức được những thử thách lớn khác đang đón chờ ở phía trước, một khi mình theo một sự lựa chọn mới, bởikhông có gì yên bình ở phía bắc, cũng như ở phía nam. Núi muôn trùng, sóng muôn đợt đã giăng sẵn để đợi người

- “Anh đứng làm chi trên bãi cát?..” câu hỏi mệnh lệnh cho bản thân → phải thoát ra khỏi bãi cát danh lợi đầy nhọc nhằn chông gai mà vô nghĩa.

Nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm. lúc dàn trả, lúc dứt khoát→ thể hiện tâm trạng suy tư của con đường danh lợi mà nhà thơ đang đi.

=> Hình tượng kẻ sĩ cô độc, lẻ loi đầy trăn trở nhưng kì vĩ, vừa quả quyết vừa tuyệt vọng trên con đường đi tìm chân lí đầy chông gai. 

=> Tác giả đứng giữa bãi cát dài mênh mông mà không biết mình sẽ phải làm gì. Ông không muốn đi tiếp theo phường danh lợi vì đã chán ghét, khinh thường, không muốn hòa nhập với những con người tầm thường đó. Nhưng ông cũng không muốn lui về ở ẩn. 

- “Anh đứng làm chi trên bãi cát ?”

câu hỏi mang âm hưởng của một lời thúc giục: nhân vật trữ tình tự giục mình, từ bỏ con dường trước mắt, con đường công danh mờ mịt, cần phải thoát khỏi cơn say danh lợi vô nghĩaKhao khát thay đổi cuộc sống

=> Câu hỏi kết thúc đã gieo vào lòng độc giả niềm hi vọng, dù là thứ hi vọng khắc khoải, mong manh

* Tóm lại: Hiện lên ở 6 câu thơ cuối là hình ảnh một con người đang rơi vào con đường cùng tuyệt, bế tắc, chưa tìm ra một lối đi đúng đắn nhất cho bản thân.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Thơ cổ thể , hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa.

- Phương pháp đối lập, sáng tạo trong việc dùng điển cố điển tích.

- Câu hỏi tu từ.

- Về cách xưng hô: khách-lữ khách- ngôi thứ 3

Quân- anh: ngôi thứ 2

Ngã- tôi: ngôi thứ 1

Tác giả muốn đặt mình vào vị trí khác nhau, các điểm nhìn khác nhau bộc lộ tâm trạng của chính mình, đối thoại với chính mình.

 2. Nội dung

Bài thơ là khúc ca mang đậm tính nhân văn của một người cô đơn tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi trên bãi cát.

-Biểu lộ sự chán ghét của một người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống

làm hiện lên chân dung tinh thần một nhà trí thức lớn tỉnh táo trước hiện thực, nhân cách cứng cỏi, bản lĩnh.

Ghi nhớ (SGK).

C. Hoạt động luyện tập

Tâm trạng của Cao Bá Quát thể hiện trong bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”.

Gợi ý :

- Hai câu “Không học được tiên ông phép ngủ - Trèo non, lội suối giận khôn vơi” thể hiện tâm trạng chán nản của tác giả vì tự mình phải hạ thân xác của mình theo đuổi công danh.

- Bốn câu thơ cuối: tác giả nói về sự cám dỗ của bả công danh đối với người đời. Mấy ai tỉnh táo thoát khỏi sự cám dỗ của rượu ngon cũng như mấy ai đủ tỉnh để thoát khỏi vòng danh lợi.

⇒ Tác giả muốn thoát khỏi cơn say danh lợi vô nghĩa. Nhưng “Người say vô số, tỉnh bao người?”

- Tâm trạng của tác giả khi đi trên bãi cát là trạng chán nản, mệt mỏi rã rời. Ông muốn từ bỏ nhưng lại không bỏ được. Cuối cùng, ông vẫn bị cuốn vào dòng người đi trên bãi cát ấy, cuốn theo cái hơi men ấy.

- Tầm tư tưởng cao rộng của Cao Bá Quát là ở chỗ đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh theo lối cũ.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Qua bài thơ "Bài ca ngắn đi trên bãi cát", anh (chị) hãy thử lí giải vì sao Cao Bá Quát đã khởi nghĩa chống nhà Nguyễn.

Gợi ý :

Cao Bá Quát khởi nghĩa chống nhà Nguyễn bởi vì

- Ông là một người đầy bản lĩnh, quyết không chịu say, không chịu "học phép ngủ" để cùng say ngủ với biết bao kẻ dung tục trong đời.

- Ông không chịu thỏa hiệp với dục vọng bản thân và với thực trạng xã hội đang tiềm chứa nhiều suy thoái.

- Sau nhiều lần đi thi không thành, ông đã nhận ra sự thối nát của bộ máy chính quyền nhà Nguyễn.

- Ông luôn khát khao thay đổi cuộc sống trì trệ, bảo thủ, bế tắc hiện tại

Bài thơ chứa đựng sự phản kháng âm thầm đối với trật tự hiện hành, cảnh báo sự thay đổi tất yếu trong tương lai. Trong một bài thơ khác ông viết:

Từ khi vượt bể qua đất Ba Sơn

Mới cảm thấy vũ trụ là bao la

Chuyện văn chương trước đây thực là trò trẻ con

Trong thế giới này có ai thật là bậc tài trai

Mà lại phí cả một đời đọc mấy pho sách cũ

CBQ đã thấy phải làm được việc gì lớn lao hơn, có ích cho đời hơn. Đó là lí do dẫn ông đến cuộc khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Khái quát chân dung nhà thơ qua bức tranh tâm trạng người đi trên cát. 

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Tập bình những hình ảnh biểu tượng mình tâm đắc nhất.

- Chuẩn bị bài : Đọc thêm: Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu); Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh).











Ngày soạn : 20/9/2018

Ngày dạy:

Tiết 19.  Đọc thêm.

-   CHẠY GIẶC (Nguyễn Đình Chiểu)

-   BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN (Chu Mạnh Trinh)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

“Chạy giặc” (Nguyễn Đình Chiểu) :

 - Cảm nhận được cảnh “ xẻ nghé tan đàn” ; những mất mát của nhân dân khi giặc đến và thấy được thái độ tình cảm của tác giả.

- Hiểu được nghệ thuật tả thực kết hợp với khái quát sử dụng hình ảnh ngôn từ.

 “Bài ca phong cảnh Hương Sơn” (Chu Mạnh Trinh) :

- Cảm nhận được cảnh vật nên thơ nên họa của Hương Sơn. Thấy được tấm lòng thành kính trang nghiêm với tình yêu quê hương đất nước tươi đẹp.

- Cách sử dụng từ tạo hình, kết hợp với giọng khoan thai nhẹ nhàng như ru, như mời mọc.

LỚP 11A8 :

“Chạy giặc” (Nguyễn Đình Chiểu) :

- Cảm nhận được cảnh “ xẻ nghé tan đàn” ; những mất mát của nhân dân khi giặc đến và thấy được thái độ tình cảm của tác giả.

- Hiểu được nghệ thuật tả thực kết hợp với khái quát sử dụng hình ảnh ngôn từ.

 “Bài ca phong cảnh Hương Sơn” (Chu Mạnh Trinh) :

- Cảm nhận được cảnh vật nên thơ nên họa của Hương Sơn. Thấy được tấm lòng thành kính trang nghiêm với tình yêu quê hương đất nước tươi đẹp.

- Cách sử dụng từ tạo hình, kết hợp với giọng khoan thai nhẹ nhàng như ru, như mời mọc.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.

- Nắm được bố cục bài hát nói. Đọc hiểu bài thơ theo thể hát nói.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục hs về tình yêu quê hương đất nước qua cảnh đẹp của đất nước, căm thù quân xâm lược.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” (Cao Bá Quát).

- Phân tích tâm trạng và suy nghĩ của lữ khách khi đi trên bãi cát.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tình yêu quê hương đất nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu những sắc thái tình cảm của lòng yêu nước qua các bài đọc thêm : Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu), Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh).


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới    

































Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS đọc tiểu dẫn . Nắm nội dung cơ bản.

 GV hướng dẫn HS đọc văn bản.

Chú ý giọng đọc: chậm rãi, thể hiện niềm đau xót, phẫn nộ.

HS thảo luận nhóm, tìm hiểu nội dung văn bản qua hệ thống câu hỏi SGK.

Nhóm 1.

Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào?






Nhóm 2.

Tâm trạng và tình cảm của tác giả trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm? 


Nhóm 3.

Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu thơ kết? 


Qua bài thơ, em hãy nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?


Em hãy nêu ý nghĩa văn bản?






HS đọc tiểu dẫn . GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, di tích Chùa Hương và tác phẩm










 GV hướng dẫn HS đọc văn bản.

Chú ý giọng đọc khoan khoái, cảm giác lâng lâng, tự hào. 

Định hướng nội dung và nghệ thuật cần tìm hiểu qua tổ chức thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK


Nhóm 1.

Nội dung của 4 câu thơ đầu? Cảnh Hương được giới thiệu thông qua những hình thức giá trị nghệ thuật nào?















Nhóm 2.

Tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi đến với Hương Sơn như thế nào?



Nhóm 3.

Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?




Qua đọc hiểu bài thơ, em hãy rút ra ý nghĩa của bài thơ ? 


Bài I.    Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu )

I. Tiểu dẫn (SGK) 

II. Đọc hiểu văn bản

1. Định hướng nội dung và nghệ thuật

a. Nội dung

- Cảnh đau thương của đất nước được hiện lên qua những hình ảnh:

+ Lũ trẻ lơ xơ chạy

+ Đàn chim dáo dác bay.

+ Bến Ghé tan bọt nước.

+ Đồng Nai nhuốm màu mây.

 Hình ảnh chân thực dựng, lên khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự chết chóc, tang thương của đất nước trong buổi đầu có thực dân Pháp xâm lược.

- Tâm trạng của tác giả: Đau buồn, xót thương trước cảnh nước mất nhà tan.

- Thái độ của tác giả: Căm thù giặc xâm lược. Mong mỏi có người hiền tài đứng lên đánh đuổi thực dân, cứu đất  nước thoát khỏi nạn này. 

 Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc của Nguyễn Đình Chiểu.

 b. Nghệ thuật

- Tả thực kết hợp với khái quát, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biện pháp đối lập, câu hỏi tu từ.

2. Ý nghĩa văn bản

Bài thơ gợi lại một thời đau thương của dân tộc, gợi lòng căm thù kẻ thù xâm lược.


Bài 2.        Bài ca phong cảnh Hương Sơn

                                             ( Chu Mạnh Trinh )

I. Tiểu dẫn

   1.Tác giả

- Chu Mạnh Trinh (1862- 1905 )

- Quê quán: làng Phú Thị- Đông Yên phủ Khoái Châu nay thuộc huyện Văn Giang Hưng Yên.

- Không chỉ giỏi về thơ mà còn là một nhà kiến trúc nổi tiếng.

 2. Bài thơ

- Đây là một trong ba bài thơ ông viết về Hương Sơn vào dịp ông đứng trông coi trùng tu, tôn tạo quần thể danh thắng nơi đây.

- Bài thơ làm theo thể hát nói, có biến thể.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Đọc

2. Định hướng nội dung và nghệ thuật

      a. Cái thú ban đầu đến với Hương Sơn

- Câu hỏi tu từ: Vừa giới thiệu, vừa khẳng định.

- Phép lặp: Giới thiệu khái quát cảnh chùa Hương.

+ Thế giới cảnh bụt - cảnh tôn giáo.

+ Danh lam thắng cảnh số 1 của nước Nam.

-  Cảnh vật cụ thể của Hương Sơn: 

+ Phép nhân hoá: Chim thỏ thẻ; cá lững lờ.

+ Hình ảnh ẩn dụ, biện pháp tu từ đối: Tạo sắc thái huyền diệu. 

 Cảnh như có hồn, nhuốm màu Phật giáo. phảng phất sự biến hóa thần tiên.

+ Điệp từ này; cách ngắt nhịp 4/3, nghệ thuật so sánh, dùng từ láy, từ tượng hình gợi cảm.

Sự hăm hở, niềm yêu thích và khả năng tạo hình sinh động, biến hoá của tác giả. Câu thơ giàu chất hội họa, cảm hứng thấm mĩ, gây sự ngỡ ngàng, thể hiện lòng yêu thiên nhiên và lòng tự hào về Nam thiên đệ nhất động của tác giả.

b. Nỗi lòng của du khách

- Xúc động thành kính. Cảm hứng tôn giáo đầy trang nghiêm đối với đạo Phật.

- Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng tôn giáo và lòng tín  ngưỡng Phật giáo. Càng xa càng lưu luyến mê say.

3. Nghệ thuật

Sử dụng từ tạo hình, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau, ngữ điệu tự do, phù hợp với tư tưởng phóng khoáng.

- Bài ca là một sự phong phú về giá trị nhân bản cao đẹp trong thế giới tâm hồn của thi nhân. Tình yêu mến cảnh đẹp gắn với tình yêu quê hương đất nước của tác giả. 

C. Hoạt động luyện tập

Đọc 4 câu thơ đầu bài “Chạy giặc” (Nguyễn Đình Chiểu) và thực hiện những yêu cầu sau:

1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ.

2. Nêu nội dung của đoạn thơ.

3. Xác định các biện pháp tu từ trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.

Gợi ý :

1. Phương thức biểu đạt chính là: Biểu cảm

 2. Nội dung đoạn thơ: Đất nước rơi vào tay giặc và cảnh nhân dân chạy giặc.

 3. - Biện pháp tu từ: ẩn dụ: bàn cờ thế; đối (câu 3 – câu 4); đảo trật tự cú pháp: Bỏ nhà lũ trẻ - Mất ổ bầy chim.

- Tác dụng: Nhấn mạnh tình cảnh đất nước rơi vào tay giặc và những mất mát của nhân dân khi giặc đến.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Đoạn thơ nào trong  bài thơ “Bài ca phong cảnh Hương Sơn”  là nơi tập trung thể hiện tư tưởng và cảm hứng về tình yêu quê hương, niềm tự hào dân tộc của nhà thơ Chu Mạnh Trinh ? Vì sao ?

Gợi ý :

Đoạn kết bài thơ là nơi tập trung thể hiện tư tưởng và cảm hứng về tình yêu quê hương, niềm tự hào dân tộc của nhà thơ. Câu hỏi "Chừng giang sơn còn đợi ai đây?" vừa kín đáo biểu lộ niềm tự hào của con người đã đóng góp nhiều công sức tôn tạo thêm vẻ đẹp huyền diệu của Hương Sơn vừa nhắc nhở mọi người cùng có trách nhiệm làm đẹp cho giang sơn đất nước. Bài ca kết lại trong sự hoà quyện giữa cảm hứng tôn giáo đầy thành kính trang nghiêm và tình yêu quê hương đất nước tha thiết. Điều đó góp phần làm cho Hương Sơn đẹp hơn, hấp dẫn hơn.

E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ thời trung đại.

2. Dặn dò

- Học thuộc hai bài thơ.

- Chuẩn bị bài : Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu).









Ngày soạn : 22/9/2018

Tiết 20. Làm văn. 

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1

RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 2 ( Nghị luận văn học – HS làm ở nhà)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A8 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

b. Kĩ năng

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Để giúp các em viết bài tốt hơn ở các tiết sau, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu, khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình. Phần trả bài văn số 1 sẽ giúp các em củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận. Từ đó rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, viết được bài văn nghị luận có tính sáng tạo.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới    


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

 Hướng dẫn HS phân tích đề

 GV yêu cầu hs ghi lại đề trên bảng

HS phân tích đề: Trả lời 3 câu hỏi sgk








GV hướng dẫn HS lập dàn ý.


GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS
























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: 

+ 11A2 : Duy, Toàn, Quảng, Tân, Khánh, Phúc, Kiên, Hải…

+ 11A3 : Tuân, Tuyền, Duy, Hường, Phúc

+ 11A6 : Ngọc Anh, Hoàng, Trọng

- Sai chính tả, viết tắt :

+ 11A2 : Linh, Việt (trách nghiệm), Bảo, Giang, Thư…

+ 11A3 : Linh, Quyết, Minh

+ 11A6 : Phượng B, Cương, Hạnh

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ 11A2 :

Qua câu nói của Đức Phật khuyên ta phải biết sống hòa đồng, không nên tự tách bản thân ra khỏi tập thể. (Linh)

Đối với mỗi bản thân con người chúng ta, là một cá nhân lẻ loi trong cuộc sống này. (Huyền)

+ 11A3 :

Xây dựng một tập thể vững mạnh, một đất nước phát triển. (Nga – Câu thiếu chủ ngữ)

Phê phán những con người sống biệt lập không cần đến những người khác thì sớm muộn cũng sẽ gặp khó khăn, bị đào thải. (Tuyết – Câu thiếu chủ ngữ)

+ 11A6 :

Muốn đi trên con đường thành công thì không thể thiếu vai trò quan trọng của tập thể. (Trang)

* Lỗi nội dung :

- Bài sao chép giống nhau.

+ 11A2 : Không.

+ 11A3 : Hoan – Phạm Hiếu

+ 11A6 : Trường - Tùng

- Diễn đạt không trong sáng :

+ 11A2 :

Con người từ thời cổ đại đã sống bầy đàn và đến nay cũng vậy. (Phúc)

+ 11A3 : Không

+ 11A6 :

Trong cuộc sống, mỗi cá nhân không thể tự tạo nên một thành quả mà cần có sự giúp đỡ của mọi người. (Nguyễn Trang)

Cuộc sống vật chất ngày càng đưa đẩy. (Quỳnh)

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ 11A2 : Nhung, Hiếu, Linh ( Thiếu : Phê phán những biểu hiện tiêu cực, bài học nhận thức và hành động).

+ 11A3 : Duy, Ngân, Hoàng, Huy, Tùng

+ 11A6 : Yến, Bắc

- Thiếu những dẫn chứng cụ thể:

+ 11A2 : Quân, Lệ Trang, Hằng, Nam, Linh

+ 11A3 : Phương, Dung, Điển, Tâm, Huy, Quỳnh, Hằng

+ 11A6 : Hoa, Nhung, Thắng, Thu

- Thiếu phần liên hệ bản thân:

+ 11A2 : Quốc, Hà

+ 11A3 : Vân Anh, Đại Hiếu, Giang

+ 11A6 : Ly, Phương Anh, Chúc, Trang.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. Đề bài:

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội bàn về mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể qua lời dạy của Đức Phật : "Giọt nước chỉ hòa vào biển cả mới không cạn mà thôi".

I. Phân tích đề:

 1. Kiểu đề: mở

 2. Vấn đề nghị luận: mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.

 3. Phạm vi tư liệu: thực tế đời sống.

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 4-5.

III. Nhận xét chung:

 1. Ưu điểm

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. Nắm được nội dung và ý nghĩa câu nói, vận dụng các thao tác thích hợp trong bài viết.

- Lấy được một số dẫn chứng để minh họa cho luận đề.

- Giải thích được nghĩa của từng từ, câu quan trọng và tiêu biểu trong đề bài để làm tiền đề cho sự phân tích và nêu cảm nhận cá nhân.

2. Nhược điểm

- Một số em chưa biết cách làm bài , chỉ lập luận suông, chưa giải thích , chưa đánh giá .

- Hành văn lủng củng, thiếu những dẫn chứng cụ thể.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở cách cắt nghĩa câu nói.

- Phần liên hệ bản thân còn yếu.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Bài sao chép giống nhau.

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu dẫn chứng tiêu biểu.
































V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

+ 11A2: Hương Lan

+ 11A3: Minh

+ 11A6: Trần Lan


*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2 11A3 11A6

Điểm giỏi 0 0 0

Điểm khá 10 9 12

Điểm TB 27 29 28

Điểm kém 1 2 5



VI. Trả bài 



RA ĐỀ BÀI LÀM VĂN SỐ 2 (HS LÀM BÀI Ở NHÀ)

A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức kĩ năng của HS lớp 11 giữa HKI.

- Đề hướng vào một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn HS mới được học trong chương trình lớp 11, với mục đích kiểm tra năng lực tạo lập văn bản, năng lực cảm nhận hình tượng văn học của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh  theo các  chuẩn sau:

Làm văn:  Nắm vững cách làm một bài văn NLVH: từ phân tích đề, lập dàn ý, vận dụng thao tác lập luận phân tích (chủ đạo) để làm rõ một vấn đề văn học.

B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức : tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài ở nhà

C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

 Nghị luận văn học

Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích/nhân vật/một vấn đề văn học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì 1.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

ĐỀ BÀI LÀM VĂN SỐ 2- MÔN NGỮ VĂN 11

(HS LÀM BÀI Ở NHÀ)

Bài thơ “Tự tình” (II)nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống,khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. (Ngữ văn 11,tập 1,tr.19, NXB Giáo dục, 2017)

Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.

-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; trích dẫn ý kiến. 1,0

2.2. Thân bài 5,0

a. Giải thích

Ý kiến khẳng định hai tâm trạng  tưởng chừng trái ngược nhau nhưng thống nhất trong bản lĩnh, tính cách Hồ Xuân Hương: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phân phận éo le dang dở vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của bà. 0,5

b . Phân tích - chứng minh 

* Bài thơ “Tự tình” nói lên bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương

- Bi kịch về duyên phận của Hồ Xuân Hương thể hiện ở nỗi niềm buồn tủi của bà.

+ Nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân hương được gợi lên từ sự tĩnh lặng của đêm khuya thanh vắng. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/ Trơ cái hồng nhan với nước non”. Câu thơ vừa nói lên sự dầu dãi, cay đắng vừa gợi lên sự bạc phận, sự bẽ bàng.

+ Nỗi niềm buồn tủi của bà còn thế hiện qua tâm trạng chán chường: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con! Tuổi xuân qua đi tuổi xuân không trở lại. Nỗi lòng của bà cũng là nỗi lòng của những người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Bi kịch về duyên phận thể hiện qua nỗi xót xa của Hồ Xuân Hương.

Nhà thơ đã cảm nhận được sự bẽ bàng của duyên phận: “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Trơ là tủi hổ, trơ là bẽ bàng. Dù câu thơ chỉ nói về một vế hồng nhan nhưng vẫn gợi lên vế bạc phận. Vì vậy, Hồ Xuân Hương càng thấy xót xa, bẽ bàng và cay đắng.

* Bài thơ “Tự tình” nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Rơi vào hoàn cảnh ấy, nhiều người có thể tuyệt vọng hoặc phó mặc buông xuôi. Thế nhưng, nữ sĩ Hồ Xuân Hương thì không thế. Trước sự trớ trêu của cuộc đời, của số phận, nhà thơ vẫn luôn khát khao hạnh phúc.

- Lòng khát khao hạnh phúc được thể hiện ở việc tác giả muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của số phận. Từ trơ kết hợp với từ nước non thể hiện sự bền gan thách đố và cũng là thể hiện sự khát vọng vượt lên sự nghiệt ngã của cuộc đời.

- Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc còn thể hiện ở sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám. Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Cách sử dụng từ xiên ngang, đâm toạc thể hiện thể hiện được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên cũng là thể hiện sức sống mãnh liệt của nữ sĩ trong tình cảnh bi thương. 4,0

c. Đánh giá - mở rộng

– Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bài thơ có ý nghĩa nhân văn sâu sắc: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.

– Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh ngụ tình; phép đối, đảo; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Tất cả có tác dụng diễn tả những biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng của nữ sĩ.

– Liên hệ một số bài thơ khác của Hồ Xuân Hương  và của nhà thơ khác có chung đề tài

- Biết liên hệ ,mở rộng những vấn đề mang tính thời đại.

– Bài thơ giúp ta hiểu hơn tại sao Hồ Xuân Hương lại được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”. 0,5

2.3. Kết bài

- Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến: Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát hạnh phúc.

- Cảm nhận của bản thân. 1,0

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0


* Biểu điểm.

-  Điểm 9-10:  Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng phân tích văn học tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh. Có thể  mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 7-8:  Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 5-6:  Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết rõ trọng tâm nhưng chưa sâu, thể hiện sự vận dụng phù hợp các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. Còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 3-4:  Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 1-2:  Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng.

- Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề.  



E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, kĩ năng viết bài văn nghị luận.

2. Dặn dò

- Viết bài văn theo yêu cầu, nộp bài đúng thời gian quy định.

- Chuẩn bị bài : Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu).




Ngày soạn : 26/9/2018

Tiết 21. Đọc văn. 


                                                   VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

                                           -Nguyễn Đình Chiểu- 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

LỚP 11A8 :

- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu: cuộc đời bất hạnh, nghị lực lớn lao và nhân cách cao cả; quan niệm đạo đức, tư tưởng nhân nghĩa và tấm lòng yêu nước  thương dân; sắc thái Nam Bộ trong thơ văn.

b. Kĩ năng

- Nhận diện được bố cục bài học về tác gia. Biết cách vận dụng những hiểu biết trên để đọc – hiểu tác phẩm và làm bài nghị luận về tác giả văn học.

c. Tư duy, thái độ

- Kính trọng nhân cách, tài năng Đồ Chiểu.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A8


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Chạy giặc” (Nguyễn Đình Chiểu). Phân tích hai câu thơ mà anh/chị ấn tượng nhất.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

      Khi viết về Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng viết: Trên đời có những ngôi sao sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú thì mới thấy được, và càng nhìn càng thấy sáng. Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy, có người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của ông- khúc ca hùng tráng của phong trào chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây hơn một trăm năm…và “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong văn học Việt Nam trung đại.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới    


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.

+ GV:  Giới thiệu bài: dẫn lời ông Phạm văn Đồng và cho học sinh xem tranh chân dung Nguyễn Đình Chiểu 

+ GV: Gọi học sinh đọc tiểu sử ở Nguyễn Đình Chiểu SGK, tóm tắt những điểm chính.

 




+ GV: Những bài học từ cuộc đời ông?






 GV Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

- Thao tác 1: Tìm hiểu về Những tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu.

  + HS: Đọc về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ở SGK.

  + HS: Kể tên những tác phẩm chính của ông theo thời gian: trước và sau 1859.


- Thao tác 2: Tìm hiểu về Nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

+ HS: Đọc nội dung thơ văn.

+ HS: Xác định những nội dung chính, tìm dẫn chứng minh họa 

 + GV: Yêu cầu học sinh minh họa nội dung đề cao đạo đức ở tác phẩm LVT.

+ HS: Nêu dẫn chứng.












+ GV: Yêu cầu Xác định ý trong SGK về nội dung yêu nước.

 + HS: Xác định ý trong SGK  

+ GV: Yêu cầu học sinh minh họa về nội dung yêu nước trong các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu.

+ HS: Nêu dẫn chứng.











- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

+ GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK, kết hợp với những hiểu biết ở THCS, nêu nhận xét về nghệ thuật thơ văn NĐC?

+ GV: Em hiểu thế nào về tính chất đạo đức trữ tình ?

Theo em, sắc thái Nam Bộ  độc đáo của thơ văn NĐC biểu hiện ở những điểm nào ?


GV hướng dẫn HS đưa ra kết luận chung về tác gia Nguyễn Đình Chiểu

PHẦN MỘT : TÁC GIẢ

I.  CUỘC ĐỜI

-  Nguyễn Đình Chiểu sinh năm 1822 tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định ( nay là TP HCM ), mất năm1888 tại Bến Tre.

- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, mất mát.

- Là một con người giàu niềm tin và nghị lực, vượt qua số phận để giúp ích cho đời: bị mù nhưng ông vẫn mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh giúp dân, làm thơ…

- Năm 1859 khi Pháp chiếm Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu về Cần Giuộc, rồi về Bến Tre, ông vẫn đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quan bàn mưu kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm thù.

 Cuộc đời Đồ Chiểu là một tấm gương sáng ngời về:

- Nghị lực phi thường vượt lên số phận. 

- Lòng yêu nước thương dân.

- Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.

II.  SỰ NGHIỆP THƠ VĂN

1. Những tác phẩm chính

a. Trước khi Pháp xâm lược

- Lục Vân Tiên

- Dương Từ - Hà Mậu

 Truyền bá đạo lí làm người.

b. Sau khi Pháp xâm lược

Chạy giặc, Văn tế Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, thơ điếu Trương Định, thơ điếu Phan Tòng, Ngư, Tiều y thuật vấn đáp,…

 Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp nửa cuối TK XIX.

2. Nội dung thơ văn

Viết thơ, văn với quan niệm: coi ngòi bút là vũ khí đánh giặc, chở đạo lí giúp đời.Quan niệm ấy thể hiện trong hai nội dung:

a. Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa

Thể hiện rõ trong tác phẩm Lục Vân Tiên.

- Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho vừa kết hợp với truyền thống nhân nghĩa của dân tộc.

- Mẫu người lí tưởng:

+ Nhân hậu, thuỷ chung.

+ Bộc trực, ngay thẳng.

+ Trọng nghĩa hiệp..

=> Lí tưởng đạo đức của NĐC được xây dựng trên cơ sở nhân nghĩa.(Trước NĐC, nhân nghĩa vẫn được xem là một phạm trù đạo đức lí tưởng, chỉ có ở các bậc thánh nhân, những người quân tử thuộc tầng lớp trên. Ở N.Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới người dân. Lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, bạo ngược. Đến NĐC, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa.)

b. Lòng yêu nước thương dân

- Cảm thương nỗi khổ của nhân dân, tố cáo tội ác mà thực dân Pháp đã gây cho nhân dân.

- Lên án những kẻ làm tay sai cho giặc.

- Ca ngợi những sĩ phu một lòng vì dân, vì nước mà chiến đấu đến hơi thở cuối cùng.

- ngợi ca những người dân nghèo khổ đáng giặc kiên cường.

- Ngợi ca những người trí thức bất hợp tác với kẻ thù.

- Kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù.

- Hi vọng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

=> Thơ văn yêu nước của NĐC đã đáp ứng kịp thời và xuất sắc nhu cầu của cuộc sống chiến đấu thời đó, có tác dụng khích lệ tinh thần và ý chí cứu nước của đồng bào Nam Bộ cũng như đồng bào cả nước những năm đầu thực dân Pháp xâm chiếm nước ta.

3. Nghệ thuật thơ văn

- Văn chương trữ tình đạo đức.

- Đậm đà sắc thái Nam Bộ:

  + Ngôn ngữ: mộc mạc bình dị như lời ăn tiếng nói của nhân dân Nam Bộ.

  + Nhân vật: trọng nghĩa khinh tài, nóng nảy, bộc trực nhưng đầm thắm ân tình.

III. Kết luận: 

- NĐC là nhà thơ lớn của dân tộc VN vào cuối thế kỉ XIX. 

- Thơ văn ông là bài ca về đạo đức nhân nghĩa; là tiếng nói yêu nước cất lên từ cuộc sống và chiến đấu của nhân dân thời kì đầu chống thực dân Pháp xâm lược.

- Thành tựu nghệ thuật xuất sắc mang đậm sắc thái Nam Bộ.

- Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của ông mãi mãi là bài học quý giá cho thế hệ sau về nhân cách, ý chí và nghị lực , lòng yêu nước thương dân và thái độ bất khuất trước kẻ thù.

C. Hoạt động luyện tập

Hãy rút ra bài học về cách đọc hiểu tác gia văn học.

Gợi ý :

- Đọc hiểu tiểu sử: chú ý những yếu tố từ con người, cuộc đời có ảnh hưởng đến thơ văn.

- Đọc hiểu những tác phẩm tiêu biểu, quan điểm sáng tác cũng như nội dung thơ văn.

-Thấy được sự ảnh hưởng/chi phối của tác gia đó đến nền văn học.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

So sánh về tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi.

Gợi ý trả lời:

Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi đều có những điểm gần gũi về tư tưởng nhân nghĩa là: Nguyễn Trãi và Nguyễn Đình Chiều cùng lấy cái nền tảng của sự nhân nghĩa là quyền lợi của nhân dân

Tuy nhiên, điểm khác biệt ở tư tưởng nhân nghĩa giữa hai người là: Phải đến Nguyền Đình Chiểu thì phạm trù nhân nghĩa mới thực sự mở rộng đến nhân dân, gần gũi thực sự với nhân dân. Đó thực sự là một bước tiến dài của tư tưởng.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố : Hệ thống hóa bài học về tác gia Nguyễn Đình Chiểu.

2. Dặn dò : Học bài cũ. Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.


























































































Ngày soạn : 01/10/2018

Tiết 22. Đọc văn. 


                                                   VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

                                           -Nguyễn Đình Chiểu- 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc.

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc.

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ

- Bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng tự  hào dân tộc, có thái độ đúng đắn với lịch sử, sống có mục đích, có lí tưởng. Biết ơn những con người hi sinh vì Tổ quốc.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày những hiểu biết của anh/chị về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

“Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.”

Có những bông hoa không rực rỡ nhưng ngát hương, có những cuộc đời thầm lặng nhưng cao cả. Tên tuổi, thể xác và linh hồn của các anh - những người lính, người nghĩa sĩ đã hóa vào hồn thiêng sông núi “để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ”, đã hóa thân vào những trang văn làm nên những bức tượng đài bất tử. Đến với “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu, mỗi người đều xúc động trước hình tượng người nông dân nghĩa sĩ được khắc tạc dưới ngòi bút chân thực, sinh động của nhà thơ.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

Gv hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát.

1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ?









2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học Việt Nam ?






3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục đích, nội dung, hình thức).












- GV yêu cầu HS, thảo luận nhóm 3 phút, nhóm theo bàn.

Thế kỉ XIX là thời kì nở rộ của của các thể loại thơ điếu, văn tế. Ngoài Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc còn có thể kể đến Văn tế Trương Định, Điếu Phan Tòng (10 bài), Văn tế Lục tỉnh nghĩa sĩ trận vong ( Nguyễn Đình Chiểu), Điếu Nguyễn Hữu Huân (Khuyết danh), Điếu Nguyễn Trung Trực (Huỳnh Mẫn Đạt)...

 Dựa vào hoàn cảnh thời đại và đặc điểm của loại văn tế, anh/chị hãy giải thích về hiện tượng đó?

  HS thảo luận, trình bày.

  GV chuẩn xác.

GV Hướng dẫn HS đọc văn bản

- GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc văn tế thường chậm, mang âm hưởng bi thương, đau xót. Giữa các phần trong bố cục thường ngắt giọng lâu hơn để tạo dư âm:

- GV đọc mẫu, HS đọc, nhận xét, rút kinh nghiệm.

 Gv hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết.

Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng : trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính.

1. Câu “ súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào ?

          (hs suy nghĩ trả lời)

Âm vang của tiếng súng gợi lên cơn tao loạn của đất nước một thời, làm nổi bật lên một vấn đề trung tâm của thời đại: sự đối lập giữa súng giặc và lòng dân, súng giặc thì rền vang mặt đất, lòng dân thì rực sáng cả bầu trời.

Gv giảng : đây là cuộc đụng độ không cân sức quá chênh lệch về lực lượng giữa hai bên. Đó là hai mặt chính trị lớn lao đến mức “rền đất, tỏ trời” như rung động cả không gian rộng lớn của đất nước. Hai hình ảnh xây dựng từ thấp đến cao, hai thực tế sức mạn và tâm linh(súng và lòng) tưởng như thống nhất có súng mới biết lòng dân nhưng thật ra lại mâu thuẫn, thể hiện quan điểm thời cuộc khá sâu sắc chỉ có lòng dân mới đập tan được tiến súng.

Bình. Rõ ràng người nghĩa binh -  nông dân đã xác định một quan niệm sống chết cao đẹp: “chết vinh hơn sống nhục”. NĐC đã thể hiện rõ một thời đại hỗn tạp, một cuộc chiến đấu khỗ nhục nhưng vĩ đại. Hai tư cách xuất hiện trong một đoạn văn nói lên sự chuyển biến của nông dân khi giặc tới, sự chuyển biến này như “thánh gióng”, rất nhanh, dứt khoát

 Tình yêu thương đối với người nông dân và cảm xúc to lớn của Nguyễn Đình Chiểu.


? Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì?

? Em hãy cho biết nguồn gốc xuất thân của người nghĩa sĩ Cần Giuộc ? Chi tiết nào thể hiện điều này ?

            (hs trả lời cá nhân)

Gv giảng : tác giả đã vẽ ra một kiếp người nông dân ngày xưa đơn độc, lẻ loi đáng thương tội nghiệp quanh năm “ cui cút làm ăn” ấy lại suốt đời không thoát được “ lo toan nghèo khó “, dường như họ bằng lòng , cam chịu cuộc sống ấy. Họ không quen với việc binh đao, chỉ quen với công việc đồng án thế nhưng những người ấy khi có giặc ngoại xâm thì họ rất anh hùng.


- Những chuyển biến về tư tưởng của người nông dân khi giặc Pháp xâm lược 

Thực dân Pháp chiếm Nam Bộ, người nông dân đã thể hiện tâm trạng và thái độ của mình như thế nào?

Sau khi HS trao đổi và trình bày, bổ sung, GV chốt lại những kiến thức cơ bản.

- Đoạn văn này gợi nhớ đến những câu nào trong bài "Hịch tướng sĩ" và "Bình Ngô đại cáo" ?

Ta thường tới bữa quên ăn ...

Ngẫm thù lớn ...





- Trước sự bất lực của triều đình phong kiến,với lòng căm thù giặc sâu sắc của mình, người nông dân đã có nhận thức như thế nào về vai trò, trách nhiệm của mình với đất nước?


- Từ tình cảm, nhận thức như đã nói thì những người nghĩa sĩ đó có hành động như thế nào? 

Từ những thân phận bé nhỏ, tội nghiệp “cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”, người nông dân đã hoá thân thành nghĩa sĩ phi thường, tự nguyện gánh vác trọng trách cứu nước.




PHẦN HAI : TÁC PHẨM

I. Tìm hiểu chung 

1. Hoàn cảnh sáng tác 

Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. 

Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.

2. Vị trí 

Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc.

Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.

3. Thể loại và bố cục 

- Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống) 

- Nội dung : kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình.

- Bố cục: 4 phần.

+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của ng¬ười nông dân.

+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ.

+ Ai vãn: Bày tỏ lòng th¬ương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.

+ Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.

=>TK XIX  là thế kỉ đau thương mà quật khởi của dân tộc, tiếng khóc thương trong các bài văn tế không chỉ thể hiện tình cảm riêng mà còn là tiếng khóc cho đất nước, cho thời đại, mang âm hưởng sử thi, bi tráng.


4. Đọc diễn cảm

+ Phần Lung khởi cần đọc giọng trang trọng nhấn vào từ chỉ hình ảnh rộng lớn và miêu tả âm thanh, ánh sáng, làm nổi bật sự suy ngẫm về lẽ sống chết ở đời;

+ Phần Thích thực giọng đọc hồi tưởng, bồi hồi khi dựng lại chân dung người nghĩa sỹ có nguồn gốc nông dân; Đoạn miêu tả bức tranh công đồn cần đọc nhanh, dồn dập, tự hào, nhấn vào các động từ;

+ Phần Ai vãn và Kết trở về giọng đọc chậm, thống thiết, xót xa và thành kính trang nghiêm.









II. Đọc hiểu văn bản 

   1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ 

- Mở đầu: “Hỡi ôi!” Tiếng than lay động lòng người.

- Với nghệ thuật đối, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:

+ “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

+ “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.

- Không gian rộng lớn: trời, đất + động từ rền, tỏ - sự khuếch tán của âm thanh, ánh sáng

=>Bối cảnh của thời đại:  sự đối lập gay gắt dữ dội giữa thế lực bạo tàn của thực dân Pháp và ý chí bảo vệ tổ quốc của nhân dân Việt Nam.

+ Mười năm công vỡ ruộng - không ai biết

+ Một trận nghĩa đánh Tây - để lại tiếng thơm muôn đời

-> Tác giả đặt giả thiết để so sánh nhằm khẳng ý nghĩa của cái chết vinh quang, cao cả.

=> Thời kì đau thương, “khổ nhục nhưng vĩ đại”.

- NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.


2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc 

  a. Nguồn gốc xuất thân 

- “Cui cút làm ăn” làm ăn một cách âm thầm, lặng lẽ tội nghiệp

- “Toan lo nghèo khó” Quanh năm lo làm ăn vất vả mà quanh năm vẫn cứ đói rách

- Họ biết: ruộng trâu, làng bộ, cày cấy, cuốc, bừa

- Không hề biết: cung ngựa, trường nhung, tập khiêng, tập súng, tập mác, tập cờ, …

=> Với những từ ngữ gợi tả, biệt pháp liệt kê, tác giả cho thấy cuộc đời của nghĩa sĩ là những người nông dân nghèo khổ, lam lũ, chất phác, cần cù, gắn bó với làng quê thanh bình, chưa hề biết đến chiến trận binh đao.

- Là những người nông dân nghèo khổ chất phác, cuộc đời lam lũ “cui cút” với bao lo toan nghèo khó.

- NT tương phản “ chưa quen  chỉ biết, vốn quen  chưa biết.

- Họ hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao -> tạo ra sự đối lập -> tôn cao tầm vóc người anh hùng ở đoạn sau. 

=> Bằng nghệ thuật liệt kê (kể ra một loạt những việc người nông dân quen làm và những việc họ chưa hề biết đến), đoạn văn đã giới thiệu một cách cụ thể về nguồn gốc của nghĩa sĩ : Họ xuất thân từ nông dân cần cù, nghèo khổ, xa lạ với chiến tranh, trận mạc.  






b. Những chuyển biến về tư tưởng, tình cảm của người nông dân:

* Tình cảm:

- Người dân trông chờ tin tức mỏi mòn rồi thất vọng "trông tin quan như trời hạn trông mưa".

Ban đầu: Họ sợ sệt, lo lắng, căng thẳng và cảm thấy thất vọng khi bị bỏ rơi “ tiếng phong hạc…mưa”

- Lòng căm thù, oán giận: 

+ ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ

+ muốn tới ăn gan

+ muốn ra cắn cổ

(hình ảnh cường điệu mạnh mẽ, chân thực, đậm sắc thái nông dân Nam Bộ) 

Căm ghét: “Mùi tinh chiên…như nhà nông ghét cỏ” kiểu căm ghét rất nông dân, tự nhiên, cụ thể.

Căm thù cao độ: “…muốn tới ăn gan,…muốn ra cắn cổ” 3 đt mạnh + 1 danh từ: Sự căm thù lên đến tột đỉnh, muốn hành động một cách dứt khoát.

* Nhận thức

-  Họ nhận thức đúng đắn: Đất nước ta là một quốc gia độc lập, vĩ đại “mối xa thư đồ sộ”

 - Xác định trách nhiệm của bản thân với đất nước: tự mình đứng lên trừ kẻ xâm lăng. (há để ai chém rắn đuổi hươu).

* Hành động: 

+ Xin ra sức đoạn kình

+ Dốc ra tay bộ hổ

+ Mến nghĩa làm quân chiêu mộ

→ tự nguyện, thể hiện ý thức trách nhiệm với sự nghiệp cứu nước và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc của người nghĩa sĩ. 

=> Đây là sự chuyển hoá phi thường từ người nông dân hiền lành chất phác, trở thành người có ý thức trách nhiệm và tự nguyện vì đại nghĩa mà đứng lên đánh giặc cứu nước.


C. Hoạt động luyện tập

Nói về quan niệm sống của ông cha ta thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, Giáo sư Trần Văn Giàu đã viết: “Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”. Anh (chị) hãy viết một đoạn văn phân tích những câu trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện đầy đủ, sâu sắc triết lí nhân sinh đó.

Trả lời:

Truyền thống yêu nước, đánh giặc của ông cha ta đã có từ lâu đời (suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước). Trong thời kì ấy, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, vận mệnh dân tộc đang ở thế ngàn cân treo sợi tóc nên giữ vững nền độc lập dân tộc chính là nhiệm vụ cấp thiết của dân tộc.

Quan niệm sống của cha ông ta thời ấy không thể tách rời chữ vinh và nhục. Vinh tức là đánh Tây, chống lại sự xâm lược thì dù chết, vẫn là vinh. Còn nhục là khi theo Tây, chịu cúi đầu trước kẻ thù thì dù có sống cũng chỉ là sống nhục.

=> Thái độ kiên quyết, rõ ràng và quan niệm sống vinh – nhục đã biểu hiện cho lòng quyết tâm và ý chí đánh đuổi giặc ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

Những câu nói trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện đầy đủ, sâu sắc triết lí nhân sinh đó:

Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.

Sống làm chi theo quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.

Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu đầu Tây, ở với man di rất khổ.

Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện trả thù kia.

=> Quan niệm về sống vinh – nhục của những người nghĩa sĩ nông dân cũng chính là quan niệm sống của nhân dân ta thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Họ là những người nông dân quanh năm bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, cả cuộc đời chỉ biết làm ruộng chăm chỉ để kiếm kế sinh nhai. Thế nhưng chứng kiến sự bạo tàn, ngang ngược của thực dân Pháp, những con người ấy đã dũng cảm đứng lên chống lại. Trong tay họ chỉ có những vũ khí thô sơ, là cây gậy tầm vông, dao phay, con rơm, con cúi nhưng họ cũng khiến cho giặc khiếp sợ. Và dù, kết quả của cuộc chiến là họ phải hi sinh tính mạng của mình nhưng tiếng vang của họ vẫn còn mãi. Những con người ấy thà chết chứ không chịu khuất phục dưới gót giày của kẻ xâm lược. Họ chết trong vinh quang chứ nhất định không chịu sống trong nhục nhã, cúi đầu khúm núm với những kẻ ngoại lai ngay trên mảnh đất của ông cha mình.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Miêu tả hình tượng người nghĩa sĩ nông dân cần Giuộc, tác giả đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật tạo thế đối lập để tôn cao tầm vóc với người anh hùng. Căn cứ vào bài văn, anh/chị hãy làm rõ nhận định đó.

Trả lời:

 Đây là một trong những thủ pháp quan trọng tạo nên giá trị nghệ thuật của đoạn văn miêu tả hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

- Hình ảnh người nông dân trong cuộc sống lao động bình thường và vẻ đẹp hào hùng của người nghĩa sĩ trong “trận nghĩa đánh Tây”.

- Tương quan lực lượng giữa ta và địch hồi đó.

- Vũ khí thô sơ áp đảo vũ khí hiện đại, làm nên chiến thắng lớn.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố : Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ.

2. Dặn dò : Học bài cũ. Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.






















Ngày soạn : 02/10/2018

Tiết 23. Đọc văn. 


                                                   VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

                                           -Nguyễn Đình Chiểu- 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc.

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học trung đại. Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc.

- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, nghệ thuật tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu bài văn tế theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ

- Bồi dưỡng lòng yêu nước, lòng tự  hào dân tộc, có thái độ đúng đắn với lịch sử, sống có mục đích, có lí tưởng. Biết ơn những con người hi sinh vì Tổ quốc.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày hoàn cảnh sáng tác và thể loại của tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” (Nguyễn Đình Chiểu).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” như bức tượng đài bằng ngôn từ, tạc khác nên hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho tinh thần yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Bức tượng đài ấy là dấu mốc thể hiện cả một bi kịch lớn của dân tộc - bi kịch mất nước, và báo hiệu một thời kì lịch sử đen tôi của dân tộc ta - thời kì một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng thật hào hùng, trong cái bi kịch lớn ấy, tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung vẫn ngời sáng bởi cái lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ cần Giuộc — họ sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc. Hãy tiếp tục tìm hiểu bài văn tế này để thấy đây là tượng đài nghệ thuật mang tính bi tráng về người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV Hướng dẫn HS đọc văn bản

Sau khi HS trao đổi và trình bày, bổ sung GV chốt lại những kiến thức cơ bản.

- Vũ khí và trang phục ra trận của người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào?

Sự tương phản giữa vũ khí, trang bị và tinh thần chiến đấu của người nông dân khi ra trận với súng to, đạn nhỏ của kẻ thù càng làm tăng thêm vẻ đẹp tráng ca của người nghĩa quân áo vải .



- Trước quân thù, tinh thần chiến đấu của họ ra sao?


Đây là bức tranh công đồn chưa hề thấy trong văn chương trung đại. Ta mới thấy võ quan như Phạm Ngũ Lão “Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu”, một Trần Quốc Tuấn “Chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da… cũng nguyện xin làm”. Một Đặng Dung mài gươm dưới trăng ngửa mặt nhìn trời than thở. “Mài gươm mấy độ bóng trăng tà”. Một Nguyễn Trãi “Trận Bồ Đẳng sấm vang chấp giật, miền Trà Lân trúc trẻ tro bay, sĩ khí càng hăng, quân Thanh càng mạnh”. 

Đây là lần đầu tiên người nông dân chiến đấu xuất hiện với vẻ đầy dũng khi hiên ngang trong văn học mặc dù lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định công lao to lớn của người dân chân lấm tay bùn.

Lời chuyển : lần đầu tiên người nông dân đi vào văn học, họ chiến đấu rất anh dũng trong hai ngày nhưng cuối cùng thất bai vì đem tấm lòng chống giặc trước một kẻ thù hung bạo nên 20 nghĩa sĩ nằm lại. Vậy tấm lòng của người ở lại đối với người ra đi như thế nào?


? Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?

Gv giảng : Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.

Đoạn 3 (ai vãn) là tiếng khóc bi thiết của tác giả xuất phát từ nhiều cảm xúc:

– Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ phải hi sinh sự nghiệp dang dở, ra đi khi chí nguyện chưa thành.

– Nỗi xót xa của gia đình mất người thân, với những mẹ già, vợ trẻ.

– Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le hòa chung với tiếng khóc uất ức nghẹn ngào trước cảnh đau thương của đất nước, của dân tộc.

=> Tiếng khóc lớn, mang tầm vóc lịch sử.

Tiếng khóc trong tác phẩm tuy bi thiết nhưng không bi lụy, không đượm màu tang tóc, bởi nó mang âm hưởng của niềm tự hào, sự khẳng định về ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước, vì dân mà muôn đời sau con cháu vẫn tôn thờ.


? Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn?


? Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?








GV hướng dẫn học sinh tổng kết.

? Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật?












? Khái quát nội dung của bài văn tế?



PHẦN HAI : TÁC PHẨM

II. Đọc hiểu văn bản 

2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc 

c. Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây

- Trang bị của nghĩa quân khi vào trận:

+…manh áo vải…

+…ngọn tầm vông... 

+… rơm con cúi...

+…lưỡi dao phay…

Liệt kê + chi tiết chân thực có sức gợi tả cao

=> Đó là những  vật dụng nghèo nàn, thô sơ trong cuộc sống lao động hàng ngày đã trở thành vũ khí để nghĩa quân đánh giặc.

- Tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ

+ Khí thế tấn công vũ bão: động từ mạnh, dứt khoát (đốt xong, chém rớt, đâm ngang, chém ngược)…

 + Lòng dũng cảm phi thường: đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có, trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ…

    Tả thực, nhịp điệu dồn dập, đối, sử dụng từ chéo (đâm ngang, chém ngược, hò trước, ó sau) à tinh thần chiến đấu ngùn ngụt, tư thế hiên ngang lẫm liệt, làm khiếp sợ kẻ thù. 

=>Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện, ngợi ca phẩm chất cao quý vốn tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, sau cuộc đời vất vả, lam lũ của người nông dân – đó là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc

 Với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc, lần đầu tiên trong lịch sử văn học dân tộc có một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân tương xứng với phẩm chất vốn có ngoài đời của họ - người nông dân nghĩa sĩ chống giặc, cứu nước. Nguyễn Đình Chiểu đã đóng góp cho văn học Việt Nam một bài văn tế hay, xúc động nhất về tinh thần yêu nước chống ngoại xâm. 













3. Ai vãn: sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ

- Hình ảnh gia đình tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.

- Tiếng khóc giọt lệ xót thương đau đớn của tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ.

=> Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

- Bút pháp trữ tình thắm thiết.

- Giọng điệu đa thanh giàu cung bậc tạo nên những câu văn thật vật vã, đớn đau.

- Nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.


















4. Phần kết : ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

- Tác giả đề cao quan niệm : Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.

- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

=> khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

II . Tổng kết 

1. Nghệ thuật

- Sử dụng câu văn biền ngẫu, phép so sánh, đối lập, liệt kê, từ và câu cảm thán.

- Giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với những nội dung biểu đạt, trạng thái cảm xúc, trên nền âm hưởng chủ đạo là thống thiết. Khi gợi lại cuộc sống lam lũ, nghèo khó của người nông dân, giọng văn bùi ngùi, trầm lắng; Khi tái hiện trận công đồn, nhịp điệu cầu văn nhanh, mạnh, dồn dập, khắc họa những hành động khẩn trương, quyết liệt, gợi tả khí thế sôi động, tâm trạng hào hứng; Khi ca ngợi những người nghĩa sĩ xả thân vì nước, lời văn trang trọng, tự hào…

- Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.

2. Nội dung 

- Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện  ra với tất cả vẻ đẹp của họ.

- Chủ đề của bài văn tế là ca ngợi lòng yêu nước tinh thần quả cảm của những người nghĩa sĩ - nông dân Cần Giuộc, từ đó khẳng định lòng yêu nước, tinh thần sẵn sàng xả thân vì nghĩa của con người Việt Nam, đồng thời thể hiện tấm lòng tiếc thương, quý trọng của tác giả đối với những con người ấy. Tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu cũng ngời sáng như tấm gương những người nghĩa sĩ.


C. Hoạt động luyện tập

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

      Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.

 Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.

  Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ.

( Trích Văn tế  nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu)

1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên.

2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật đó.

3/ Tác giả tỏ thái độ, tình cảm như thế nào với người nghĩa sĩ trong văn bản trên?

Gợi ý :

1/ Nội dung chính của văn bản trên: Diễn tả giây phút công đồn của người nông dân nghĩa sĩ anh hùng.

 2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật :

- Hệ thống động từ mạnh : đốt,đeo,đạp,xô, xông, liều, đâm, chém, hè, ó...

- Các cụm từ vừa diễn tả tinh thần, khí thế, vừa diễn tả sức mạnh :đạp rào lướt tới-xô cửa xông vào-đâm ngang chém ngược...

- Phép đối được sử dụng đậm đặc : hè trước/ó sau ; nhỏ/to ; ngang/ngược ; trước/sau...

- Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, không sử dụng từ ngữ ước lệ.

Hiệu quả nghệ thuật biện pháp nghệ thuật: tạo nhịp điệu đoạn văn nhanh, mạnh, dứt khoát, sôi nổi, góp phần tái hiện trận công đồn của nghĩa sĩ Cần Giuộc rất khẩn trương, ác liệt, sôi động và đầy hào hứng.

3/Tác giả tỏ thái độ, tình cảm ca ngợi, ngưỡng mộ tinh thần chiến đấu quả cảm, không ngại gian khổ hi sinh của người nghĩa sĩ trong giây phút sinh tử.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

1. Tại sao tiếng khóc ấy bi thương, đau xót nhưng không bi lụy?

Gợi ý:

Lời văn xót xa, bi thương nhưng không bi lụy. Bởi lẽ ngoài nỗi uất ức, nghẹn ngào, tiếc hận là nỗi căm hờn quân thù tột độ. Đau thương vô hạn nhưng không bi lụy, vì trong nỗi đau vẫn có niềm cảm phục và tự hào đối với người nghĩa sĩ. Đó là những người dân bình thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo của mình chống lại kẻ thù hung hãn, lây cái chất để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại – thà chết vinh còn hơn sống nhục.

2. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu là do những yếu tố nào? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.

Trả lời:

Sự gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế chủ yếu được biểu hiện qua những cảm xúc chân thành, sâu nặng và mãnh liệt của nhà thơ. Những câu thơ như:

Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều; não nùng thay! Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ trước ngõ.

Có sức khơi gợi sâu xa trong lòng người đọc.

Ngoài ra, bài văn tế còn có giọng điệu đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng bởi những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với các hình ảnh đầy sống động (manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, mẹ già…)


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố : 

- Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ.

- Thái độ cảm phục và niềm thương xót vô hạn của tác giả.

2. Dặn dò : Học bài cũ. Chuẩn bị bài: Thực hành về thành ngữ, điển cố.






Ngày soạn : 04/10/2018

Tiết 24. Tiếng Việt.

                                     THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nâng cao kiến thức cần thiết về thành ngữ, điển cố: đặc điểm cơ bản về cấu tạo, về ý nghĩa và cách dùng.

- Nâng cao kĩ năng cảm nhận và phân tích thành ngữ, điển cố, thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt.

LỚP 11A6 :

- Nâng cao kiến thức cần thiết về thành ngữ, điển cố: đặc điểm cơ bản về cấu tạo, về ý nghĩa và cách dùng.

- Nâng cao kĩ năng cảm nhận và phân tích thành ngữ, điển cố, thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt.

b. Kĩ năng

- Nhận diện thành ngữ và điển cố trong lời nói.

- Cảm nhận, phân tích giá trị biểu hiện và gí trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố trong lời nói, câu văn.

- Biết sử dụng thành ngữ và điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt hiệu quả giao tiếp cao.

- Sửa lỗi dùng thành ngữ, điển cố.

c. Tư duy, thái độ

- Có thái độ đúng khi sử dụng thành ngữ, điển cố. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thực hành, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện như thế nào?

- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những tình cảm nào?

- Vì sao tiếng khóc này không hề bi luỵ?

- Thành công về nghệ thuật của bài văn tế?

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Cả thành ngữ và điển cố đều là cụm từ cố định nhưng cấu tạo của điển cố không cấu tạo chặt chẽ như thành ngữ. Nhìn chung thành ngữ và  điển cố đều có sức biểu cảm và khái quát. Ngoài ra điển cố còn giúp ta hiểu biết về xã hội, về lịch sử văn học . Vậy cụ thể thế nào, ta tìm hiểu bài học.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS luyện tập


GV định hướng cho HS tìm nghĩa của các thành ngữ và điển cố.


Bài tập 1.

Một duyên hai nợ


Năm nắng mười mưa



Bài tập 2.gv đọc yêu cầu của đề bài hs suy nghĩ làm bài.

Đầu trâu mặt ngựa

Cá chậu chim lồng


Đội trời đạp đất.




Bài tập 3.

Giường kia.


Đàn kia








Bài tập 4.

Ba thu

Chín chữ

1/. Sinh : Cha mẹ đẻ ra

2/. Cúc : Nâng đở

3/. Phủ : Vỗ về vuốt ve

4/. Súc : Cho ăn bú mớm

5/. Trưởng: Nuôi dưỡng thể xác

6/. Dục : Giáo dưỡng tinh thần

7/. Cố : Trông xem – nhìn ngắm

8/. Phục : Quấn quít – săn sóc không rời tay

9/. Phúc : ẳm bồng, gìn giữ, lo cho con đầy đủ


liễu Chương Đài


Mắt xanh.



Thảo luận nhóm.

Các nhóm trình bày giấy trong.

Nhóm 1. Bài tập 5.

Nhóm 2.  Bài tập 6.


GV chuẩn xác, nhận xét và cho điểm.








Bài tập 1.

- Ý nói một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi chồng và con.

- Vất vả, cực nhọc, chịu đựng dãi dầu, mưa nắng.

 Khắc họa hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang tháo vát trong công việc gia đình. Cách biểu đạt ngắn gọn nhưng nội dung thể hiện lại đầy đủ, sinh động.

*Đặc điểm của thành ngữ : ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể sinh động khái quát nên nội dung và có tính biểu cảm

Bài tập 2.

- Tính chất hung bạo, thú vật, phi nhân tính của bọn quan lại khi đến nhà Kiều để vu oan.

-  Cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do.

- Lối sống và hành động ngang tàng, tự do, không chịu bó buộc không chịu khuất phục trước thế lực nào - khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải.

=> các thành ngữ trên đều sử dụng hình ảnh cụ thể, sinh động có tính biểu cảm cao.

Bài tập 3 .

- Gợi lại chuyện Trần Phồn đời hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường....

- Gợi lại chuyện Chung Tử Kì khi nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn.

 Cả hai điển cố đều gợi tình bạn thủy chung, thắm thiết, keo sơn.

* Đặc điểm của điển cố :

- Có hình thức ngắn gọn : 1 từ, cụm từ.

- Nội dung ý nghĩa hàm súc

- Dùng để nói về một điều tương tự.

Bài tập 4 .

- Ba năm: Kim Trọng tương tư Thúy Kiều thì một ngày không thấy nhau có cảm giác lâu như ba năm.

- Công lao của cha mẹ đối với con cái là: Sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc.-> Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với mình mà mình chưa hề đáp lại được.

- Gợi chuyện người xưa đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ có câu: "Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi". -> Kiều tưởng tượng đến cảnh Kim Trọng trở về thì nàng đã thuộc về người khác.

- Nguyễn Tịch đời Tấn quí ai thì tiếp bằng mắt xanh( lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt )  Từ Hải biết Kiều ở lầu xanh phải tiếp khách làng chơi nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai 

 Câu nói thể hiện lòng quí trọng và đề cao phẩm giá của Thúy Kiều.

=> Muốn hiểu nội dung ý nghĩa của điển cố, suy ra tính hàm súc thâm thúy.

Bài tập 5 : Nhóm 1.

a. Ma cũ bắt nạt ma mới : người cũ cậy quen biết mà lên mặt bắt nạt dọa dẫm người mới.

Có thể thay bằng : bắt nạt người mới

b. cưỡi ngựa xem hoa : làm việc qua loa không đi sâu đi sát không tìm hiểu táu đáo không kĩ lưỡng như người đi ngựa(đi nhanh) không thể ngắm kĩ vẻ đẹp của hoa.

Có thể thay bằng từ : qua loa

=> Dùng từ thông thường và thành ngữ có thể biểu đạt như nhau nhưng thành ngữ có giá trị tạo hình gợi cảm hơn.

Bài tập 6: Nhóm 2.

- Nói với nó như nước đổ đầu vịt chẳng ăn thua gì.

- Nó nghèo nhưng quen thói con nhà lính, tính nhà quan.

  

C. Hoạt động luyện tập

Đặt câu với mỗi điển cố sau: gót chân Asin, nợ như chúa chổm, đẽo cày giữa đường, gã Sở Khanh...

Gợi ý:

- Tớ đã tìm được gót chân Asin của anh ấy rồi

- Vì chơi lô đề nên nó nợ như chúa chổm.

- Anh cần quyết định dứt khoát công việc của mình, đừng nghe người khác mà cứ đẽo cày giữa đường.

- Những gã Sở Khanh như hắn chuyên lừa gạt những người phụ nữ thật thà.

- Với sức trai Phù Đổng, thế hệ trẻ chính là lực lượng xây dựng đất nước ngày càng tốt đẹp hơn.



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Giải thích ý nghĩa các thành ngữ sau:

- Ăn trước bước mau, ăn sau bước thưa: 

( Kẻ vụ lợi, cốt đến hội họp để ăn, không quan tâm đến công việc.) 

- Áo gấm đi đêm: 

( Ăn diện sang trọng đẹp đẽ mà không được ai biết đến. Tốn phí tiền của mà vẫn không đàng hoàng, không được trọng vọng. ) 

- Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng: 

( Những người làm việc công, và không được hưởng  quyền lợi gì.) 

- Đục nước béo cò: 

( Tình thế lộn xộn chỉ có lợi cho bọn cơ hội nhân đó kiếm chác. ) 

- Đầu cua tai nheo: 

( Đầu đuôi sự việc với những tình tiết lộn xộn. ) 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố : 

- Đặc điểm của thành ngữ, điển cố.

2. Dặn dò : 

- Học bài cũ. Chuẩn bị bài: “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm).










Ngày soạn : 05/10/2018

Tiết 25. Đọc văn

                                                   CHIẾU CẦU HIỀN

                                                                     -Ngô Thì Nhậm-


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài

- Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận trung đại.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài

- Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài Chiếu và cảm xúc của người viết. Từ đó hiểu thêm về thể Chiếu - thể văn nghị luận trung đại.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại. 

c. Tư duy, thái độ

- Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” (Nguyễn Đình Chiểu).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Sau đại thắng quân Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua sai Tả thị lang Ngô Thì Nhậm - một danh sĩ Bắc Hà soạn tờ  “Chiếu cầu hiền” với mục đích thuyết mọi người gọi những người hiền tài khắp nơi, đặc biệt là nho sĩ, sĩ phu miền Bắc bỏ mặc cảm đem hết tài sức cộng tác với triều đình và nhà vua chấn hưng đất nước.  

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi. GV chuẩn xác kiến thức.


Dựa vào phần tiểu dẫn SGK, em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm ?


















- Em hãy cho biết bài chiếu chia làm mấy phần và nội dung của từng phần?








GV Hướng dẫn HS đọc văn bản.

- Đọc chú thích SGK và giải nghĩa từ khó.

- HS đọc văn bản. Yêu cầu đọc đúng giọng điệu.


Gv cho hs  thảo luận nhóm 5’, đại diện nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý

Nhóm 1.

 Quan điểm của nhà vua về người hiền tài nh¬ư thế nào?

Tác giả so sánh người hiền và thiên tử với những hình ảnh nào ?

Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ?





Nhóm 2.

 Tr¬ước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ nh¬ư thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt đ¬ược ?




Nhóm 3.

 Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?





Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào?







Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung đã làm gì ? 

Em có nhận xét như thế nào về cách nói ấy ?





Nhóm 4.

 Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là gì?Gồm những đối tượng nào ? Có bao nhiêu cách tiến cử?








Qua đường lối cầu hiền, em có nhận xét như thế nào về vua Quan Trung ?






? Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản ?





Qua bài học, em hãy khái quát nội dung của văn bản ?

  

I. Tìm hiểu chung 

  1. Tác giả

- Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn.

- Ng¬ười làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì - Hà Nội)

- Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời chúa Trịnh

- Khi Lê – Trịnh sụp đỗ, ông theo phong trào Tây Sơn và được vua Quang Trung tín nhiệm giao nhiều trọng trách.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác 

Chiếu cầu hiền được viết vào khoản năm 1788- 1789 khi tập đoàn Lê – Trịnh hoàn toàn tan rã.

 b. Mục đích 

Chiếu cầu hiền nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới.

   c. Thể loại 

Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành.

Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông.

Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

  d. Bố cục

- Ba phần.

+Phần I: “Từng nghe.....ng¬ười hiền vậy”.

Quy luật xử thế của người hiền

+Phần II:“Tr¬ước đây thời thế....của trẫm hay sao?”

Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước :

+Phần III:“Chiếu này ban xuống….Mọi ng¬ười đều biết."

Con đường cầu hiền của vua Quang Trung.

II. Đọc hiểu văn bản

  1. Quy luật xử thế của người hiền 

- Ng¬ười hiền tài có mối quan hệ với thiên tử.

+ Người hiền phải do thiên tử sử dụng.

+ Không làm như¬ vậy là trái với đạo trời, trái với quy luật cuộc sống.

- Tác giả so sánh người hiền:

Người hiền – ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần(tức Bắc Đẩu).

 + Từ quy luật tự nhiên :

   .   Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi  vua).

 Dùng hình ảnh so sánh, lấy từ luận ngữ tạo nên tính chính danh cho ‘ chiếu cầu hiền’ vừa đánh trúng vào tâm lí của nho sĩ Băc Hà. Cho ta thấy Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.

2. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước 

- Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà :

 + Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời".

+ Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như¬ bù nhìn “không dám lên tiếng", hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”.

+ Một số đi tự tử “ra biển vào sông”.

 Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn ch¬ương.

- Hai câu hỏi:“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”.Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự V¬ương hầu chăng?”

Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung.

 (Khiến ng¬ười nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới).

- Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước :

Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước : 

+Trời còn tối tăm

+Buổi đầu đại định

+Triều chính còn nhiều khiếm khuyết.

 Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài.

- Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định.

 Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một ng¬ười tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”

=> Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa khiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong thay đổi cách ứng xử.

3. Con đường cầu hiền của vua Quang Trung

- Đối tượng cầu hiền : quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ.

-  Đường lối cầu hiền:

+ Cho phép mọi người có tài năng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội được dâng sớ tâu bày kế  sách

+ Cho phép các quan văn võ tiến cử người có nghề hay, nghiệp giỏi 

+ Cho phép người tài tự tiến cử.

 Tư tưởng dân chủ tiến bộ đ¬ường lối cầu hiền: rộng mở, đúng đắn. Biện pháp cầu hiền: cụ thể, dễ thực hiện.

=> chứng tỏ Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng cũng như khả năng tổ chức, sắp đặt chính sự, biết giải tỏa những băn khoăn có thể có cho mọi thần dân, khiến họ yên tâm tham gia việc nước.

 Cuối cùng tác giả kêu gọi người có tài đức cố gắng hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng phúc lâu dài.

III. Tổng kết: Ghi nhớ: SGK

1. Nghệ thuật 

- Cách nói sùng cổ.

- Lời văn ngắn gọn, súc tích ; tư duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt đầy sức thuyết phục về lí và tình.

2. Nội dung 

- Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ sự nghiệp đất nước.



C. Hoạt động luyện tập

Em hãy lập dàn ý: nghị luận xã hội về câu nói “Người hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.

Gợi ý:

* Mở bài

– Sự phát triển, thịnh vượng của dân tộc đều phụ thuộc vào những người tài giỏi của quốc gia đó. Những người tài giỏi khó kiến thức cao, học rộng, thông minh,… có những đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Những điều này hoàn toàn đúng và đã được khẳng định từ thời xa xưa tới này. Tiến sĩ Thân Nhân Trung đã khẳng dịnh điều này qua bài viết của chính mình “ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”.

* Thân bài

Giải thích câu nói “ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

– Người hiền tài là người vừa có đức vừa có tài, học rộng biết nhiều và có tinh thần yêu nước đóng góp sức mình cho tổ quốc.

– Nguyên khí quốc gia: là sức mạnh vật chất, tinh thần, tiềm tàng của

con người. là sức mạnh tiềm ẩn và quyết tâm của con người sẽ quyết định thành tích của người đó.

– Người hiền tài mang những kiến thức học rộng, biết nhiều của mình nhằm làm lợi cho đất nước, cho xã hội sẽ giúp cho đất nước ngày càng phát triển giàu mạnh hơn, có thể sánh vai cùng các cường quốc năm châu

– Một đất nước muốn giàu mạnh, muốn phát triển bền vững thì tất nhiên không thể thiếu những người hiền tài. Vì thế, các chính sách của nhà nước cần phải đãi ngộ nhân tài, cần cho họ những cơ hội để khẳng định bản thân, nên bỏ cơ chế con ông cháu cha hay cơ chế “Con vua thì lại làm vua” bởi nếu con vua hoặc con ông cháu cha mà không có tài có đức thì việc thừa kế, truyền ngôi kia sẽ là cho cả một đất nước bị kéo lùi, tụt hậu.

* Kết

– Bất kỳ một xã hội nào cũng cần có những người tài, bởi những người tài mới giúp cho đất nước phát triển được

– Tự rút ra kinh nghiệm bài học cho bản thân để trở thành một người hiền tài


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Phân tích hình tượng vua Quang Trung  trong bài “Chiếu cầu hiền” (Ngô Thì Nhậm).

Dàn ý:

1. Mở bài

 Giới thiệu bài Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm, hình tượng vua Quang Trung: Qua bài chiếu, ta thấy được tấm lòng vì dân vì nước và tài nhìn xa trông rộng của đức minh quân Quang Trung.

2. Thân bài

- Vua Quang Trung nhận thức được tầm quan trọng của người hiền tài: người hiền tất phải do thiên tử sử dụng

- Ông nhìn nhận được những khó khăn trong việc thu phục người tài: những kẻ lúc đất nước có nhiều biến cố vẫn giữ vững khí tiết

- Lòng mong mỏi và tha thiết chiêu mộ người tài: mong đợi người hiền tài, chăm chú lắng nghe những lời của người hiền

- Cách nhìn xa trông rộng của vua Quang Trung: xây dựng nền thái bình không chỉ mưu lược của một kẻ sĩ

- Tấm lòng vì dân vì nước của nhà vua: dân dân thì đang “khốn khổ còn chưa hồi sức

- Sự công bằng nghiêm minh trong chính sách chiêu mộ người tài: Ai có tài năng học thuật, mưu hay giúp ích cho đời đều cho phép được dâng thư tỏ bày công việc

3. Kết bài

Vẻ đẹp hình tượng vua Quang Trung: một tư tưởng tiến bộ, đúng đắn và trung thực, tâm huyết, sự chân thành và nhân cách cao đẹp của vua Quang Trung.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố : 

- Chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài.

2. Dặn dò : 

- Học bài cũ. Chuẩn bị bài: Đọc thêm: Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ).








Ngày soạn : 05/10/2018

Tiết 26. Đọc văn.

Đọc thêm:

XIN LẬP KHOA LUẬT

( Trích Tế cấp bát điều )

                                 -Nguyễn Trường Tộ-


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hiểu được nội dung của luật, mối quan hệ của luật đối với mọi thành viên trong xã hội. Nắm được nội dung của luật đối với đời sóng của con người.

- Hiểu được đặc điểm loại văn bản điều trần.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được nội dung của luật, mối quan hệ của luật đối với mọi thành viên trong xã hội. Nắm được nội dung của luật đối với đời sóng của con người.

- Hiểu được đặc điểm loại văn bản điều trần.

b. Kĩ năng

-  Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục ý thức học tập theo đúng qui định và sống theo đúng luật pháp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Nêu những lí lẽ mà vua Quang Trung dùng để thuyết phục nho sĩ Bắc Hà ra phục vụ đất nước? 

- Nhận xét về tầm nhìn của vua Quang Trung đối với công cuộc xây dựng đất nước?

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Nguyễn Trường Tộ là một người có tài, thông thạo cả Hán học và Tây học. Ông cũng là người có tầm nhìn xa trông rộng, có chủ trương canh tân đất nước thông qua luật pháp. Điều này đã thể hiện rất rõ qua bài “Xin lập khoa luật” .

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

Học sinh đọc tiểu dẫn SGK.

- Phần tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung chính nào?


Trình bày vài nét về tác giả Nguyễn Trường Tộ ?


Trình bày xuất xứ và mục đích của bài ‘‘xin lập khoa luật’’ ?





- Theo em văn bản được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?






GV Hướng dẫn HS đọc văn bản.

Thảo luận nhóm.

GV định hướng nội dung, nghệ thuật qua hệ thống câu hỏi 

 Theo Nguyễn Trường Tộ, luật bao gồm những lĩnh vực nào? Ông đã giới thiệu việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây ra sao?


 Luật có vai trò như thế nào đối với đời sống con người ? Em có nhận xét như thế nào về cách lập luận của tác giả ?



 Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa đạo đức và luật pháp?












 Theo Nguyễn Tường Tộ, Nho học truyền thống có tôn trọng pháp luật không?




? Hãy khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật ? I. Tìm hiểu chung 

 1. Tác giả

Nguyễn Trường Tộ (1830-1871)

Quê : Bùi Chu – Hưng Trung – Hưng Nguyên – Nghệ An.

Là người thông thạo cả Hán học và Tây học → có tri thức rộng rãi, tầm nhìn xa trông rộng.

 2. Văn bản "Xin lập khoa luật"

Trích từ bản điều trần số 27 : ‘‘Tế cấp bát điều’’ bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã  hội nhằm mục đích thuyết phục triều đình cho mở khoa luật.

 3. Thể loại và bố cục

- Điều trần: Thể văn nghị luật chính trị - xã hội, trình bày vấn đề theo từng điều, từng mục.

- Bố cục: 3 phần.

+ Phần 1: Vai trò và tác dụng của luật pháp đối với xã hội.

+ Phần 2: Mối quan hệ giữa luật pháp với đạo Nho, văn chương nghệ thuật.

+ Phần 3: Mối quan hệ giữa luật pháp với đạo đức.

II. Đọc – hiểu văn bản 

 1. Nội dung 

- Luật bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: Kỉ cương, uy quyền, chính lệnh, tam cương ngũ thường...

- Việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây rất công bằng, nghiêm minh. Không có ai (kể cả vua chúa) được đứng ngoài, đứng trên luật pháp. Nhà nước xã hội vận hành và phát triển bằng luật pháp. mọi sự thưởng phạt đều dựa trên luật pháp. Đó là những nhà nước pháp quyền.

a. Vai trò của luật đối với đời sống con người 

- Luật có tác dụng cai trị xã hội, duy trì sự tồn tại của đất nước.

Quan dùng luật để cai trị nhân dân, dân theo luật mà giữ gìn. Bất cứ hình phạt nào cũng không vượt khỏi luật. Luật phải đề cao tính dân chủ, gắng với đời sống con người.

- Luật còn là đạo đức, đạo làm người « trái luật là có tội, giữ đúng luật là dạo đức » và có  « có đạo đức nào lớn hơn chí công vô tư »

( Quan hệ giữa đạo đức và luật pháp là ở chỗ thống nhất giữa  đúng luật và đạo đức. Công bằng, luật pháp là đạo đức. Đạo đức lớn nhất là chí công vô tư. Trái luật cũng đồng nghĩa với trái đạo đức).

=> Cách lập luận chặt chẽ, sử dụng phương pháp liên tưởng đối chiếu mở rộng tầm nhìn.

b. Điểm hạn chế của Nho học 

- Đạo Nho là một thứ luật phong kiến nội dung : không gì lớn bằng trung hiếu, không gì cần thiết bằng lễ nghĩa.

- Theo tác giả Nho học không có truyền thống tôn trọng luật pháp vì chỉ nói suông trên giấy, làm tốt chẳng ai khen, làm dở chẳng ai chê. Đến Khổng Tử cũng công nhận điều này.

2. Nghệ thuật 

Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, lời lẽ mêm dẻo, có sức thuyết phục.

3. Ý nghĩa văn bản 

Bản điều trần thể hiện tư tưởng cấp tiến của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn nguyên giá trị.



C. Hoạt động luyện tập

Tìm hiểu và nhận xét về tình hình thực hiện luật pháp ở nước ta hiện nay trên một lĩnh vực mà em biết? ( An toàn giao thông; Vệ sinh môi trường…).

HS trao đổi cặp và cho biết suy nghĩ của mình.

D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Qua bài Xin lập khoa luật (Trích Tế cấp bất điếu) của Nguyễn Trường Tộ, anh/chị có suy nghĩ gì về vai trò của luật trong đời sống xã hội.

Gợi ý:

Luật phải vừa đảm bảo tính nghiêm minh của nó nhưng lại vừa có tính nhân đạo hoặc nói cách khác luật phải chứa đựng trong đó bản chất của đạo đức con người. Nếu luật chỉ đơn thuần là công cụ trấn áp và giải quyết các mâu thuẫn của xã hội thì vô tình đã đem cái đạo của con người ra ngoài lề của công lí, pháp luật. Như vậy luật cũng là một hình thức thể hiện đạo đức con người. Bởi thế trong luật bao giờ cũng ẩn chứa tinh thần nhân đạo lớn lao nhằm bảo vệ lẽ phải và sự công bằng tuyệt đối. Vì thế khi áp dụng luật vào đời sống xã hội phải thật tinh vi và nhạy bén tránh làm tổn hại đến phạm trù đạo đức và lối sống của con người. Vậy nên tác giả mới nói: "Nếu tận dụng cái lẽ công bằng ở trong luật mà xử sự thì mọi quyền pháp đều là đạo đức". Nghĩa là giữa luật và đạo đức phải cùng song hành và bổ trợ cho nhau tạo ra một thiết chế đủ để đem lại sự bình an và, thịnh đạt cho xã hội. Trong những luật đã từng tồn tại trong lịch sử tất cả đều mang hai yếu tố cần thiết nói trên nhưng chung quy lại là để giữ vững và bảo vệ công bằng và chính nghĩa cho con người.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố : 

- Tư tưởng tân tiến của Nguyễn Trường Tộ: sớm nhận ra tính chất quan trọng của luật và mong muốn canh tân đất nước bằng luật. .

2. Dặn dò : 

- Học bài cũ. Chuẩn bị bài: Thực hành về nghĩa của từ trong sử dụng.


























Ngày soạn : 7/10/2018

Tiết 27. Tiếng Việt. 


THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG

(Tự học có hướng dẫn)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Củng cố và nâng cao những hiểu biết về phương thức chuyển nghĩa của từ và hiện tượng nhiều nghĩa, hiện tượng đồng nghĩa.

LỚP 11A6 :

- Củng cố và nâng cao những hiểu biết về phương thức chuyển nghĩa của từ và hiện tượng nhiều nghĩa, hiện tượng đồng nghĩa.

b. Kĩ năng

- Có kĩ năng sử dụng từ theo các nghĩa khác nhau, lĩnh hội các nghĩa của từ, kĩ năng lựa chọn từ đồng nghĩa cho thích hợp với ngữ cảnh.

- Nhận biết và phân tích các nghĩa khác nhau của từ.

- Lĩnh hội và phân tích sự khác biết cùng giá trị của từ trong nhóm từ đồng nghĩa khi được sử dụng trong lời nói.

- Dùng theo nghĩa mới phù hợp với ngữ cảnh, lựa chọn từ đồng nghĩa khi sử dụng.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng yêu quý vốn từ và biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Nội dung chính của bài Xin lập khoa luật? 

- Nhận xét về Nguyễn Trường Tộ?

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Từ trong tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng, cùng một từ có thể có nhiều nghĩa tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.Tính nhiều nghĩa của từ là kết hợp của quá trình chuyển nghĩa. Quá trình chuyển nghĩa thường được thực hiện theo hai phương thức cơ bản là ẩn dụ và hoán dụ. Đồng thời chuyển nghĩa còn gắn với quá trình chuyển tên gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác. Để hiểu được điều này ta tìm hiểu bài mới.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Luyện tập

HS Trao đổi và thảo luận nhóm.

GV tổng kết, thống nhất lời giải chung, nhấn mạnh kiến thức và kỹ năng chủ yếu.

Yêu cầu đại diện nhóm trình bày lời giải bằng giấy trong, 

Nhóm 1

 Bài tập 1.



Nhóm 2.

 Bài tập 2.












Nhóm 3.

 Bài tập 3.






Nhóm 4. 

Bài tập 4.


   Trao đổi cặp.

Gọi HS chữa bài tập. 

 GV chuẩn xác kiến thức.












GV hướng dẫn HS tổng kết, rút ra kết luận thông qua hệ thống bài tập. 

Bài tập 1. 

a/ Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. 

+ Lá: Nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cây, thường ở trên ngọn hay cành, thường có màu xanh, hình dáng mỏng, dẹt.

b/ Từ lá được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau:

+ Chỉ bộ phận cơ thể.

+ Chỉ vật bằng giấy.

+ Chỉ vật bằng vải.

+ Chỉ vật bằng tre, nứa, gỗ.

+Chỉ kim loại.

Bài tập 2.

- Đặt câu với mỗi từ chỉ bộ phận cơ thể con người; Mặt, miệng, lưỡi, đầu, tay, chân, tim...

“ Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

Đầu xanh: nghĩa chuyển chỉ tuổi trẻ

“ Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

Bàn tay: nghĩa chuyển, lấy bộ phận chỉ toàn thể.

Nhà có năm miêng ăn.

Năm miệng ăn: chỉ nhà có năm người

Cậu ấy có một chân trong đội bóng.

Một chân: nói cậu ấy có một vị trí trong đội bóng.

Bài tập 3.

- Tìm các từ có nghĩa gốc chỉ vị giác có khả năng chuyển nghĩa thành chỉ đặc điểm của âm thanh, chỉ tính chất của tình cảm, cảm xúc.

+ Âm thanh lời nói: Ngọt, chua chát, mặn nồng.

+ Tình cảm cảm xúc: Cay đắng, bùi tai, êm ái...

Bài tập 4.

- Từ đồng nghĩa với từ cậy, chịu trong câu thơ:

                           Cậy em em có chịu lời

                       Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

+ Nhờ: người được nhờ có thể từ chối.

+ Cậy: người được nhờ phải bắt buộc nhận lời đồng thời thể hiện sự tin tưởng của người nhờ

+ Nhận: phải chấp nhận sự hi sinh của người được nhờ. 

+ Nghe

+ Vâng

 Đánh giá việc lựa chọn từ chính xác nhất.

 Bài tập 5

a. Canh cánh: khắc hạo tâm trạng day dứt, triền miên của tác giả. Vừa biểu hiện tác phẩm vừa biểu hiện cho con người.

b. Liên can: từ ngữ trung hòa thích hợp nhất với câu.

c. Bạn: tính chất trung hòa.

2. Kết luận.

- Các từ khác nhau, có hình thức âm thanh khác nhau, nhưng nghĩa cơ bản giống nhau, chỉ khác biệt về phạm vi sử dụng hoặc khác biệt về sắc thái biểu cảm tu từ. Khi sử dụng cần có sự lựa chọn từ thích hợp về nghĩa, về thái độ tình cảm và phù hợp với ngữ cảnh.



C. Hoạt động luyện tập

Đọc hai câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ    

(Viễn Phương – Viếng lăng Bác)

– Chỉ ra biện pháp tu từ  trong hai câu thơ.

– Phân tích giá trị biểu cảm.

* Gợi ý:

– Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ

– Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh “mặt trời” là một vầng thái dương “nghĩa đen”, tác giả tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc, tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ (nghĩa bóng) một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Tìm và phân tích các hoán dụ trong các ví dụ sau:

a. Chồng ta áo rách ta thương

         Chồng người áo gấm xông hương mặc người.

                                         (Ca dao)

b. Sen tàn cúc lại nở hoa

        Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân       

                                 (Nguyễn Du)

c.  Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá…

                                    (Chể Lan Viên)

Gợi ý:

* a. “ áo rách” là hoán dụ lấy quần áo (áo rách) để thay cho con người (người nghèo khổ).

“áo gấm” cũng là hoán dụ lấy quần áo (áo gấm) để thay cho con người( người giàu sang, quyền quí).

* b. “ Sen” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa sen) để chỉ mùa (mùa hạ).

Cúc” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa cúc) để chỉ mùa (mùa thu).

– Chỉ với hai câu thơ nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt được bốn mùa chuyển tiếp trong một năm, mùa hạ đi qua mùa thu lại đến rồi mùa thu kết thúc, đông bước sang, đông tàn, xuân lại ngự trị.

* c. “Viên gạch hồng” là hoán dụ lấy đồ vật (viên gạch hồng) để biểu trưng cho nghị lực thép, ý chí thép của con người. (Bác Hồ vĩ đại).

– “ Băng giá” là hoán dụ lấy hiện tượng tiêu biểu (cái lạnh ở Pa-ri) để gọi thay cho mùa (mùa đông)


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Ôn tập văn học trung đại Việt Nam.











Ngày soạn : 8/10/2018

Tiết  28. Đọc văn.


ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.

- Có năng lực tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học.

LỚP 11A6 :

- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.

- Có năng lực tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học.

b. Kĩ năng

- Nhận diện phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại.

c. Tư duy, thái độ

- Biết tự đánh giá kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập của bản thân - có thái độ học tập bộ môn tốt hơn.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Bài Ôn tập văn học trung đại sẽ giúp chúng ta hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học ở  chương trình Ngữ văn lớp 11, từ đó rút kinh nghiệm để học tập tốt hơn phần văn học.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Kiểm tra khả năng hệ thống chương trình VHTĐ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 11.






- Chúng ta đã được học những tác phẩm nào( kể cả đọc thêm) trong chương trình Ngữ văn lớp 11?


































- Nhìn vào bảng thống kê, em hãy nhận xét về số lượng tác phẩm và thể loại VHTĐ mà em được học trong 07 tuần? 

.

Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK.

Nhóm 1.

Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX ?




Phân tích những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước qua các tác phẩm, đoạn trích đã học ?


 















Nhóm 2.


Vì sao có thể nói văn học ở thế kỉ XVIII nữa đầu thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo ?



 Biểu hiện phong phú của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này?











Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu ?






















Trao đổi cặp. Đại diện từng cặp trả lời câu hỏi.

I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11

STT Tên tác giả Tên tác phẩm Thể loại


1

Lê Hữu Trác Vào phủ chúa Trịnh( Trích Thượng kinh kí sự)

-Kí sự

2 Hồ Xuân Hương Tự tình (bài 2) -Thơ TNBCĐL



3


Nguyễn Khuyến Câu cá mùa thu

Đọc thêm: Khóc Dương Khuê. -Thơ TNBCĐL

-Thơ lục bát



4


Trần Tế Xương Thương vợ

Đọc thêm: Vịnh khoa thi Hương

Thơ

TNBCĐL.



5

Nguyễn Công Trứ

Bài ca ngất ngưởng

Hát nói

6 Cao Bá Quát Bài ca ngắn đi trên bãi cát Ca hành





7




Nguyễn Đình Chiểu Lẽ ghét thương

( Trích Lục Vân Tiên)

Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Đọc thêm; 

Chạy giặc.

-Thơ lục bát.


-Văn tế.


-TNBCĐL


8

Chu Mạnh Trinh Đọc thêm:Bài ca phong cảnh Hương Sơn

Ca trù

9 Ngô Thì Nhậm Chiếu cầu hiền Thể chiếu


10

Nguyễn Trường Tộ Đọc thêm: Xin lập khoa luật

( Trích Tế cấp bát điều)

Điều trần.

Tống số:

10 tác giả 05: Đọc thêm

09 thể loại

09: Đọc văn

14 tác phẩm.


 Phong phú về nội dung,  đa dạng về thể loại.

II. Ôn tập về nội dung VHTĐ

Câu 1. 

- Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX: là tư tưởng trung quân ái quốc với cảm hứng : ý thức độc lập tự chủ, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, lòng tự hào đất nước con người...

- Những biểu hiện mới :

+ Ý thức về vai trò củ trí thức đối với đất nước (chiếu cầu hiền)

+ Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật)

+ Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu)

+ Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát)

- Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phâm và đoạn trích :

 + Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu : lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị giặc tàn phá.

 + Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) : sự biết ơn với những người đã hi sinh vì Tổ quốc.

 + Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) : ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất nước.

 + Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) : lòng căm thù giặc.

 + Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) : canh tân đất nước.

 + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu nước thầm kín của tác giả.

Câu 2 :

- Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học thế kỉ XXVIII đến nữa đầu thế kỉ XIX, xuất hiện thành trào lưu nhân đạo vì : tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người.

 Biểu hiện của nội dung nhân đạo:

 + Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người

 + Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.

 + Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc. 

=> Vấn đề cơ bản của nội dung nhân đạo, hướng vào quyền sống con người(con người trần thế) qua Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, ý thức về cá nhân đậm nét( ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân), khẳng định con người cá nhân qua các tác phẩm như : Đọc tiểu Thanh kí của Nguyễn Du ; Tự tình của Hồ Xuân Hương ; Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.

- Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu :

 +  Truyện Kiều (Nguyễn Du) : đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người cá nhân.

  Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm, nhà thơ muốn đặt ra và chống lại định mệnh.

 + Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) : con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ, hạnh phúc chóng phai tàndo chiến tranh.

 + Thơ Hồ Xuân Hương : đó là con người cá nhân bản năng khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu đích thực, dám nói lên một cánh thẳng thắn  những ước mơ của người phụ nữ bằng cách nói ngang với một cá tính mạnh mẽ.

 + Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu) : con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo nho giáo.

 + Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) : con người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài khuôn khổ.

 + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : con người cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa.

 + Thơ Tú Xương : nụ cười giải thoát cá nhân và sự khẳng định mình.



C. Hoạt động luyện tập

Kiểm tra trắc nghiệm sau giờ ôn tập.

1. Cụm từ nào nêu đúng nhất lẽ sống của Nguyễn Công Trứ?

     A. Đeo ngất ngưởng                                       C. Ông ngất ngưởng.

     B. Tay ngất ngưởng                                        D. Quan ngất ngưởng

2. Khóc Dương Khuê chính là bài văn tế Dương Khuê bằng thơ song thất lục bát. Đúng hay sai? 

    A. Đúng.                                                     B. Sai.

3. Người nông dân - nghĩa sĩ Cần Giuộc được trang bị bằng gì? 

    A. Manh áo bà ba.                                      C. Nùn rơm

    B. Lưỡi mác.                                               D. Ngọn tầm vông.

4. Tác giả nào nổi tiếng nhất về thể loại ca trù - hát nói? 

    A. Nguyễn Khuyến.                                    C. Cao Bá Quát.

    B. Nguyễn Công Trứ.                                  D. Nguyễn Đình Chiểu.

5. Từ nào sau đây không phải từ Hán Việt?

    A. Ngất ngưởng.                                          C. Thủ khoa

    B. Thao lược                                                D. Tham tán.

6. Giải thích từ "nghĩa sĩ"?

    A. Là người đỗ đầu một kì thi.                           

    B. Là người có tài năng quân sự. 

    C. Là người có tài năng, hoạt động trên mọi lĩnh vực.

    D. Là người có chí khí, không quản ngại hi sinh, luôn làm việc nghĩa.

7. Từ nào dưới đây không cùng trường nghĩa với từ " quân sự "?

    A.Dân ấp dân lân.                                            C. Quân chiêu mộ

    B. Quân cơ quân vệ                                          D. Mã tà ma ní.



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Anh/chị hãy chỉ ra những yếu tố mang tính quy phạm và sự sáng tạo trong tính quy phạm ở bài “Câu cá mùa thu”.

Gợi ý:

- Về phương diện nội dung: bài thơ lấy đề tài từ cuộc sống thôn quê - một khung cảnh làng quê, một ao thu tức là phá vỡ tính quy phạm về phương diện đề tài trong văn chương trung đại. Chính trên cơ sở hòa mình vào nhịp sống, điệu sống của nhân dân, nhà thơ đã phát hiện ra được mối quan hệ giàu tính giá trị nhân văn giữa thiên nhiên và đời sống con người với những hình tượng thơ chân thực, sinh động, gần gũi với tâm hồn dân tộc.

- Về phương diện hình thức nghệ thuật: Bài thơ được sáng tạo bằng chữ Nôm cho nên có thể miêu tả một cách cụ thể và linh hoạt hơn văn học chữ Hán những nét phong phú và mỹ lệ của thiên nhiên vùng nông thôn Việt Nam, có thể biểu lộ một cách sâu sắc và tế nhị hơn những khía cạnh độc đáo trong tâm hồn người Việt. Các từ ngữ: gợn tí, đưa vèo, trong veo... cách sử dụng vần điệu.... đã đem lại cho bài thơ một sức biểu cảm rất lớn khi miêu tả thiên nhiên cũng như tâm trạng của nhà thơ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

.











Ngày soạn : 8/10/2018

Tiết  29. Đọc văn.


ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.

- Có năng lực tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học.

LỚP 11A6 :

- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn 11.

- Có năng lực tổng hợp kiến thức, phân tích theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học.

b. Kĩ năng

- Nhận diện phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại.

c. Tư duy, thái độ

- Biết tự đánh giá kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập của bản thân - có thái độ học tập bộ môn tốt hơn.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Ở tiết trước chúng ta đã hệ thống hóa kiến thức của văn học trung đại Việt Nam trên 2 nội dung cơ bản là nội dung yêu nước và tinh thần nhân đạo. Trong tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau ôn tập lại một số nội dung khác của văn học thời kì này như giá trị phản ánh và phê phán hiện thực và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tiếp tục ôn tập văn học trung đại Việt Nam.

- Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế nào?

















- Giá trị nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? 

- Vẻ đẹp bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? 

















HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV.














HS Trao đổi cặp. Đại diện trình bày - Nêu tên tác phẩm VHTĐ gắn liền với tên thể loại văn học.

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (văn tế).

- Bài ca ngất ngưởng (hát nói).

- Chiếu dời đô (chiếu).

- Bình Ngô đại cáo (cáo).

- Hịch tướng sĩ (hịch).

- Thượng kinh kí sự (kí sự)…


II. Ôn tập về nội dung VHTĐ

Câu 3.

Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích: Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác).

- Đoạn trích là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:

+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.

+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.

 Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ.

Phủ  chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống.

 Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông.

Câu 4.

- Giá trị nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Đề cao đạo lí nhân nghĩa, yêu nước chống giặc ngoại xâm.

- Giá trị nghệ thuật: Tính chất đạo đức - trữ tình. Màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật.

- Vẻ đẹp bi tráng và bất tử của hình tượng người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:

+  Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự  mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống.

+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ.  Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao cả.

 Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ.  Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như  thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ.

III. Ôn tập về phương pháp

1. Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp       (đặc điểm nghệ thuật) của VHTĐ VN.

Đặc điểm

thi pháp Nội dung biểu hiện.

Tư duy

nghệ thuật Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng,


Quan niệm thẩm mĩ Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học.

Bút pháp Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.


Thể loại Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát,  hát nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều trần.


2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ.

a. Thơ: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

– Tính quy phạm: bút pháp chấm phá, hình ảnh thơ ước lệ tượng trưng.

– Sáng tạo: hình ảnh cụ thể sinh động, gieo vần độc đáo,…

b. Hát nói: Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.

– Điển tích, điển cố: phường Hàn – Phú,…

– Thể loại: mang tính định hình nhưng vẫn rất tự do, linh hoạt,…


C. Hoạt động luyện tập

Bút pháp tượng trưng thể hiện thế nào qua Bài ca ngắn đi trên bãi cát.

Gợi ý:

- Trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát), bút pháp tượng trưng đã được nhà thơ sử dụng khá hiệu quả. Bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho con đường danh lợi nhọc nhằn, gian khổ. Những người tất tả đi trên bãi cát là những người ham công danh, sẵn sàng vì công danh mà chạy ngược, chạy xuôi.

- Nhà thơ gọi con đường mình đang đi là con đường cùng. Hình ảnh con đường cùng ấy có ý nghĩa tượng trưng cho con đường công danh, con đường vô nghĩa. Con đường ấy không thể giúp ông đạt được lí tưởng cao đẹp của mình.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

Đặc điểm về hình thức nghệ thuật của thơ đường luật. Tính chất đối được thể hiện như thế nào trong bài thơ thất ngôn bát cú?

Gợi ý:

* Đặc điểm về hình thức nghệ thuật trong thơ Đường luật:

Thơ Đường luật có một hệ thống quy tắc phức tạp được thể hiện ở 5 điều sau: Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục.

Điều căn bản của luật thơ Đường luật là đối, đó là hai nguyên tắc đối âm và đối ý, nghĩa là lần lượt những chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu trên phải đối với các chữ thứ nhất, thứ 2, thứ 3,... của câu dưới cả về âm và ý. Nhưng làm được như thế thì rất khó, vì vậy người ta quy ước nhất tam ngũ bất luật (chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần theo luật).

* Đối trong thơ thất ngôn bát cú:

- Đối âm (luật bằng trắc): Luật thơ Đường căn cứ trên thanh bằng và thanh trắc, và dùng các chữ thứ 2-4-6 và 7 trong một câu thơ để xây dựng luật. Thanh bằng gồm các chữ có dấu huyền hay không dấu; thanh trắc gồm các dấu: sắc, hỏi, ngã, nặng.

   Nếu chữ thứ 2 của câu đầu tiên dùng thanh bằng thì gọi là bài có "luật bằng"; nếu chữ thứ 2 câu đầu dùng thanh trắc thì gọi là bài có "luật trắc".

   Trong một câu, chữ thứ 2 và chữ thứ 6 phải giống nhau về thanh điệu, và chữ thứ 4 phải khác hai chữ kia. Ví dụ, nếu chữ thứ 2 và 6 là thanh bằng thì chữ thứ 4 phải dùng thanh trắc, hay ngược lại. Nếu một câu thơ Đường mà không theo quy định này thì được gọi "thất luật".

- Đối ý: Nguyên tắc cố định của một bài thơ Đường luật là ý nghĩa của hai câu 3 và 4 phải "đối" nhau và hai câu 5, 6 cũng "đối" nhau. Đối thường được hiểu là sự tương phản (về nghĩa kể cả từ đơn, từ ghép, từ láy) bao gồm cả sự tương đương trong cách dùng các từ ngữ. Đối chữ: danh từ đối danh từ, động từ đối động từ. Đối cảnh: trên đối dưới, cảnh động đối cảnh tĩnh... Nếu một bài thơ Đường luật mà các câu 3, 4 không đối nhau, các câu 5, 6 không đối nhau thì bị gọi "thất đối".


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Thao tác lập luận so sánh. Luyện tập thao tác lập luận so sánh.


 





Ngày soạn : 08/10/2018

Tiết 30. Làm văn. 

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A8 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

b. Kĩ năng

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Để giúp các em viết bài tốt hơn ở các tiết sau, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu, khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình. Phần trả bài văn số 2 sẽ giúp các em củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận. Từ đó rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, viết được bài văn nghị luận có tính sáng tạo.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới    


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

 Hướng dẫn HS phân tích đề

 GV yêu cầu hs ghi lại đề trên bảng

HS phân tích đề: Trả lời 3 câu hỏi sgk








GV hướng dẫn HS lập dàn ý.


GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS
























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: 

+ 11A2 : Cường, Tân, Bảo, Toàn…

+ 11A3 : Tùng, Tuyền, Dương, Hoan

+ 11A6 : Vượng, Phương, Hà…

- Sai chính tả, viết tắt :

+ 11A2 : Dương, Thành, Huy…

+ 11A3 : Hường, Công, Phúc, Hiếu…

+ 11A6 : Tuấn Anh, Hiệp, Nguyễn Lan…

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ 11A2 :

Qua bài thơ Tự tình (II) đã thể hiện được nỗi lòng của bà. 

+ 11A3 :

Qua đó cũng bộc lộ khát vọng sống và hạnh phúc của người phụ nữ xã hội phong kiến. (Hoàng)

Qua bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương đã cho ta thấy tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, ngắng ngượng vươn lên nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.(Nga)

+ 11A6 :

Không.

* Lỗi nội dung :

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ 11A2 : Phạm Toàn, Nhung (Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm), Quảng, Việt (Thiếu đặc sắc nghệ thuật .

+ 11A3 : Tuấn Anh, Huy, Trường (Thiếu đặc sắc nghệ thuật), Hằng (Thiếu hoàn cảnh ra đời bài thơ).

+ 11A6 : Thắng, Hiệp (Thiếu đặc sắc nghệ thuật)

- Bài viết sơ sài:

+ 11A2 : Không.

+ 11A3 : Phạm Hiếu, Kim Huy.

+ 11A6 : Hoa, Nhung, Thắng, Thu


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. Đề bài:

Bài thơ “Tự tình” (II)nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. (Ngữ văn 11,tập 1,tr.19, NXB Giáo dục, 2017)

Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.

I. Phân tích đề:

 1. Kiểu đề: có định hướng

 2. Vấn đề nghị luận:  Bài thơ “Tự tình” (II)nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

 3. Phạm vi tư liệu: Bài thơ “Tự tình” (II) và những tác phẩm cùng chủ đề.

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 20.

III. Nhận xét chung:

 1. Ưu điểm

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. Phân tích được bi kịch và khát vọng của Hồ Xuân Hương, vận dụng các thao tác thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn thơ khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở phân tích bài thơ.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Bài sao chép giống nhau.

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng với hai bài thơ Tự tình còn lại và một số bài thơ viết về thân phận người phụ nữ.

- Bài viết thiếu chất văn.












V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

+ 11A2: Thảo

+ 11A3: Vân Anh

+ 11A6: Trần Lan


*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2 11A3 11A6

Điểm giỏi 0 0 0

Điểm khá 19 17 23

Điểm TB 20 22 18

Điểm kém 0 0 4



VI. Trả bài 



E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.

2. Dặn dò

- Sửa chữa lại bài viết ở nhà. Tìm đọc thêm các bài văn mẫu tham khảo.

- Chuẩn bị bài : Thao tác lập luận so sánh. Luyện tập thao tác lập luận so sánh.










































Ngày soạn : 9/10/2018

Tiết 31. Làm văn

THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.

LỚP 11A6 :

- Nắm được vai trò, mục đích và yêu cầu của lập luận so sánh trong bài văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung.

b. Kĩ năng

- Kĩ năng nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong văn bản.

- Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, một bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có thái độ học tập đúng đắn đê áp dụng khi làm một bài văn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới





A. Hoạt động khởi động

  Trong văn nghị luận, để thuyết phục người đọc, người nghe tin và làm theo những gì mà mình đã gửi gắm, cần sử dụng nhiều thao tác lập luận phân tích, lập luân so sánh được dùng khá nhiều và có những mục đích, hiệu quả riêng. Bài học hôm nay làm rõ những vấn đề trên. 


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

                  

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần nắm vững

GV hướng dẫn HS tìm hiểu thao tác lập luận so sánh.

Nhắc lại kiến thức cũ.

- Thế nào là so sánh?  Trong cuộc  sống chúng ta hay dùng so sánh không? So sánh để làm gì? 

GV Hướng dẫn HS làm bài tập và trả lời câu hỏi SGK bằng trao đổi thảo luận nhóm.

  Nhóm 1

 Đọc đoạn trích và trả lời: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh là gì?


Nhóm 2. 

Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.

Nhóm 3.

 Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích?


Nhóm 4.

 Mục đích và yêu cầu của thao tác so sánh? 




HS đọc mục II trong SGK và trả lời câu hỏi theo cặp.


- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm nào?





- Căn cứ để so sánh là gì? 




- Mục đích của so sánh là gì?






HS đọc ghi nhớ SGK.


 




I. Tìm hiểu bài

  1. Khái niệm so sánh

- So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.

- Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng ( chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau).

  2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

   a. Tìm hiểu ngữ liệu

Câu1. Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.

Câu 2. Điểm giống và khác nhau.

+ Giống: Đều bàn về con người.

+ Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích.

- Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.

b. Kết luận

- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. 

- Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

3. Cách so sánh

a. Tìm hiểu ngữ liệu

- Câu 1. Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau: 

+ Quan niệm của những người chủ trương" cải lương hương ẩm" cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.

+ Quan niệm của những người hoài cổ cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.

- Câu 2. Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong "Tắt đèn", với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

- Câu 3. Mục đích của so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình.

 b. Kết luận

Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản.

Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (người viết)

II. Luyện tập



C. Hoạt động luyện tập

Bài tập SGK tr.81.

Gợi ý:

Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam.

Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt…

Khác: 

+ Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.

+ Phong tục: bắc nam cũng khác.

+ Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh….một phương.

+ Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có.

Câu 2: Từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời

Câu 3:

Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức thuyết phục cao.

Bài tập 1(SGK tr116).

- Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ:

+ Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình.

+ Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng. 

Bài tập 2. (SGK tr116).

- Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

- Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn.

 Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ.




D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A8

So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ: “Chiều hôm nhớ nhà” của bà Huyện Thanh Quan và “Tự tình” (Bài I) của Hồ Xuân Hương.

Gợi ý:

+ Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ.

+ Khác nhau: 

Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom, mõ thảm,…và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm…Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “ Tài tử văn nhân ai đó tá?” => Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch.

Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài. => Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Mục đích, yêu cầu, cách thực hiện thao tác lập luận so sánh.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. Luyện viết một đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh với đề tài tự chọn.

- Chuẩn bị bài mới : Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.



























Ngày soạn: 16/10/2018

Tiết 32. Đọc văn.


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 

  TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm bắt được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa VN nửa đầu XX.

- Hiểu những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - Cách mạng tháng Tám 1945.

LỚP 11A6 :

- Nắm bắt được một số nét nổi bật về tình hình xã hội và văn hóa VN nửa đầu XX.

- Hiểu những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - Cách mạng tháng Tám 1945.

b. Kĩ năng

- Biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

- Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả tác phẩm mới.

c. Tư duy, thái độ

- Có tình yêu, ý thức trân trọng văn học dân tộc. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

  Văn học Việt Nam là một nền văn học thống nhất, luôn vận động theo những qui luật riêng, đặc thù riêng. Các nhà nghiên cứu văn học đã thống nhất trong việc phân văn học Việt Nam thành các thời kì khác nhau, giai đoạn khác nhau.Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn vận động phát triển khác nhau, chịu sự chi phối, quy định của hoàn cảnh lịch sử xã hội. Vậy văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 ra đời và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử xã hội như thế nào? Đặc điểm và thành tựu ra sao? Bài học hôm nay sẽ làm rõ điều này. 


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu:

Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.


HS đọc từ trang 82-87, nêu đặc điểm cơ bản của VHVN từ XX- CM8/45.

- Em hiểu thế nào là hiện đại hóa?


- Cơ sở xã hội làm cho nền văn học phát tiển theo hướng hiện đại hóa?





+ Thay đổi quan niệm về văn học; văn chương chở đạo -> văn chương là một hoạt động nghệ thuật, đi tìm và sáng tạo cái đẹp, nhận thức và khám cuộc sống.

+ Chủ thể sáng tạo: Từ nhà nho -> nhà văn nghệ sĩ mang tính chuyên nghiệp

+ Công chúng văn học:Tầng lớp nho sĩ->tầng lớp thị dân.

+ Xây dựng nền văn xuôi TiếngViệt: Hiện đại hóa thể loại văn học; Xuất hiện nhiều thể loại mới; Phóng sự, Kịch, phê bình.

 Vì vậy hiện đại hóa VH là một đòi hỏi tất yếu, khách quan của VH dân tộc trong thời đại mới.


- GV hướng dẫn HS dựa vào SGK trả lời lần lượt các câu hỏi.



- Quá trình hiện đại hoá của VHVN thời kì này diễn ra qua mấy giai đoạn? Nội dung của mỗi giai đoạn? Những thành tựu đạt được? Các tác giả tiêu biểu?











- Vì sao GĐ 3 VHVN mới thực sự trở thành hiện đại?














- VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945 phân hoá ra sao? Kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu thuộc các bộ phận, các xu hướng văn học?

























- VH VN thời kì này phát triển với tốc độ như thế nào?

- Kể tên những tên tuổi đáng tự hào?

- Vì sao có tốc độ phát triển ấy?









I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945

    1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa

- Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.

- Cơ sở xã hôi:

+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.

+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.

+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.

+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.

- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn.

a/ Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.

- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.

- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.

- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.

- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….

→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.

b/ Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930.

Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại  truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…, truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,.., kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ…đều phát triển.

c/ Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945.

Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu.

Về thơ có phong trào thơ mới.

Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.

Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,…

Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,..

Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển

  2.1. Bộ phận VH công khai là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dan tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:   

+ Xu hướng văn học lãng mạn.

   *Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước mơ.

   *Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo

   *Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.

+ Xu hướng văn học hiện thực.

    *Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.

    *Đề tài: Những vấn đề xã hội 

    *Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

  2.2. Bộ phận VH không công khai là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.

- Nội dung:

          *Đấu tranh chống thực dân và tay sai

          *Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.

         *Biểu lộ nhiệt tình vì đất  nước.

- Nghệ thuật:

        *Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ

        *Chủ yếu là văn vần.

 Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hướng thẩm mĩ.

3. Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng.

 - VH phát triển mau lẹ cả về số lượng và chất lượng

- Nguyên nhân:

   + Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

   + Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.

   + Còn một lí do rất thiết thực:  sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).


C. Hoạt động luyện tập

Vì sao VHVN ba mươi năm đầu thế kỷ XX( 1900-1930) là văn học giai đoạn giao thời?

Gợi ý:

Văn học (từ 1900 đến 1930) là văn học giao thời bởi:

+ Có những đổi mới nhất định: Chữ viết( Quốc ngữ) thể loại mới( Tiểu thuyết, truyện ngắn) thơ ca phát triển( cái tôi cá nhân)- Tán Đà, người gạch nối giữa hai thế kỷ.

+ Tuy nhiên còn nhiều hạn chế: ảnh hưởng rơi rớt của cái cũ, thể loại chưa đạt chuẩn mực nghệ thuật cao. Nội dung tư tưởng đổi mới nhưng hình thức thơ còn quen thuộc (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú đường luật…Bình mới rượu cũ).    

+ Sự tồn tại song song hai nền văn học ( cũ và mới), hai lực lượng sáng tác

+ Sự đổi mới gặp phải nhiều rào cản

+ Sự níu kéo của những cái cũ

+ Văn học cũ tuy ở giai đoạn suy tàn nhưng vẫn chiếm giữ vị trí đáng kể trong nền văn học dân tộc. + Giá trị văn học có tính giao thời giữa truyền thống và hiện đại


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

GV yêu cầu HS đọc một số thông tin sau:

(1) Nhà nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan nhận định đây là thời kì phát triển vượt bậc, “một năm có thể kể như ba mươi năm của người”.

(2) Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh viết: “… Trong lịch sử thơ ca Việt Nam… chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu”.

GV yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: Những nhận định trên đây nói về điều gì? Hãy tìm những thông tin ở mục 3 để khẳng định những nhận định trên là đúng.

Gợi ý:

Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng. Nguyên nhân:

- Sự thúc bách của yêu cầu thời đại.

- Chủ quan của nền văn học.

- Cái tôi thức tỉnh, trỗi dậy.

- Nhu cầu thưởng thức, văn chương trở thành hàng hóa.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Hiện đại hóa văn học.

- Ba giai đoạn của quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn: 16/10/2018

Tiết 33. Đọc văn.


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 

  TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hiểu những thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - Cách mạng tháng Tám 1945.

LỚP 11A6 :

- Hiểu những thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỷ XX - Cách mạng tháng Tám 1945.

b. Kĩ năng

- Biết vận dụng kiến thức vào việc học những tác giả và tác phẩm cụ thể.

- Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả tác phẩm mới.

c. Tư duy, thái độ

- Có tình yêu, ý thức trân trọng văn học dân tộc. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Em hiểu thế nào về khái niệm hiện đại hóa văn học? Quá trình hiện đại hóa văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 diễn ra như thế nào?

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Tìm hiểu về Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945

Nội dung: Kể tên các tác giả, tác phẩm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945

Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các tác giả và tác phẩm (đã học và đã đọc) của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng.


Ở tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu tình  hình xã hội và văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX, những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945. Trong tiết học này, chúng ta sẽ thấy được những thành tựu nổi bật của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945. 


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu:

Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945.

HS đọc thầm từ trang 88-90.

Những truyền thống tư tưởng lớn của lịch sử VH VN là gì? VH thời kì này có đóng góp gì mới về tư tưởng?

  - Truyền thống yêu nước mang nội dung dân chủ: Đất nước phải gắn với nhân dân

  - Truyền thống nhân đạo mang nội dung mới: Đối tượng của VH là những con người bình thường trong xã hội; nhân đạo còn gắn với ý thức cá nhân của tác giả

   - Chủ nghĩa anh hùng với quan niệm nhân dân là anh hùng gắn với lí tưởng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế XHCN

    - GV  hướng dẫn HS tìm và phân tích một số dẫn chứng trong các tác phẩm đã học.


*Hoạt động 

Trao đổi thảo luận nhóm.


- GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm.

   + Nhóm lớn: 3 nhóm

   + Thời gian: 5phút

- GV phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ:



  

   + Nhóm 1 : Các thể loại VH mới xuất hiện ở thời kì này là gì? 











   + Nhóm  2:  Tiểu thuyết hiện đại khác truyện thơ Nôm thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể





   + Nhóm 3: Thơ hiện đại khác thơ thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể


- GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý kiến.









GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập.

HS đọc ghi nhớ SGK. II.Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945

    1. Về nội dung, tư tưởng

- VHVN  vẫn tiếp tục phát huy  2 truyền thống lớn của văn học dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo.

  Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.

Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn kiền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút. 




2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học

-  Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn. 

   + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.

   + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.

   + Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.

   + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.

- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này.

* Bảng so sánh:


TT cổ điển TT hiện đại

- Đề tài, cốt truyện: vay mượn.

- Kể theo trật tự thời gian

- Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài

- Chú trọng cốt truyện li kì.

- Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.

- Kết cấu tác phẩm: chương hồ.i

- Kết thúc tác phẩm: Có hậu.

- Lời văn biền ngẫu.






Xoá bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại




Thơ trung đại Thơ hiện đại

Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp VH trung đại. - Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ.

- Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.

- Lí luận phê bình.

- Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.

+ Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của VHTĐ.

 Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó.

- Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện đại.

III. Tổng kết

Ghi nhớ SGK.


C. Hoạt động luyện tập

 Tìm và phân tích một tác phẩm thể hiện rõ nét cái tôi cá nhân được nhà văn nhà thơ thể hiện trong tác phẩm của mình. Từ đó em có nhận xét gì về sự khác nhau trong thi pháp văn học trung đại và văn học hiện đại?

GV yêu cầu HS làm việc nhóm, trao đổi để trả lời câu hỏi.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Anh/chị sẽ sử dụng những thông tin nào từ bài học vào đọc hiểu các văn bản văn học thuộc giai đoạn này?

Gợi ý:

Một số lưu ý khi đọc hiểu văn bản văn học của Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945:

– Luôn đặt văn bản vào thời điểm mà nó ra đời để tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của văn bản; từ đó tìm những căn cứ để lí giải đặc điểm của văn bản.

– Luôn chỉ ra tính “hiện đại” trong nội dung và hình thức của văn bản.

– Luôn đặt văn bản vào bộ phận/khuynh hướng mà nó được sáng tác để làm rõ đặc điểm chung của bộ phận/khuynh hướng đó trong văn bản và sự sáng tạo riêng của tác giả.

– Chỉ ra và phân tích nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản để thấy được văn bản đã góp phần làm nên thành tựu của văn học Việt Nam giai đoạn này.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Thành tựu của  văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. 

- Chuẩn bị: Viết bài làm văn số 3 (Nghị luận văn học).








Ngày soạn: 17/10/2018

Tiết 34-35. Làm văn.

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3

( Nghị luận văn học)


A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ kiến thức một số lớp 11 vào gần cuối HKI.

- Đề hướng vào một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn HS mới được học ở lớp 11, với mục đích kiểm tra năng lực tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh  theo các  chuẩn sau:

Nắm vững cách làm một bài văn NLVH; nhất là biết vận dụng hai thao tác đã học (phân tích và so sánh) để làm sáng rõ vấn đề văn học.

B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức : tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài tại lớp trong 90 phút.

C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

 Nghị luận văn học

Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích/nhân vật/một vấn đề văn học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì 1.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3

( Nghị luận văn học)

Phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. (Nguyễn Lộc). 


-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Hình tượng người nông dân trong văn học Việt Nam trước “Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc”.

- Trong văn học dân gian: họ là ngư, tiều, canh, mục – những con người lam lũ, cơ cực; là người lính thú tội nghiệp (Thùng thùng trống đánh ngũ liên/ Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa).

- Trong văn học trung đại: Nguyễn Bỉnh Khiêm nhận thấy họ chỉ là những con  người thụ động, yếu đuối, mong sự ban ơn của bề trên (Mong mưa chan chứa lòng dân vọng/Trừ bạo tưng bừng đạo nghĩa binh). Nguyễn Trãi đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của họ đối với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn nhưng cũng chỉ chung chung (Nhân dân bốn cõi một nhà/ Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới). 0,5

2.2. Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”.

- Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó); Họ chỉ quen với công việc đồng áng (chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ), hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó).

- Những chuyển biến khi giặc Pháp xâm lược:

+ Tình cảm: Có lòng yêu nước (Trông tin quan như trời hạn trông mưa), căm thù giặc sâu sắc (Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; Ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ).

+  Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa thư đồ sộ….treo dê bán chó).

+  Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ…)

- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:

+ Bằng bút pháp hiện thực, hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻ đẹp mộc mạc, giản dị (gắn với những chi tiết chân thực: manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi) nhưng không kém chất anh hùng bởi tấm lòng mến nghĩa, tư thế hiên ngang, lẫm liệt, coi thường mọi khó khăn thiếu thốn (nào đợi tập rèn, không chờ bày bố, nào đợi mang, chi nài sắm…).

+ Hình tượng người anh hùng được khắc họa trên cái nền của một trận công đồn đầy khí thế tiến công: một loạt động từ mạnh (đánh, đốt, chém, đạp, xô…), dứt khoát (đốt xong, chém đặng, trối kệ); phép đối từ ngữ (trống kỳ/trống giục; đạn nhỏ/đạn to; đâm ngang/chém ngược…), đối ý (manh áo vải, ngọn tầm vông/đạn nhỏ, đạn to,tàu sắt, tàu đồng…), nhịp điệu đoạn văn nhanh, dồn dập…tái hiện trận công đồn khẩn trương, quyết liệt, sôi động. Trên nền đó là hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ với khí thế đạp trên đầu thù, không quản ngại bất kì khó khăn gian khổ nào, rất tự tin và đầy ý chí quyết thắng. Hình ảnh đó oai phong lẫm liệt như hình tượng các dũng sĩ trong các thiên anh hùng ca. 6,0

2.3. Đánh giá:

- Hình tượng người nông dân xuất hiện rải rác trong văn học nhưng rõ ràng phải đến Đồ Chiểu, hình tượng đó mới được phản ánh đầy đủ, rõ nét, đặc biệt khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn cao quí của người nông dân: lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo về Tổ quốc.

- Điểm mới mẻ đó khẳng định tầm cao tư tưởng, tình cảm, sự đóng góp lớn lao của Nguyễn Đình Chiểu trong văn học nước nhà. 0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0


* Biểu điểm.

-  Điểm 9-10:  Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng phân tích văn học tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh. Có thể  mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 7-8:  Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 5-6:  Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết rõ trọng tâm nhưng chưa sâu, thể hiện sự vận dụng phù hợp các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. Còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 3-4:  Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 1-2:  Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng.

- Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề.  




Ngày soạn : 24/10/2018

Tiết 36.  Đọc văn. 

HAI ĐỨA TRẺ

                                                                                                       Thạch Lam 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hiểu được những nét cơ bản về tác giả Thạch Lam.

- Giới thiệu  phong cách truyện ngắn độc đáo của Thạch Lam - truyện không có chuyện.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước Cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được những nét cơ bản về tác giả Thạch Lam.

- Giới thiệu  phong cách truyện ngắn độc đáo của Thạch Lam - truyện không có chuyện.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước Cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn trữ tình.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945?

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Khi nhận xét về nhà văn Thạch Lam, nhà văn Nguyễn Tuân viết: “Xúc cảm của nhà văn Thạch Lam thường bắt nguồn từ những chân cảm đối với con người ở tầng lớp dân nghèo. Thạch Lam là nhà văn luôn quý mến cuộc sống, trân trọng sự sống của mọi người xung quanh”. Bài học hôm nay làm rõ điều này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm

HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Phần tiểu dẫm SGK trình bày những nội dung chính nào? 

Nêu vài nét về tác giả Thạch Lam?

GV gợi ý:

– Năm sinh - mất, quê?

– Con người?

– Vị trí văn học?

– Quan điểm sáng tác?

– Phong cách nghệ thuật truyện ngắn?

– Các tác phẩm tiêu biểu?

HS trả lời.

GV kết luận

GV giảng:- Đó là một phố huyện nghèo có chợ, ga xếp đêm đêm có một chuyến tàu chạy qua đã nhiều đêm trong tâm trí Thạch Lam  trở thành không gian nghệ thuật trở đi trở lại trong nhiều sáng tác của ông.

– Chính đặc điểm con người đã làm nên giá trị nhân đạo và ngòi bút nhạy cảm trước những biến thái tinh vi của tâm hồn con người trong văn Thạch Lam.

GV giảng: Thạch Lam và 2 người anh Nhất Linh và Hoàng Đạo là thành viên của nhóm Tự Lực Văn Đoàn –  thuộc xu hướng lãng mạn nhưng khuynh hướng tư tưởng của Thạch Lam có phần  nghiêng về hiện thực.

CH:  Nêu xuất xứ, vị trí của tác phẩm?

HS trả lời.

GVgiảng: Tác phẩm viết trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đất nước bị thực dân Pháp đô hộ, đời sống nhân dân cực khổ, lầm than.  Trong khi  các nhà văn hiện thực phản ánh hiện thực trên tinh thần tố cáo, lên án xã hội thì các nhà văn lãng mạn chủ yếu bộc lộ cảm xúc buồn chán trước hiện thực, thể hiện khát vọng thay đổi cuộc sống.

CH: Em hãy nêu chủ đề tác phẩm?

CH: Theo em, truyện ngắn này có thể chia làm mấy phần?

HS trả lời.

Đọc-hiểu văn bản.

GV định hướng: “Hai đứa trẻ” là truyện ngắn không có cốt truyện. Tuyện ngắn chỉ là bức tranh phố huyện nghèo được hiện lên qua cái nhìn của chị em Liên, chủ yếu là Liên. Vì vậy khi tìm hiểu tác phẩm, chúng ta sẽ đi tìm hiểu tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện ở những thời điểm khác nhau.


GV đọc diễn cảm đoạn : “Tiếng trống thu không….một bên sáng, một bên tối”.  (Giọng đọc chậm rãi, nhẹ nhàng gợi được không khí làng quê toát lên từ những câu văn của Thạch Lam).

CH: Bức tranh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn được nhà văn khắc hoạ qua những chi tiết nào?

Gợi mở:

–  Những âm thanh nào? Nghệ thuật gì?

GV bình: Câu văn mở đầu dịu dàng như một lời thơ đã gợi ra không khí buồn vắng, hắt hiu của  phố huyện nhỏ ở một  nơi khuất nẻo.

– Màu  sắc thế nào? Nghệ thuật miêu tả?

 – Đường nét thế nào? Nghệ thuật gì?

 CH: Nhận xét ngòi bút miêu tả cảnh thiên nhiên của Thạch Lam? Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên nà

GV bình: Trong đoạn văn tả cảnh thiên nhiên, Thạch Lam đã viết những câu văn giàu chất thơ, chất nhạc:  “ Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru”. Câu văn toàn thanh bằng, nhịp chậm, điệp từ “chiều”, từ láy, NT so sánh tinh tế  đã gợi không khí một buổi chiều quê êm đềm thơ mộng mang cốt cách Việt Nam Thể hiện sự nâng niu trân trọng của Thạch Lam với những gì là hồn xưa của dân tộc.

CH:Trước giờ khắc ngày tàn ấy, tâm trạng của Liên như thế nào? Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của Liên? 

(Gợi mở: tư thế, dáng vẻ,  tâm hồn)

GV bình giảng: Liên có cảm giác buồn mơ hồ không hiểu vì Liên vẫn còn là môt đứa trẻ hồn nhiên ngây thơ. Đây cũng là nỗi buồn mơ hồ không hiểu của văn học lãng mạn:  “Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn” (Xuân Diệu). Dường như trong “Chiếc linh hồn nhỏ” của cô bé nơi phố huyện đã vương vấn chút “Mang mang thiên cố sầu” của văn học lãng mạn. Thạch Lam đã để cho cô bé Liên dường như nghe được một cách vô thức sự hữu hạn của đời người trước cái vô hạn của thời gian.

CH: Nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật? Qua đó, nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Liên?

 GV: Phải là một ngòi bút tinh tế lắm, tác giả mới cảm nhận được những cảm xúc mơ hồ ấy của Liên. Đây chính là một biệt tài trong văn Thạch Lam.

I. Tìm hiểu chung

1/ Tác giả

– Thạch Lam (1910 – 1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh (Nguyễn Tường Lân) sinh tại Hà Nội, thuở nhỏ sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng – Hải Dương.

Con người: là người đôn hậu, tinh tế.

– Là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.

– Quan điểm sáng tác: lành mạnh, tiến bộ.

– Có biệt tài về truyện ngắn: có phong cách nghệ thuật độc đáo:

+ Truyện không cú chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm với những xúc cảm mong manh, mơ hồ.

+ Mỗi truyện như¬ một bài thơ trữ tình đư¬ợm buồn, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người

+ Văn phong trong sáng, giản dị, thâm trầm, sâu sắc.

– Tác phẩm chính:

+ Các tập truyện ngắn: “Gió đầu mùa” (1937), “Nắng trong vườn” (1938), “Sợi tóc” (1942).

+ Tiểu thuyết : “Ngày mới” (1939)

+ Tập tiểu luận: “Theo dòng” (1941.

+ Tuỳ bút: “Hà Nội băm sáu phố phường” (1943)

2/ Tác phẩm: 

– Xuất xứ: In trong tập “ Nắng trong vườn” (1938)

– Vị trí: Là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Thạch Lam, có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.

– Chủ đề: Bức tranh phố huyện nghèo  trước Cách mạng tháng Tám từ lúc chiều muộn đến đêm khuya  qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Liên

– Bố cục:

Gồm 3 phần.

+ Phần 1: ( Từ đầu đến “ tiếng cười khanh khách nhỏ dần về phía làng ):Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn.

+ Phần 2: ( Tiếp theo đến “chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ” ):

Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện khi đêm vể.

+ Phần 3( còn lại): Tâm trạng của Liên trong cảnh đợi tàu lúc đêm khuya.


II. Đọc hiểu văn bản

   1/ Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn.

 

a/ Trước cảnh chiều tàn

 

* Cảnh:

– Âm thanh:

+ Tiếng trống thu không… từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều  câu văn chậm rãi

=> điểm nhịp thời gian.

+ Tiếng ếch nhái kêu ran, tiếng muỗi vo ve – những âm thanh đặc trưng của làng quê  lấy động tả tĩnh không khí vắng vẻ, đìu hiu, hoang vắng.

Miêu tả từ xa đến gần, nhỏ đần, tất cả như cộng hưởng tạo nên một bản nhạc đồng quê êm đềm

 

– Màu sắc: Phương tây:

+ Đỏ rực như lửa cháy

+ Đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.

Tính từ, so sánh  màu sắc rực rỡ bùng cháy  trước khi tàn lụi  cảnh hoàng hôn sống động, báo hiệu một  ngày đã qua.

– Đường nét: Dãy tre làng đen lại cắt hình rõ rệt trên nền trời (ánh hồng) Nghệ thuật tương phản giàu chất hội họa  hoàng hôn dần buông xuống.

 

 

 

 

=> Bằng cảm hứng lãng mạn tinh tế, câu văn như câu thơ (Chiều,chiều rồi…), kết hợp hài hoà các chi tiết miêu tả âm thanh, màu sắc, đường nét, tác giả đã  gợi lên bước đi của thời gian từ, đồng thời gợi lên một bức tranh thiên nhiên thôn dã trong cái giờ khắc của ngày tàn: đẹp, êm đềm,  thơ mộng, đượm buồn mang hồn quê Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 




* Tâm trạng của Liên:

 

– Tư thế: Ngồi yên lặng  trầm tư suy nghĩ.

– Đôi mắt: Ngập đầy bóng tối  buồn trào dâng

– Tâm hồn:

+ Ngây thơ mà buồn thấm thía.

+ Không hiểu sao nhưng thấy lòng buồn man mác trước giờ khắc ngày tàn.

 buồn mơ hồ không hiểu.

=>Từ tư thế, dáng vẻ đến tâm hồn cho thấy tâm trạng  của Liên: buồn trước bước đi của thời gian, trước cảnh thiên nhiên vắng lặng đìu hiu. Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên.

     


C. Hoạt động luyện tập

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời”.

(“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013)

Gợi ý:

Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là: tự sự, miêu tả

Nội dung chính của đoạn văn là: tả khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn

– Thủ pháp nghệ thuật: so sánh “phương tây đỏ rực như lửa cháy”; “những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”

– Tác dụng: so sánh nhằm làm nổi bật nét đặc trưng riêng biệt của khung cảnh thiên nhiên: cảnh rực rỡ, sinh động, …




D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

So sánh Hai đứa trẻ với Tắt đèn, Lão Hạc, Gió lạnh đầu mùa (đã học ở chương trình THCS) để thấy con người và xã hội trong những năm  trước Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Gợi ý:

+ Điểm chung: Cái nhìn hiện thực và nhân đạo đối với xã hội VN đang chìm đắm trong cảnh nô lệ, lầm than.

+ Nét riêng: Phong cách và bút pháp nghệ thuật của các nhà văn: Hiện thực - Lãng mạn.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Cảnh phố huyện lúc chiều tàn.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. Tìm đọc truyện ngắn Thạch Lam.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.




      





Ngày soạn : 24/10/2018

Tiết 37.  Đọc văn. 

HAI ĐỨA TRẺ

                                                                                                       Thạch Lam 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước Cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

LỚP 11A6 :

- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước Cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn trữ tình.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày hiểu biết cơ bản của em về tác giả Thạch Lam và truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Nói đến xu hướng văn học lãng mạn Việt Nam  giai đoạn 1930 – 1945, chúng ta không thể không nói đến nhà văn Thạch Lam. Thạch Lam đã  có những đóng góp tích cực đối với nền văn xuôi Việt Nam trên con đường hiện đại hóa. Ông là cây bút truyện ngắn tài hoa xuất sắc, đã đem đến cho văn học một phong cách nghệ thuật truyện ngắn độc đáo với tư tưởng nhân đạo, sâu sắc mới mẻ. Điều đó được  thể hiện qua truyện ngắn  “Hai đứa trẻ”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản

 GV gọi 1 HS đọc diễn cảm đoạn văn tả cảnhchợ tàn:“Chợ họp giữa phố…không có tiền để mà cho chúng nó”. Hướng dẫn cách đọc: giọng đọc chậm rãi, nhẹ nhàng gợi không khí làng quê.

 CH: Cảnh chợ tàn được gợi qua chi tiết nào? (Gợi mở: âm thanh, hình ảnh, mùi vị?) 

 GV liên hệ: Như  nhà thơ Huy Cận đã từng viết “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” (Tràng giang)

GV: Cái nhìn đôn hậu, đằm thắm với quê hương  của Thạch Lam khiến cả rác rưởi cũng gợi nghĩ những điều thân thuộc, gợi tình quê đậm đà.

CH: Nhận xét nghệ thuật miêu tả cảnh chợ tàn của tác giả? (Gơị mở: tả thực hay lãng mạn,  cảm nhận bằng những giác quan nào?) Nêu cảm nhận của em về cảnh chợ tàn?

GV bình: Đến đây chúng ta đã thấy rõ nét đặc trưng trong văn Thạch Lam ở sự kết hợp giữa yếu tố lãng mạn và hiện thực. Nếu ở cảnh chiều tàn, ngòi bút Thạch Lam thật lãng mạn trữ tình thì ở cảnh chợ tàn, nhà văn lại dùng ngòi bút tả thực.

CH: Vậy tâm trạng của Liên trước cảnh chợ tàn như thế nào? Cảm nhận của em về  vẻ đẹp tâm hồn của Liên.

GV dẫn dắt: Trên nền cảnh chiều tàn, chợ tàn, tác giả còn khắc hoạ hình ảnh những kiếp người tàn.

–         GV yêu cầu HS theo dõi SGK, trên cơ sở đã soạn bài ở nhà, HS trả lời câu hỏi.

CH: Những kiếp người tàn là ai? Cuộc sống của họ như thế nào??

GV gợi mở:

– Chị em Liên: Hoàn cảnh sống trước kia và  hiện nay?

GV giảng làm rõ hơn tính cách của Liên: Cứ mỗi chiều, Liên lại dọn hàng, đếm hàng, tính tiền như một người chủ gia đình thực sự. Ở nhân vật Liên, ta thấy dáng  dấp người phụ nữ đảm đang, hiền thục. Liên tỏ ra hãnh diện với sợi dây xà tích bằng bạc, đeo chiếc chìa khoá, chứng tỏ Liên đã lớn, được mẹ tin cậy. Đó là tính cách của một cô bé mới lớn.

 – Những đứa trẻ nhà nghèo?

 GV giảng: Những đứa trẻ  tâm hồn ngây thơ trong sáng đáng lẽ phải được nuôi dưỡng, được đến trường. Nhưng ở đây chúng phải tự kiếm sống, phải sớm từ giã tuổi thơ thật tội nghiệp, đáng thương. Ta thấy ẩn sau những hình ảnh  đó là tấm lòng xót xa, đầy thương cảm của Thạch Lam. 

CH: Nhận xét nghệ thuật khắc hoạ hình ảnh con người? ( Gợi mở: cử chỉ, hành động, đối thoại, đồ vật vây quanh). Cảm nhận của em về cuộc sống của con người  nơi phố huyện.

GV giảng bình: Hình ảnh những con người hiện ra qua con mắt của Liên  như một vòng đời của phố huyện. Nếu cuộc sống không có gì thay đối thì tương lai của Liên và An sẽ ra sao? Hay chỉ là sự tàn tạ cả về thể xác và tinh thần? Vẽ ra tương quan giữa hai đứa trẻ  trên một thế giới già nua như hai mầm cây non trên một mảnh đất khô cằn bạc phếch, liệu chúng có thể  trưởng thành, khoẻ mạnh hay chúng sẽ sớm tàn tạ, héo úa! Đây chính là tấm lòng trắc ẩn mênh mông, một sắc thái riêng trong tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam.

GV chuyển ý: Trong số những con người phố huyện ấy, ai là người khổ  nhất, vì sao? Có lẽ Liên  là người khổ nhất. Bởi vì Liên không chỉ thiếu thốn về vật chất mà Liên còn  thiếu thốn về tinh thần. Liên rất nhạy cảm, biết buồn thương trước  cuộc sống hiện tại của mình và những người dân  nơi đây.

CH: Tâm trạng của Liên trước những kiếp người tàn nơi phố huyện như thế nào? (Gợi mở: Nhìn những đứa trẻ, nhìn chị Tí, cụ Thi). Qua đó, nêu cảm nhận của em về  vẻ đẹp tâm hồn của Liên.

 Qua tìm hiểu tâm trạng của nhân vật Liên trước cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn, em có nhận xét gì về bút pháp  nghệ thuật? Tác giả thể hiện tư tưởng gì?


II. Đọc hiểu văn bản

   1/ Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn.

  b/ Trước cảnh chợ  tàn:

 

* Cảnh :  một ngày chợ phiên

– Âm thanh: Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu, người về hết, tiếng ồn ào cũng mất chỉ còn sự trống vắng, quạnh hiu

 

–  Hình ảnh: Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía  những phế thải của một phiên  chợ quê nghèo.

– Mùi vị: Một mùi âm ẩm, hơi nóng ban ngày, mùi cát bụi  Cảm nhận bằng khứu giác mùi vị của đất quê hương. Phải chăng đó là mùi vị của nghèo khổ, lầm than, cơ cực?

=>Bằng ngòi bút tả thực, cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác, và bằng cả tâm hồn tinh tế nhạy cảm, những chi tiết giàu sức gợi, cảnh chợ tàn gợi bức tranh sinh hoạt của phố huyện nghèo nàn, xơ xác, tiêu điều.

 

* Tâm trạng của Liên:

– Cảm nhận mùi vị quen thuộc

– Tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương

 tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, gắn bó với quê hương.

 

c/ Trước những kiếp người tàn: 

 *Những kiếp người:

–  Liên và An:

+  Trước ở Hà Nội, từ khi bố mất việc, hai chị em về quê.

+ Mẹ giao trông coi một gian hàng tạp hoá  nhỏ xíu.

+ Chiều nào cũng dọn hàng, đếm hàng, tính tiền, ngồi trên cái chõng sắp gãy nhìn cảnh và người phố huyện.

+ Ngày chợ phiên mà chỉ bán được 2,5 bánh xà phòng, một cút rượu ti nhỏ

 Gia cảnh khó khăn, sa sút, mức sống eo hẹp.

-Những đứa trẻ con nhà nghèo: cúi lom khom trên mặt đất, đi lại tìm tòi, nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, cái gì có thể dùng được của những người bán hàng để lại đáng thương, tội nghiệp.

– Mẹ con chị Tý:

+ Ngày:  mò cua bắt tép.

+ Tối: lại dọn hàng nước, chả kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm. cuộc sống cầm cự,cầm chừng trong vô vọng.

 

– Cụ Thi: hơi điên, xuất hiện với tiếng cười khanh khách, uống một hơi cạn sạch cút rượu ti rồi lảo đảo đi vào bóng tối  tàn tạ cả  thể xác và tinh thần.










=>Bằng ngòi bút tả thực, qua các chi tiết: cử chỉ, hành động chậm chạp;  đối thoại ít, rời rạc, giọng thấp như tiếng thở dài, bao quanh họ là những đồ vật tàn,..tác giả đã khắc hoạ hình ảnh những con người nhỏ bé, từ  trẻ đến già đều  nghèo khổ, chật vật, tàn tạ. Qua đó, tác giả thể hiện niềm xót thương  đối với cuộc sống của những người dân phố huyện trước Cách mạng tháng Tám:  đó là tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả.

 

 

 

 

 

 

 

* Tâm trạng của Liên:

 

– Với những đứa trẻ con nhà nghèo:  động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.

– Với mẹ con chị Tí: Ân cần hỏi han.

– Với cụ Thi: lẳng lặng rót một cút rượu ti đầy, lòng hơi run sợ, mong cụ chóng đi.

 Liên có tâm hồn nhạy cảm, nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn, yêu thương con người – nét đẹp tâm hồn  mà nhà văn nâng niu, trân trọng.

=> + Nghệ thuật: kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố lãng mạn trữ tình; câu văn xuôi  như câu thơ, khéo kết hợp các chi tiết, nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế.

+ Nội dung: – Thạch Lam đã phần nào phản ánh bức tranh hiện thực đời sống của người dân.

– Tác giả thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương với những kiếp người nhỏ bé, sống nghèo khổ, tàn tạ ở một  phố huyện  nhỏ trước Cách mạng tháng Tám,  trân trọng những nét đẹp tâm hồn của họ. Đó là giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của đoạn trích.       







C. Hoạt động luyện tập

Hai đứa trẻ là truyện ngắn tiêu biểu của Thạch Lam, yếu tố lãng mạn xen  lẫn yếu tố hiện thực. Hãy chứng minh.

Gợi ý:

- Yếu tố hiện thực: phản ánh cuộc sống tàn tạ, tù túng của những kiếp người lam lũ, quẩn quanh, không ánh sáng, không tương lai trong xã hội cũ.

- Yếu tố lãng mạn: thể hiện khát vọng của những con người bình thường, bé nhỏ được sống dù chỉ trong phút giây với một thế giới khác đầy đủ, tươi sáng hơn.

 Hai đứa trẻ là bài ca quê hương, bài ca về thiên nhiên đất nước.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Đóng góp mới của ngòi bút Thạch Lam cho tư tưởng nhân đạo trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930-1945?

Gợi ý:

- Thạch Lam không đi  vào tố cáo xã hội tàn ác, bọn người vô lương tâm bóc lột hành hạ những người thấp cổ bé họng, những người nông dân đói khổ mà đi vào miêu tả cuộc sống những người xung quanh những cảnh đời tội nghiệp, buồn chán nơi phố huyện nghèo.

- Nhà văn xót xa trước cuộc sống vô nghĩa quẩn quanh không chỉ ở những con người nghèo khổ tối tăm mà ngay cả cuộc sống tẻ nhạt đơn điệu của hai chị em Liên, đồng thời gợi lên sự khát khao về cuộc sống đẹp đẽ hơn tuy vẫn chỉ là trong mong ước.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của hai đứa trẻ.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. Tìm đọc truyện ngắn Thạch Lam.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.




      
















Ngày soạn : 24/10/2018

Tiết 38.  Đọc văn. 

HAI ĐỨA TRẺ

                                                                                                       Thạch Lam 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Tìm hiểu biểu tượng bóng tối và ngọn đèn dầu nơi phố huyện.

- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đ/v cuộc sống quẩn quanh, tù túng của những con người nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng, nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.

- Tp đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.

LỚP 11A6 :

- Tìm hiểu biểu tượng bóng tối và ngọn đèn dầu nơi phố huyện.

- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đ/v cuộc sống quẩn quanh, tù túng của những con người nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng, nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.

- Tp đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyện tâm tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn trữ tình.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc chiều muộn.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Tiết trước chúng ta đã được nhìn ngắm bức tranh phố huyện lúc chiều tà mỗi chúng ta đã không khỏi nao lòng trước những nghèo nàn, tăm tối. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu tiếp để có được một bức tranh trọn vẹn.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về cảnh phố huyện lúc đêm khuya.

Trao đổi thảo luận nhóm.

GV chuẩn xác kiến thức.



- Nhóm 1: Có bao nhiêu từ mang nghĩa tối xuất hiện trong tác phẩm? Dẫn chứng? Biểu tượng bóng tối gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời của con người nơi phố huyện?

Gv giảng:

- Cái màn đêm ấy tưởng chừng như có thể sắt ra từng miếng, đè nặng lên cả tác phẩm tạo một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.


- Nhóm 2: em hãy cho biết nhịp sống của người dân ở phố huyện? Lấy dẫn chứng minh họa?










- Nhóm 3: Ngọn đèn dầu được lặp bao nhiêu lần? Dẫn chứng? 





- Nhóm 4: Ý nghĩa biểu tượng của ngọn đèn dầu trong tác phẩm?


GV định hướng cho HS tổng hợp kiến thức. Đánh giá tâm trạng của nhân vật thông qua các thao tác phân tích trên. 




-Tâm trạng của hai chị em Liên trước khung cảnh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện?








II. Đọc hiểu văn bản

  2. Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc đêm khuya:

- Lặp hơn 20 lần trong tác phẩm.

*Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong bóng tối. Đường phố và các ngõ chứa đầy bóng tối.

 bóng tối bao trùm tất cả, tràn ngập trong tác phẩm, tạo nên một bức tranh u tối, một không gian tù đọng, gợi cảm giác ngột ngạt.

- Bóng tối được miêu tả nhiều trạng thái khác nhau, có mặt suốt từ đầu đến cuối tác phẩm.

 Gợi cho người đọc thấy một kiếp sống bế tắc, quẩn quanh của người dân phố huyện nói riêng và nhân dân trước Cách mạng tháng Tám nói chung.

 Đó là biểu tượng của những tâm trạng vô vọng, nỗi u hoài trong tâm thức của một kiếp người.

* Nhịp sống của những người dân:

+ Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước.

+ Đêm về bác phở Siêu xuất hiện.

+ Trong bóng tối gia đình bác hát Sẩm kiếm ăn.

+ Khi bóng tối tràn ngập là lúc bà cụ Thi điên đến mua rượu uống. 

+ Đêm nào Liên cũng ngồi lặng ngắm phố huyện và chờ tàu.

 lặp đi lặp lại đơn diệu, buồn tẻ với những động tác quen thuộc, những suy nghĩ mong đợi như mọi ngày. 

Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”

+ Biểu tượng ngọn đèn dầu nơi phố huyện.

- Ngọn đèn dầu được nhắc hơn 10 lần trong tác phẩm.

 Tất cả không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nó càng làm cho đêm tối trở nên mênh mông hơn, càng ngợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lòng.

- Ngọn đèn dầu là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện.

- Cả một bức tranh đen tối. Những hột sáng của ngọn đèn dầu hắt ra giống như những lỗ thủng trên một bức tranh toàn màu đen.

* Tâm trạng của Liên :

 - Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội.

-  Cảnh vật tuy buồn nhưng thân thuộc, gần gũi. Liên và An lặng lẽ ngắm các vì sao, lặng lẽ quan sát những gì diễn ra ở phố huyện và xót xa cảm thông, chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối của cơ cực đói nghèo, tù đọng trong bóng tối của họ.

Nỗi buồn cùng bóng tối đã tràn ngập trong đôi mắt Liên, nhưng trong tâm hồn cô bé vẫn dành chỗ cho một mong ước, một sự đợi chờ trong đêm.

     


C. Hoạt động luyện tập

Phân tích hiệu quả của nghệ thuật tương phản trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

Gợi ý:

1. Nêu khái niệm nghệ thuật tương phản:

Là một bút pháp mang đậm dấu ấn của chủ nghĩa lãng mạn. Các nhà văn thường vận dụng thủ pháp này để tô đậm sự đối lập gay gắt giữa các hiện tượng, sự vật, từ đó làm nổi bật tư tưởng, chủ đề tác phẩm 

2. Nghệ thuật tương phản trong truyện ngắn Hai đứa trẻ

+ Tương phản giữa bóng tối và ánh sáng (phân tích dẫn chứng)

+ Tương phản giữa quá khứ và hiện tại (phân tích dẫn chứng) 

Chú ý : Quá khứ đẹp đẽ, sung túc của chị em Liên và An – Đối lập với cuộc sống đơn điệu, nghèo nàn, quẩn quanh của 2 chị em và của người dân nơi phố huyện

+ Nghệ thuật tương phản thể hiện tập trung nhất ở phần cuối câu chuyện: khi đoàn tàu chạy qua phố huyện: bóng tối- ánh sáng, quá khứ-hiện tại, hiện tại-tương lai, âm thầm, lặng lẽ-ồn ào, náo nhiệt,.. 

3. Tác dụng của nghệ thuật tương phản

→ Tất cả nhằm thể hiện cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, tẻ nhạt, tăm tối của những con người nơi phố huyện đang héo mòn vì bóng tối cuộc đời và niềm khao khát một cuộc sống tươi sáng tốt đẹp hơn, từ đó thấy được tấm lòng chan chứa yêu thương của tác giả với những cuộc đời bé nhỏ nơi phố huyện.

-Tạo nên vẻ đẹp lãng mạn, giàu chất thơ cho tác phẩm.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Anh/chị hãy phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam.

Gợi ý:

1. Giải thích khái niệm “giá trị nhân đạo” trong văn học: là giá trị cơ bản nhất của tác phẩm văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi khổ đau của con người, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người; đồng thời tác phẩm cũng đã đứng về phía các nạn nhân mà lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên hạnh phúc, quyền sống và phẩm giá của con người.

2. Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”

1. Giá trị nhân đạo thể hiện ở tình cảm xót thương của tác giả đối với những người sống ở phố huyện nghèo:

- Ông xót xa trước cảnh nghèo đói của những con người nơi đây:

+ Những "đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ", "chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại".

+ Thương mẹ con chị Tí, ngày mò cua bắt tép; tối đến mới dọn hàng nước dưới gốc cây bàng. Cuộc sống của chị vất vả, mòn mỏi, quẩn quanh, leo lét như ngọn đèn của chị, ánh sáng chỉ đủ toả ra một vùng nhỏ mà thôi.

+ Thương bà cụ Thi xuất hiện với tiếng cười khanh khách, với dáng điệu đi lảo đảo, động tác uống rượu thì khác lạ "Cụ ngửa cổ ra đàng sau, uống một hơi cạn sạch".

+ Thương bác phở Siêu bán phở gánh. Thu nhập quá ít ỏi vì phở là món quà xa xỉ phẩm, hàng của bác thật ế ẩm.

+ Thương gia đình bác xẩm. Cuộc sống gia đình bác lay lắt như ngọn đèn trước gió. Gia tài của bác là chiếc đàn bầu và chiếc thau để xin tiền. Cuộc sống của bác bấp bênh. Cái đói, cái chết luôn kề cận.

+ Thương chị em Liên. Cuộc sống của chị em Liên cũng chẳng khá hơn cuộc sống của mọi người. Cửa hàng tạp hoá của chị em Liên "nhỏ xíu". Hàng hoá thì lèo tèo mà khách hàng là những người nghèo khó.

- Ông cảm thương cho cuộc sống quẩn quanh, tẻ nhạt, tù túng của những con người nơi phố huyện nghèo.

2. Giá trị nhân đạo thể hiện ở sự phát hiện của Thạch Lam về những phẩm chất tốt đẹp của những người lao động nghèo nơi phố huyện.

- Họ là những người cần cù, chịu thương, chịu khó: Mẹ con chị Tí ngày mò cua bắt ốc, tối đến dọn hàng nước dẫu chẳng bán được là bao. Hai chị em Liên thay mẹ trông coi gian hàng tạp hoá. Bác phở Siêu chịu khó bán phở gánh,...

- Họ là những người giàu lòng thương yêu. Liên thương những đứa trẻ đi nhặt nhạnh những thứ người ta bỏ lại lúc chợ tàn.

3. Giá trị nhân đạo thể hiện ở sự trân trọng của nhà văn trước những ước mơ của người dân nghèo về một cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Ông trân trọng những hoài niệm, mơ ước của chị em Liên: Hai chị em mong ước được thấy ánh sáng của đoàn tàu, nhớ về quá khứ tươi đẹp khi gia đình còn sống ở Hà Nội. Đoàn tàu như đem đến cho hai chị em Liên "một chút thế giới khác".

- Ông muốn thức tỉnh những con người ở phố huyện nghèo, hướng họ tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc đêm khuya.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. Tìm đọc truyện ngắn Thạch Lam.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.





Ngày soạn : 24/10/2018

Tiết 39.  Đọc văn. 

HAI ĐỨA TRẺ

                                                                                                       Thạch Lam 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cảm nhận được diễn biến tâm trạng của chị em Liên trước chuyến tàu đêm đi qua phố huyện.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước Cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

- Cảm nhận được những nét đặc sắc trong truyện ngắn Thạch Lam.

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được diễn biến tâm trạng của chị em Liên trước chuyến tàu đêm đi qua phố huyện.

- Hiểu được điều mà Thạch Lam gửi gắm qua dòng tâm trạng ấy.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước Cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

- Cảm nhận được những nét đặc sắc trong truyện ngắn Thạch Lam.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn trữ tình.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích tâm trạng của Liên trước bức tranh phố huyện lúc đêm khuya.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tiết trước chúng ta đã cảm nhận được những nét vẽ đượm buồn trong bức tranh cuộc sống phố huyện. Trước bức tranh cuộc sống ấy, nhân vật chính - chị em Liên có tâm trạng như thế nào, khao khát gì? Tấm lòng của nhà văn đối với những con người nghèo khổ đó ra sao? Tiết học này ta cùng tìm hiểu.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua.

Trao đổi thảo luận nhóm.



- Nhóm 1: Biểu tượng chuyến tàu lặp bao nhiêu lần trong tác phẩm? Có ý nghĩa gì?







- Nhóm 2: Tại sao đêm nào chị em Liên cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ? Có phải hai chị em chờ tàu qua để bán hàng không? Tại sao? 







- Nhóm 3: Theo em, Liên là người như thế nào?



- Nhóm 4:

Nêu ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm? Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì? 

Gv giảng:

 Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước Cách mạng tháng Tám.

Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm sống dậy những số phận của một thời, họ không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi  cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.

GV hướng dẫn HS tổng kết.

- Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?

- Hãy nêu ý nghĩa của văn bản ?

? Qua truyện ngắn Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì? 

- Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám.

Qua những cuộc đời đó Thạch Lam làm sống dậy những số phận của một thời, họ không hẳn là những kiếp người bị áp bức bóc lột, nhưng từ cuộc đời họ Thạch Lam gợi  cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.

? Chân dung nhà văn Thạch Lam qua truyện ngắn?

II. Đọc hiểu văn bản

3. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua

- Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.

- Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của chị em Liên. 

+ Mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, âm thanh nao nức, tiếng ồn ào của khách...khác và đối lập với nhịp điệu buồn tẻ nơi phố huyện.

+ Chuyến tàu ở Hà Nội về: trở đầy ký ức tuổi thơ của hai chị em Liên, mang theo một thứ ánh sáng duy nhất, như con thoi xuyên thủng màn đêm, dù chỉ trong chốc lát cũng đủ xua tan cái ánh sáng mờ ảo nơi phố huyện.

- Việc chờ tàu trở thành một nhu cầu như cơm ăn nước uống hàng ngày của chị em Liên. Liên chờ tàu không phải vì mục đích tầm thường là đợi khách mua hàng mà vì mục đích khác:

+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.

+ Con tàu mang đến một kỷ niệm, đánh thức hồi ức về kỷ nịêm mà chị em cô đã từng được sống.

+ Giúp Liên nhìn thầy rõ hơn sự ngưng đọng tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo nàn  của cuộc đời mình.

 Liên là người giàu lòng thương yêu, hiếu thảo và đảm đang. Cô là người duy nhất trong phố huyện biết ước mơ có ý thức về cuộc sống. Cô mỏi mòn trong chờ đợi. 

* Ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm:

- Hình ảnh con tàu lặp 10 lần trong tác phẩm.

Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và sự rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh với người dân phố huyện.

Qua tâm trạng của Liên tác giả muốn lay tỉnh ngững người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này.

 Đó là  biểu tượng cho một cuộc sống sôi động, nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. Dù chỉ trong giây lát nó cũng đưa cả phố huyện thoát ra khỏi cuộc sống tù đọng, u ẩn, bế tắc.




III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.

- Bút pháp tương phản đối lập.

- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.

- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng. 

- Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ chất trữ tình sâu sắc.

2. Nội dung

Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.

 vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.






- Hình ảnh cái tôi tác giả thấp thoáng đằng sau các hình tượng- một cái tôi nhân hậu, giàu tình thương, nhỏ nhẹ và dịu dàng, tâm hồn nhậy cảm với cái buồn nỗi khổ của những người dân nghèo trong xã hội cũ.

           


C. Hoạt động luyện tập

Vì sao đêm đêm chị em Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam lại cố thức chờ đợi đoàn tàu chạy qua nơi phố huyện? Hãy phân tích ý nghĩa của việc chờ đợi tàu của chị em Liên. 

Gợi ý:

*Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

– Thạch Lam là nhà văn có sở trường ở thể loại truyện ngắn.Ông thường viết về những người dân nghèo sống mòn mỏi, bế tắc ở những phố huyện nghèo nàn xơ xác bằng sự cảm thương sâu sắc.   Đọc truyện “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, chúng ta không thể quên cảnh chị em Liên đêm đêm thức đợi đoàn tàu chạy qua phố huyện .

* Khái quát về Hai đứa trẻ trong truyện ngắn:

– Hai đứa trẻ là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Toàn bộ bức tranh cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống con người nơi phố huyện được miêu tả qua cái nhìn và cảm nhận của Liên.

– Cũng giống như những người dân nơi phố huyện, hai đứa trẻ không được nhà văn miêu tả ngoại hình. Những con người đáng thương tội nghiệp nơi đây bị bóng tối che khuất gương mặt đời của họ. Liên là kiểu nhân vật tâm trạng trong sáng tác Thạch Lam, nhân vật ít hành động mà đầy ắp suy tư rung cảm. Đặc biệt trong đoạn cuối cùng của tác phẩm hai chị em Liên đã chờ đợi chuyến tàu qua phố huyện nghèo với nhiều  ý nghĩa.

* Hai chị em Liên đêm đêm cố thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về vì:

– Chuyến tàu là hoạt động cuối cùng của đêm khuya. Liên và An muốn nhìn chuyến tàu là muốn nhìn thấy một thế giới hoàn toàn khác với sự phẳng lặng tẻ nhạt, đơn điệu mà chúng đang sống.

– Con tàu còn mang đến thế giới của kỉ niệm, đánh thức dậy trong hai chị em những kí ức về Hà Nội- nơi mà ở đó chúng đã có những ngày đẹp đẽ…

- Nhìn thấy đoàn tàu không chỉ đơn thuần là một hành động thoả mãn thị giác mà nó còn lấp đầy khoảng trống trong tâm hồn chị em Liên bằng hoài niệm và những ước mơ, phần nào làm bớt đi sự tẻ nhạt trong cuộc sống hằng ngày của hai đứa trẻ

* Ý nghĩa:

– Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn, ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.

– Đó cũng là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam, nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của con người.

* Đánh giá:

– Liên là một nhân vật vừa đậm chất hiện thực vừa đậm chất trữ tình được xây dựng qua ngòi bút tài hoa của Thạch Lam. Thể hiện khả năng đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật, gợi tả những xúc động, những biến thái mơ hồ, mong manh tinh tế trong tâm hồn con người. Nhân vật hầu như ít hành động mà đầy ắp suy tư rung cảm. – Hai đứa trẻ thực sự như một bài thơ để lại cảm xúc vấn vương, man mác trong lòng người đọc.  

–    Trong hoàn cảnh xã hội đầy rẫy những bất công, mâu thuẫn, ngòi bút  Thạch Lam vẫn biết nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp tinh tế trong tâm hồn con người. Điều đó chứng tỏ  Thạch Lam là một tâm hồn giàu yêu thương, giàu lòng nhân hậu với con người.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Có ý kiến cho rằng: “Thạch Lam thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.”

        Từ diễn biến tâm trạng của Liên và An khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

Gợi ý:

I. Giải thích ý kiến:

– Truyện không có chuyện: Danh nghĩa là tác phẩm tự sự- nghĩa là có hệ thống sự việc để tạo nên cốt truyện. Nhưng truyện Thạch Lam ít sự việc đến mức gần như không có cốt truyện.

– Thạch Lam chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày: Câu chuyện không gay cấn, giàu kịch tính mà từ những điều đơn giản trong cuộc sống thường ngày, nhà văn đi sâu miêu tả thế giới nội tâm nhân vật với những biến thái tinh vi, mơ hồ.

Đây là một nhận định về đặc điểm nổi bật của kiểu truyện tâm tình mà Thạch Lam là đại diện tiêu biểu.

– Chi tiết Liên và An đợi tàu nằm ở cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ”, tập trung rõ giá trị tư tưởng cả tác phẩm cũng như đặc sắc trong việc miêu tả nhân vật với những cảm xúc mong manh, tinh tế của nhà văn.

II. Chứng minh ý kiến:

1. Thạch Lam thường viết truyện không có chuyện:

Sự việc đơn giản: Chị em Liên và An thức đợi chuyến tàu đêm từ Hà Nội về đi qua phố huyện rồi mới đi ngủ.

2. Thạch Lam chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày:

a. Khi tàu ở xa: Hai đứa trẻ háo hức, tha thiết chờ đợi và cảm nhận về chuyến tàu qua:

– Âm thanh: tiếng còi xe lửa kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ.

– Hình ảnh: Làn khói bừng sáng trắng đằng xa.

Cảm nhận kĩ lưỡng, bằng nhiều giác quan.

b. Khi tàu lại gần: Hai đứa trẻ quan sát chuyến tàu tỉ mỉ:

– Toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, các cửa kính sáng.

– So với mọi khi: không đông, thưa vắng người, kém sáng hơn.

Cảm nhận tinh tế bằng cả hiện tại và hồi ức.

c. Khi tàu đi qua:

– Liên cùng em nhìn theo cái chấm nhỏ khuất dần sau rặng tre.

– Lặng theo mơ tưởng vì đây là chuyến tàu từ Hà Nội về- nơi luôn sáng rực, vui vẻ, huyên náo, và so sánh thế giới trên tàu với cuộc sống nghèo nàn, tối tăm, tĩnh mịch ở phố huyện này.

– Cảm nhận cả phố huyện lại trở về trạng thái sống lặng lẽ, chỉ nghe tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn, với những mảnh đời trong bong tối: Chị Tí, bác Siêu, gia đình bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu.

– Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi: nhận thức được rõ hơn, sâu hơn sự ngưng đọng, tù túng của cuộc sống phủ đầy bóng tối: mơ ước mong manh, le lói về tương lai như chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ.

Con tàu đến đã tác động một cách mạnh mẽ vào lòng người, trở thành nhu cầu, một phần tất yếu trong cuộc sống của hai đứa trẻ.Từ đó mà chúng ý thức được đầy đủ và sâu sắc cuộc sống buồn tẻ của mình.

III. Bình luận:

– Đời sống nội tâm của hai đứa trẻ đã góp phần quan trọng tạo nên chất thơ của truyện ngắn.

– Diễn biến tâm trạng của Liên và An khi đợi tàu đã giúp mỗi người nhận ra cuộc sống vô vị, lặng lẽ để khao khát vươn lên cuộc sống tốt đẹp hơn.

– Nhà văn thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm trạng của Liên và An trước một sự việc đời thường như thế là do ông là người đôn hậu, tinh tế, từng có quãng thời gian tuổi thơ như hai đứa trẻ trong tác phẩm. Và trên hết là nhà văn có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.

- Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. Tìm đọc truyện ngắn Thạch Lam.

- Chuẩn bị bài: Ngữ cảnh.





Ngày soạn : 30/10/2018

Tiết 40. Tiếng Việt.      

NGỮ CẢNH



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được khái niệm và các yếu tố của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp.

LỚP 11A6 :

- Nắm được khái niệm và các yếu tố của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp.

b. Kĩ năng

- Kĩ năng thuộc quá trình tạo lập văn bản.

- Kĩ năng thuộc quá trình lĩnh hội văn bản.

- Xác định ngữ cảnh đối với từ, câu, văn bản.

- Rèn kỹ năng nói và viết phù hợp với ngữ cảnh, đồng thời có khả năng lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói trong mối quan hệ với ngữ cảnh.

c. Tư duy, thái độ

- Có thái độ học tập và rèn luyện vốn từ vựng tiếng Việt. Biết nói, viết phù hợp với ngữ cảnh, năng lực nhận thức và lĩnh hội lời nói trong mối quan hệ với ngữ cảnh.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài người, vì vậy để người khác hiểu ta phải dùng ngôn ngữ để giao tiếp. Tuy nhiên nói sao cho hay, cho đúng để người khác hiểu thì ta cần phải đặt vào ngữ cảnh nhất định. Vậy ngữ cảnh là gì? Ta tìm hiểu bài mới.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần dạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ngữ cảnh.

HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi.

- Câu nói in đậm trong đoạn trích trên là của ai nois với ai ? (nhân vật giao tiếp)

- Câu nói đó vào lúc nào ở đâu ? (hoàn cảnh giao tiếp hẹp)

- Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã hội nào ? (hoàn cảnh giao tiếp rộng)

- Theo em hiểu một cách đơn giản thì ngữ cảnh là gì?



HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi.

- Theo em để thực hiện được giao tiếp chúng ta cần phải có những yếu tố nào?


Thế nào là nhân vật giao tiếp ?

Bối  cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm những yế tố nào ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp, bối cảnh giao tiếp rộng và hiện thực được nói đến ? Cho ví dụ minh họa ?

Thế nào là văn cảnh ?

- Các yếu tố của ngữ cảnh có mối quan hệ với nhau như thế nào?










HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi.



- Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? 



HS đọc ghi nhớ SGk .

  I. Lí thuyết

1.  Khái niệm ngữ cảnh

 a. Tìm hiểu ngữ liệu 

- Của chị Tí - người bán hàng nước với người bạn nghèo của chị : chị em Liên ; bác Siêu ; bác xẩm.

- Câu nói đó ở phố huyện lúc tối khi mọi người chờ khách. 

- Câu nói đó diễn ra trong hoàn cảnh xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

   b. Kết luận

- Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó sản phẩm ngôn ngữ (văn bản) được tạo ra trong hoạt động giao tiếp, đồng thời là bối cảnh cần dựa vào để lĩnh hội thấu đáo sản phẩm ngôn ngữ đó.

2. Các nhân tố của ngữ cảnh

  a. Nhân vật giao tiếp

- Gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: người nói (viết ), người nghe ( đọc).

+ Một người nói - một người nghe: Song thoại.

+ Nhiều người nói luân phiên vai nhau: Hội thoại

+ Người nói và nghe đều có một "vai" nhất định, đều có đặc điểm khác nhau về lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, ...=> chi phối việc lĩnh hội lời nói.

  b. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ

- Bối cảnh giao tiếp rộng ( còn gọi là bối cảnh văn hóa): Bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lý, phong tục tập quán, chính trị...ở bên ngoài ngôn ngữ.

- Bối cảnh giao tiếp hẹp ( còn gọi là bối cảnh tình huống): Đó là thời gian, địa điểm cụ thể, tình huống cụ thể.

- Hiện thực được nói tới( gồm hiện thực bên ngoài và hiện thực bên trong của các nhân vật giao tiếp): Gồm các sự kiện, biến cố, sự việc, hoạt động...diễn ra trong thực tế và các trạng thái, tâm trạng, tình cảm của con người.

  c. Văn cảnh.

- Bao gốm tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng có mặt trong văn bản, đi trước hoặc sau một yếu tố ngôn ngữ nào đó. Văn cảnh có ở dạng ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói.

3. Vai trò của ngữ cảnh

- Đối với người nói (viết) và quá trình tạo lập văn bản: Ngữ cảnh là cơ sở cho việc lựa chọn nội dung cách thức giao tiếp và phương tiện ngôn ngữ(từ, ngữ, câu...)

- Đối với người nghe (đọc) và quá trình lĩnh hội văn bản: Ngữ cảnh là căn cứ để lĩnh hội, phân tích, đánh giá nội dung, hình thức của văn bản. 

4. Ghi nhớ. Ghi nhớ SGK

II. Luyện tập.



C. Hoạt động luyện tập

Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Nhóm 1: bài tập 1

- Nhóm 2: Bài tập 2.

- Nhóm 3: Bài tập 4.

- Nhóm 4: Bài tập 5.

- Bài tập 1. Hai câu văn trong " Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc", xuất phát từ bối cảnh: Tin tức về kẻ địch có từ mấy tháng nay nhưng chưa có lệnh quan. Trong khi chờ đợi người nông dân thấy chướng tai, gai mắt trước hành vi bạo ngược của kẻ thù.

- Bài tập 2. Hai câu thơ trong bài "Tự tình" (bài II) của Hồ Xuân Hương: "Đêm khuya văng vẳng......trơ cái hồng nhan...." Hiện thực được nói tới là hiện thực bên trong, tức là tâm trạng ngậm ngùi, bẽ bàng, chua xót của nhân vật trữ tình.

- Bài tập 4. Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh của các câu thơ trong bài "Vịnh khoa thi Hương"(Tú Xương ): Sự kiện năm Đinh Dậu, thực dân Pháp mở khoa thi chung ở Nam Định. Trong kỳ thi đó có toàn quyền Pháp ở Đông Dương và vợ đến dự.

- Bài tập 5. Bối cảnh giao tiếp: Trên đường đi, hai người không quen biết nhau. Câu hỏi đó người hỏi muốn biết về thời gian. Mục đích: Cần biết thông tin về thời gian, để tính toán cho công việc riêng của mình


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích các tình huống bối cảnh giao tiếp để xác định ngôi của những đại từ được sử dụng trong các ví dụ sau:

1/        Anh ngã xuống  đường băng Tân Sơn Nhất,

          Nhưng anh gượng đứng lên tì  vào xác trực thăng.

          Và anh chết trong khi đứng bắn,

          Máu anh phun như lửa đạn cầu vồng

                                      (Lê Anh Xuân)

  2/    -Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ,

          Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai !

Gợi ý :

1/- Bối cảnh giao tiếp : kháng chiến chống Mỹ ác liệt.

-Ngôi của đại từ anh : ngôi thứ 3.

2/- Bối cảnh giao tiếp : tâm trạng tương tư.

- Ngôi của đại từ ai : ngôi thứ 2.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Khái niệm và các yếu tố của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. 

- Chuẩn bị bài mới Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).










Ngày soạn : 31/10/2018

Tiết 41. Đọc văn.                                                                   

CHỮ  NGƯỜI TỬ TÙ

                                    Nguyễn Tuân 



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: Tài hoa, uyên bác, trí tuệ.

- Nắm được tình huống truyện Chữ người tử tù.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân (tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, phong cách sáng tác…).

- Nắm được tình huống truyện Chữ người tử tù.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại.

- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Rèn luyện ý thức biết yêu quý cái đẹp và văn hoá cổ truyền dân tộc - một vẻ đẹp còn vang bóng. Trân trọng tấm lòng  của nhà văn Nguyễn Tuân. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. Phương pháp dạy - học theo hướng tích hợp: Gắn kết việc giảng bình với với các kiến thức về văn xuôi lãng mạn, với hoàn cảnh văn hóa, xã hội, lịch sử…Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, với văn hóa cổ xưa của dân tộc.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày khái niệm ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Khi viết về Nguyễn Tuân, nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã viết: “Nguyễn Tuân là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực thẫm mĩ”. Phong cách của Nguyễn Tuân là phong cánh tài hoa trong việc sưn tìm cái đẹp cao cả, uyên bác trong việc sử dụng từ ngữ và kiến thức văn hóa, phong cách của một cây bút vừa cổ điển vừa hiện đại. Điều này đã thể hiện rất rõ trong “ Chữ người tử tù” trích “ Vang bóng một thời”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

HS đọc tiểu dẫn SGK và tóm tắt ý chính. 


- Phần tiểudẫn SGK trình bày những nội dung chính nào? 

Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Tuân?

Nhiều bút danh: 

+Thanh Hà (Thanh hoá- Hà Nội) nơi khởi nghiệp sự nghiệp  văn chương của ông.                                                  

+ Ngột lôi quật: Ngột ngạt quá muốn làm Thiên lôi quật phá lung tung

+ Ân Ngũ Tuyên: Nguyễn Tuân

+ Nhất Lang: Chàng trai số 1

+ Tuấn thừa sắc: Tuân.


Xuất xứ của truyện “ Chữ người tử tù” ?

Gv giảng:

- Tác phẩm tiêu biểu: Vang bóng một thời

+ Được in lần đầu 1940 gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa nay chỉ còn vang bóng. 

+ Nhân vật chính: Phần lớn là nho sĩ cuối mùa - những con người tài hoa, bất đắc chí, dùng cái tôi tài hoa ngông nghênh và thiên lương để đối lập với xã hội phàm tục.


GV hướng dẫn HS đọc theo đoạn.

Định hướng cách tìm hiểu nội dung.

- Em thường nhìn thấy các kiểu viết chữ nho ở đâu? Có hình dáng như thế nào?

- Chữ Hán (Chữ nho): Chữ tượng hình, viết bằng bút lông, mực tàu. Viết theo khối vuông, tròn, nét thanh, nét đậm, nét cứng, nét mềm khác nhau.

- Nghệ thuật chơi chữ nho, viết chữ nho là thú chơi của các nhà nho mà người xưa gọi là Thư pháp.

 Thú chơi đài các, thanh tao, lịch sự của những người có văn hoá và khiếu thẩm mĩ, thường diễn ra ở thư phòng sang trọng.

- Theo em, tình huống của câu chuyện có gì đặc biệt? 

Yêu cầu HS trình bày tình huống truyện của Chữ người tử tù.

TP chưa đầy 3000 chữ nhưng chứa đựng một nội dung tư tưởng lớn. Chỉ có 3 nhân vật ở 3 cảnh khác nhau:

+ Quản ngục đọc công văn về tên tử tù Huấn Cao.

+ Huấn Cao bị  giải vào ngục và sự biệt đãi.

+ Cảnh Huấn Cao cho chữ.

 Cảnh nào cũng hội tụ đủ cả 3 nhân vật.

- Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường: viên quản ngục – kẻ đại diện cho bạo lực tăm tối nhưng lại rất khát khao ánh sáng của chữ nghĩa với Huấn Cao – người tử tù đang chờ ngày ra pháp trường nhưng có tài viết chữ đẹp nổi tiếng. 2 con người ấy gặp nhau giữa chốn ngục tù. Huấn Cao càng lạnh lùng, càng tỏ ra bất cần thì viên quản ngục lại càng cháy bỏng cái sở nguyện được chữ. Và kịch tính đã lên tới đỉnh điểm khi ngục quan nhận được công văn khẩn của quan Hình bộ Thượng thư về việc chuyển các tử tù vào pháp trường trong kinh. I. Tìm hiểu chung

  1. Tác giả

- Nguyễn Tuân: 1910 - 1987 - Người Hà Nội. 

- Sinh ra trong một gia đình nhà nho.

- Ông là một nghệ sĩ  tài hoa,uyên bác, phong cách nghệ thuật độc đáo: Luôn tiếp cận cuộc sống từ góc độ tài hoa uyên bác ở phương diện văn hoá, nghệ thuật.

- Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân.

- Sở trường là tuỳ bút.

  2. Những tác phẩm chính

* Trước Cách mạng 1945

- Đi tìm cái đẹp trong sự đối lập với cuộc đời (Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Chiếc lư đồng mắt cua..)

* Sau Cách mạng 1945

- Hòa mình vào cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ với các tùy bút: Đường vui, Tình chiến dịch, Tùy bút kháng chiến, Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi. (đi tìm cái đẹp trong những điều bình dị của cuộc sống.)

* Phong cách nghệ thuật : “ngông”

- Là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, có tri thức uyên bác và cách sử dụng ngôn từ độc đáo, sáng tạo

- Yêu chuộng sự phóng túng, tự do

- Nguyễn Tuân thường quan sát sự vật ở góc độ thẩm mĩ và miêu tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.

3. Truyện ngắn: Chữ người tử tù

- Lúc đầu có tên là: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó đổi tên thành: Chữ người tử tù và được in trong tập truyện :Vang bóng một thời.

- In lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn.

- Nội dung: Những nhà nho gặp thời loạn lạc...phẫn uất và tìm đến những vẻ đẹp xưa, cố giữ thiên lương và sự trong sạch của tâm hồn.

Là ‘‘một văn phẩm đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ’’(Vũ Ngọc Phan)

II. Đọc hiểu văn bản 

  1. Tình huống truyện 

- Cuộc gặp gỡ khác thường của hai con người khác thường :

 + Viên quản ngục- kẻ đại diện cho quyền lực tăm tối nhưng lại khao khát ánh sáng và chữ nghĩa.

 + Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại triều đình phong kiến.

→ Cuộc hội ngộ diễn ra giữa chốn ngục tù căng thẳng, kịch tính, có ý nghĩa đối đầu giữa cái đẹp cái thiên lương>< quyền lực tội ác. → cái đẹp, cái thiên lương đã thắng thế.

- Xét trên bình diện xã hội họ không thể tồn tại chung, Huấn Cao đại diện cho những kẻ cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triểu đình, quản ngục đại diện cho hệ thống và trật tự của giai cấp cầm quyền đương thời. Nhưng éo le thay, Huấn Cao lại là người có tài viết chữ đẹp, còn quản ngục lại lả kẻ tôn thờ những con chữ, hàng ngày khát mong có được chữ của Huấn Cao.

- Xét trên bình diện nghệ thuật họ hoàn toàn có thể trở thành tri âm, tri kỉ. Huấn Cao – người sáng tạo ra cái đẹp tuyệt vời của nghệ thuật thư pháp, quản ngục người gìn giữ và tôn thờ cái đẹp. Nếu gặp nhau trong một hoàn cảnh khác, hay một bầu trời chỉ có nghệ thuật thì họ lại trở thành Bá Nha và Tử Kì thuở trước.Cuộc gặp gỡ đã tạo dựng một tình huống kịch tính, từ cuộc gặp gỡ này hai nhân vật sẽ bộc lộ tính cách. Huấn Cao: tài hoa, thiên lương và khí phách anh hung, quản ngục là kẻ dịu dàng, biết giá người, biết trọng người ngay. Hành trình gian nan và có lúc tưởng như ngục tù ấy không chỉ giam giữ Huấn Cao mà còn là tiêu tan đi cái đẹp bởi cái nhơ bẩn và cái ác. Thế nhưng những tấm lòng trong thiên hạ đã gặp nhau, sự thành tâm và sở thích cao quý của quản ngục đã làm Huấn Cao cảm động.



C. Hoạt động luyện tập

Đọc đoạn trích trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.

                                                   (Trích “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân)

Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật nào?

Nhân vật đó nói về điều gì?

Văn bản trên đã sử dụng thành công biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?

Tìm các từ láy trong văn bản và đặt câu với mỗi từ láy đó

Gợi ý

Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật Huấn Cao

Huấn Cao đánh giá về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vật quản ngục

Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháp tu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ở người đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vật quản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong và đục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.

Các từ láy được sử dụng : dịu dàng, trong trẻo

Đặt câu: học sinh có thể đặt theo nhiều cách nhưng phải đúng về ngữ pháp và phù hợp với nghĩa của từ.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích tình huống truyện độc đáo trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

Gợi ý:

1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề

– Nguyễn Tuân (1910-1987) là "người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái Đẹp" và cũng là cây bút rất mực tài hoa, uyên bác. Nhà văn thường quan sát, miêu tả thế giới ở phương diện thẩm mĩ và đánh giá con người dưới góc độ tài hoa, nghệ sĩ.

– Chữ người tử tù là truyện ngắn trích trong tập Vang bóng một thời (1940) là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước Cách mạng, tác phẩm được đánh giá là "gần đạt đến sự hoàn mĩ". Góp phần vào thành công nghệ thuật của tác phẩm, không thể không nói đến nghệ thuật tạo tình huống độc đáo.

2. Phân tích

* Khái niệm tình huống truyện:

+ Tình huống truyện là "cái tình thế của câu chuyện", là cảnh huống chứa đựng trong nó những mâu thuẫn, xung đột hoặc những khả năng tiềm tàng để cốt truyện diễn tiến, phát triển, nhân vật bộc lộ tính cách. 

Tình huống truyện là hoàn cảnh bất bình thường mà con người buộc phải bộc lộ bản lĩnh, tính cách của mình. Trong tác phẩm tự sự tình huống có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện số phận và tính cách nhân vật, là một trong những vấn đề cốt lõi, là chìa khóa khi khám phá tác phẩm.

Đặc trưng của truyện ngắn là cốt truyện và thông thường cốt truyện bắt đầu từ những sự kiện có vấn đề đó là tình huống. Chính ở đó, nhà văn bộc lộ tài năng của mình. Nói cách khác, tình huống chính là một lát cắt của cuộc sống, là vực xoáy trên dòng sông, tình huống gắn liền với cốt truyện và chủ đề tư tưởng tác phẩm.

+ Vai trò của tình huống truyện trong tác phẩm. Tình huống truyện có vai trò hết sức quan trọng, được ví như "cái chìa khóa vận hành cốt truyện". Từ tình huống truyện, các sự kiện, biến cố của cốt truyện được phát triển, tính cách nhân vật được bộc lộ. Việc giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong tình huống truyện sẽ bộc lộ rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm và dụng ý nghệ thuật của tác giả. Việc sáng tạo nên các tình huống độc đáo biểu hiện khả năng quan sát, khám phá bản chất cuộc sống, bản chất con người của nhà văn.

* Tình huống độc đáo của truyện ngắn Chữ người tử tù

+ Đó là cuộc gặp gỡ kì lạ đầy éo le, trớ trêu giữa Huấn Cao và viên quản ngục. Nói là cuộc gặp gỡ éo le và trớ trêu là bởi xét trên bình diện xã hội, Huấn Cao và quản ngục là những kẻ đối địch nhau, là kẻ thù của nhau. Một người đấu tranh để lật đổ cái trật tự xã hội hiện hành, một kẻ là đại diện cho cái trật tự mà người kia đang muốn đánh đổ. Nhưng trên phương diện tài hoa, nhân cách, họ lại là những người bạn tri âm, tri kỉ. Một người là nghệ sĩ, sáng tạo cái đẹp, một người biết thưởng thức và trân trọng cái đẹp. Một người khí phách hiên ngang, cứng cỏi, một người ngưỡng mộ khí phách.

+ Đó là một cuộc gặp gỡ kì lạ: không gian diễn ra cuộc gặp gỡ là nhà ngục, là phòng giam ẩm thấp bẩn thỉu nơi vốn chỉ gợi nhắc đến sự tăm tối, bạo hành và tội ác. Thời gian diễn ra cuộc gặp gỡ cũng rất ấn tượng: đó là những ngày cuối cùng của người tử tù trước khi bị giải về kinh chịu án chém.

* Vai trò của tình huống truyện:

+ Thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm: khẳng định sự bất tử của cái đẹp, sự tất thắng của cái chân, cái thiện, cái mĩ trong cuộc đối đầu với những gì xấu xa, tăm tối, độc ác. Thông điệp nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm qua tình huống truyện là thông điệp về sức mạnh cảm hóa kì diệu của nghệ thuật, của cái đẹp "Cái đẹp cứu rỗi nhân loại"

+ Bộc lộ tính cách nhân vật:Thông qua tình huống truyện, nhân vật Huấn Cao có cơ hội bộc lộ rõ những phẩm chất cao đẹp: vừa hiên ngang, dũng liệt vừa tài hoa nghệ sĩ lại giữ được cái tâm trong sáng. Còn quản ngục, qua tình huống éo le ấy, cũng thể hiện mình là một người có khí phách, biết "biệt nhỡn liên tài", trân trọng tài năng và khí phách của người anh hùng đồng thời là người vẫn giữ được thiên lương trong sáng.

+ Thúc đẩy cốt truyện phát triển (tạo không khí căng thẳng, lôi cuốn): Từ tình huống truyện, cốt truyện được triển khai, phát triển và lên đến cao trào trong cảnh cho chữ cuối tác phẩm. Chính tình huống độc đáo đã tạo cho câu chuyện sự lôi cuốn, hấp dẫn người đọc ngay từ đầu tác phẩm.

+ Thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: một người nghệ sĩ tài hoa, đầy cá tính, luôn tìm tòi, khám phá cái đẹp, cái đẹp độc đáo, phi thường nhưng vẫn mang giá trị nhân văn sâu sắc.

– Đánh giá chung: Tình huống truyện là một thành công nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm, góp phần tạo nên giá trị, sức hấp dẫn của tác phẩm đồng thời thể hiện rõ phong cách nghệ thuật độc đáo của tác giả Nguyễn Tuân.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân (tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, phong cách sáng tác…).

- Tình huống truyện của truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

2. Dặn dò:

- Tìm hiểu thêm một số kiến thức có liên quan đến bài học: Tìm hiểu thêm về nghệ thuật thư pháp và sưu tầm những bức thư pháp cổ hiện nay còn được lưu giữ. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.








Ngày soạn : 31/10/2018

Tiết 42. Đọc văn.                                                                   

CHỮ  NGƯỜI TỬ TÙ

                                    Nguyễn Tuân 



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được đặc điểm chính của hình tượng nhân vật Huấn Cao.

- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được đặc điểm chính của hình tượng nhân vật Huấn Cao.

- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại.

- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Rèn luyện ý thức biết yêu quý cái đẹp và văn hoá cổ truyền dân tộc - một vẻ đẹp còn vang bóng. Trân trọng tấm lòng  của nhà văn Nguyễn Tuân. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Nhân vật là kết tinh của cả tác phẩm, là nơi hội tụ tài năng của nhà văn. Xây dựng thành công nhân vật là điểm tựa vững chắc cho sự thành công của truyện ngắn. “Chữ người tử tù” đạt đến đỉnh cao vì đã khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao- nhân vật được đánh giá là “đẹp nhất trong đời văn Nguyễn Tuân” (Chu Văn Sơn). Tiết học này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu, khám phá những vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật Huấn Cao.

- Tại sao Huấn Cao bị bắt? Vẻ đẹp của hình tượng Huấn cao được thể hiện ở những phương diện nào? 

HS: – là người viết chữ đẹp

– là người có khí phách

– là người có tâm.

Giáo viên chốt 3 vẻ đẹp của hình tượng nhân vật và giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu

Nhóm 1: Tìm những chi tiết trong tác phẩm để chứng minh vẻ đẹp tài năng của Huấn Cao  ?

Nhóm 2: Tìm những chi tiết trong tác phẩm và phân tích để chứng minh vẻ đẹp khí phách của Huấn Cao ? 

Nhóm 3: Tìm những chi tiết trong tác phẩm chứng vẻ đẹp tâm hồn của Huấn Cao? 

Nhóm 4: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật? Có thể đánh giá khái quát gì về nhân vật Huấn Cao? Qua việc xây dựng hình tượng nhân vật Huấn Cao, nhà văn Nguyễn Tuân muốn gửi gắm những quan niệm gì về cái Đẹp?

Cho hoc sinh báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm tham gia phản biện và giáo viên chốt ý khắc sâu kiến thức.

Nhóm 1 trình bày sản phẩm

Giáo viên đánh giá và giảng bình chốt ý.

“Chữ” ở đây là chữ Hán – thứ chữ khối vuông, được viết bằng bút lông, vừa có tính chất tạo hình vừa ít nhiều mang dấu ấn cá tính, nhân cách người viết. Người viết chữ đẹp được coi là nghệ sĩ và viết chữ được xem là một hành vi sáng tạo nghệ thuật, một hoạt động sản sinh cái đẹp. Bộ môn nghệ thuật ấy được gọi là thư pháp.

GV trình chiếu hình ảnh về thư pháp để giúp  HS cảm nhận rõ hơn.

Nhóm 2 trình bày sản phẩm

– Giáo viên đánh giá và giảng bình:

Nguyễn Du từng viết: “ Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn”. Tuy nhiên Huấn Cao nằm ngoài qui luật ấy. Trong ngục thất ông vẫn hiên ngang, bất khuất, ung dung tự tại. Điều đó bộc lộ qua hành động lạnh lùng dỗ gông, bỏ ngoài tai lời đe dọa của tên lính áp giải, thái độ thản nhiên nhận rượu thit, lời nói tỏ ra khinh bạc với quản ngục. Đúng là khí phách của một bậc anh hùng “phú quí bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất”

Nhóm 3 trình bày sản phẩm

Học sinh các nhóm bổ sung, phản biện hoàn thiện sản phẩm.

– Giáo viên đánh giá và giảng bình:

Vẻ đẹp thiên lương trong sáng: ông từ bỏ đặc quyền đặc lợi để đứng về phía nhân dân đấu tranh cho quyền lợi của họ. Khi vào tù Huấn Cao vẫn giữ nguyên vẹn tấm lòng ấy. Điều đó thể hiện rõ ở lí do ông cho chữ viên quản ngục “cảm tấm lòng” chứ không phải lung lay vì tiền bạc, quyền thế. Nguyễn Du từng khẳng định “ Cái Tâm kia mới bằng ba cái Tài, và có lẽ đây mới chính là điều khiến cho Huấn Cao tỏa sáng ở chốn lao tù. V. Goth có nói : “Trước một trí tuệ vĩ đại tôi cúi đầu, trước một trái tim vĩ đại, tôi quỳ gối”. Huấn Cao là nhân vật hội tụ mọi vẻ đẹp: trí tuệ và trái tim xứng đáng được tôn kính.

Nhóm 4 trình bày sản phẩm

Học sinh các nhóm bổ sung, phản biện hoàn thiện sản phẩm.

– Giáo viên đánh giá và giảng bình:

 Thái độ trân trọng, ngợi ca, nuối tiếc của nhà văn trước một vẻ đẹp văn hóa lâu đời đang có nguy cơ mai một đồng thời là sự thể hiện quan niệm thẩm mĩ mà suốt đời nhà văn theo đuổi : cái Đẹp là sự hòa hợp giữa cái Tâm và cái Tài, cái Tài nhờ có cái Tâm để mà “cháy lên”, còn cái Tâm nhờ có cái Tài để mà “tỏa sáng” (R.Gam-da-tốp).

Là nhân vật trung tâm của tác phẩm, Huấn Cao hội tụ những nét đẹp rực rỡ nhất và cũng là nơi nhà văn gửi gắm thông điệp nghệ thuật sâu xa của mình. Những điểm sáng ở nhân vật này là: tài hoa – khí phách – thiên lương. Tất cả được chạm khắc qua ngòi bút tài hoa, điêu luyện mà thấm đẫm màu sắc lãng mạn của Nguyễn Tuân. 

II. Đọc hiểu văn bản 

  2. Nhân vật Huấn Cao

- Kẻ cầm đầu cuộc đại nghịch chống triều đình bị bắt giam với án tử hình đang chờ ngày ra pháp trường.

- Hình tượng nhân vật này được xây dựng từ nguyên mẫu Cao Bá Quát – một danh sĩ thế kỉ XIX, nổi tiếng về tài viết chữ đẹp và khí phách lừng lẫy. Ông từng cầm đầu cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình thời vua Tự Đức, bị thất bại: Nhất sinh đê thủ bái hoa mai.

a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp

– Tài năng của Huấn Cao được miêu tả gián tiếp qua lời đồn: “ …hay là người mà vùng tỉnh Sơn vẫn khen là có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp”

– Lời ngợi ca và mơ ước cháy bỏng của Viên Quản Ngục: “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm có được chữ của ông Huấn là như có một vật báu trên đời”.

– Qua hành động và thái độ bất chấp tính mạng của viên quản ngục.

Nhân vật được giới thiệu gián tiếp. Mới Văn kỳ thanh bất kiến kỳ hình mà quản ngục đã tâm phục Huấn Cao - đó là cách miêu tả lấy xa nói gần, lấy bóng lộ hình.

=> Nghệ thuật thư pháp

= >

+ Trân trọng, ngưỡng mộ người tài

+ Trân trọng nghệ thuật thư pháp

=>truyền thống văn hóa dân tộc

<=>Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp. Qua đó nhà văn Nguyễn Tuân bộc lộ sự ngưỡng mộ, trân trọng với những người tài hoa và nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc








b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất

– Trước khi vào ngục:

+ Là thủ lĩnh trong phong trào chống lại triều đình

– Khi vào ngục:

+ Không thèm chấp, không thèm để ý đến câu nói của những tên lính

+ Hành động “dỗ gông”

=> thái độ coi thường chốn ngục tù.

– Thản nhiên nhận rượu thịt như một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình => phong thái tự do, ung dung, coi thường cái chết.

– Trả lời Viên Quản Ngục bằng thái độ khinh miệt: “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây nữa” =>  không quỵ lụy trước cường quyền.

<=> Huấn Cao là trang anh hùng dũng liệt, khí phách hiên ngang, bất khuất.

 c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả

– Không vì vàng ngọc mà ép mình viết câu đối => là người trọng nghĩa khinh lợi

– Khi biết được tấm lòng của Viên Quản Ngục, Huấn Cao đồng ý cho chữ: chỉ cho chữ những người biết trọng cái tài, quí cái đẹp

– Câu nói : “thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”: thể hiện tấm lòng trân trọng những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp.

<=> Cái Tâm trong sáng, cao cả

* Quan niệm thẩm mĩ của nhà văn:

– Cái Đẹp và Cái Thiện không thể tách rời.

– Một nhân cách đẹp là sự thống nhất cao cả giữa cái Tài và cái Tâm,

=> Đây là quan niệm thẩm mĩ tiến bộ. Qua đó bộc lộ tấm lòng yêu nước thầm kín của nhà văn Nguyễn Tuân

- Hình tượng Huấn Cao trọn vẹn và hoàn hảo bởi một cảm hứng lãng mạn, một bút pháp lý tưởng hoá của Nguyễn Tuân. Một cốt cách: Nhất sinh đệ thủ bái hoa mai.

<=> Bằng bút pháp lãng mạn, Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Huấn Cao: một người vừa có Tài, vừa có Tâm. Hiên ngang, bất khuất trước cái xấu, cái Ác; mềm lòng trước cái Đẹp, cái Thiện.

 


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan:

Câu 1: Hành động rỗ rệp thang gông của Huấn Cao là biểu hiện của:

A.Dũng khí, không run sợ trước cường quyền.

B. Hành động theo thói quen

C. Sợ hãi, run rẩy

D. Nhân cách cao đẹp

 Câu 2: Huấn Cao đồng ý cho chữ Viên Quản ngục vì:

A. Nể thầy thơ lại đã cầu xin

B. Cảm ơn quản ngục đã biệt đãi

C. Vì muốn được nổi tiếng

D. Vì cảm tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của quản ngục.

Câu 3:Nhận định nào đánh giá đầy đủ nhất về nhân vật Huấn Cao?

A. Người anh hùng chọc trời khuấy nước.

B. Người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang

C. Một tấm lòng trong thiên hạ

D. Một con người có tài, có tâm, có khí phách hiên ngang.

Câu 4: Thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu để  xây dựng  hình tượng nhân vật Huấn Cao?

A. Ẩn dụ

B. Nhân hóa

C. Tương phản, đối lập

D. Liệt kê


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

- Cuộc sống hiện đại ngày nay, những giá trị văn hóa truyền thống có còn được xem trọng? Suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc giữ gìn  giữ gìn  và phát huy những giá trị truyền thống ấy?

- Em học được gì từ hình tượng nhân vật Huấn Cao?

Gợi ý :

- Nêu được thực trạng những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị mai một.

-Từ kiến thức của bài học, học sinh biết trân trọng hơn những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc.

- Đưa ra được một số giải pháp cụ thể để góp phần lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

- Bài học: Sống có bản lĩnh, có khí phách. Dù trong bất kì hoàn cảnh nào cũng phải giữ “thiên lương”, cái Tâm trong sáng, tốt đẹp.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao. Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật này.

2. Dặn dò:

- Học bài cũ. Tìm hiểu thêm về nghệ thuật thư pháp. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.









Ngày soạn : 31/10/2018

Tiết 43. Đọc văn.                                                                   

CHỮ  NGƯỜI TỬ TÙ

                                    Nguyễn Tuân 



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được vẻ đẹp hình tượng nhân vật viên quản ngục.

- Nắm được nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm văn học lãng mạn.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được vẻ đẹp hình tượng nhân vật viên quản ngục.

- Nắm được nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm văn học lãng mạn.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại.

- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Rèn luyện ý thức biết yêu quí cái đẹp và văn hoá cổ truyền dân tộc - một vẻ đẹp còn vang bóng. Trân trọng tấm lòng  của nhà văn Nguyễn Tuân. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Là nhân vật phụ của truyện ngắn “Chữ người tử tù”, nhưng nhân vật quản ngục lại có sứ mệnh nghệ thuật không nhỏ. Xuất hiện ngay từ những dòng đầu của tác phẩm, nhân vật quản ngục đã mang đến cho người đọc ấn tượng về những điều khác lạ. Hãy cùng tìm hiểu về nhân vật này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật viên quản ngục.

Trao đổi thảo luận nhóm:5 phút.

Đại diện nhóm trình bày giấy trong.

GV chuẩn xác kiến thức.

 Nhóm 1: 

Quản ngục là người như thế nào: nghề nghiệp, sở thích?

Nhóm 2.

Quản ngục có thái độ như thế nào khi gặp Huấn Cao? Tại sao lại có thái độ như vậy? 

Nhóm 3.

Đánh giá của em về nhân vật Quản ngục?

Nhóm 4.

Ngục quan có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích?


GV bình luận:

Mặc dù bị ông Huấn nói những lời ra lệnh và có vẻ “kinh bạc đến điều” nhưng ông không tự ái, không thù oán mà lại chấp nhận. Những bữa cơm với rượu và thịt vẫn tiếp tục được mang đến có phần nồng hậu hơn. Bởi ông có con mắt tinh đời để thấu hiểu và lí giải các nguyên cớ bên trong của thái độ của hành đông kiêu ngạo ấy. Lần nào xuất hiện trước mặt Huấn Cao ông cũng có vẻ khúm núm, khép nép. Đó không phải là biểu hiện của sự sợ hãi mà là thái độ quy phục. Sự nhịn nhục của con người này không đồng nghĩa với sự hạ mình. Đó chỉ là cái nghiêng mình kính cẩn trước một tấm lòng, một nhân cách của kẻ biết yêu cái Đẹp, biết trọng cái Tài.

       Tiểu kết:

Nếu Huấn Cao là hình ảnh của những người có khả năng tạo ra cái Đẹp thì viên quản ngục lại là biểu tượng của người biết thưởng thức và cảm nhận cái Đẹp. Quản ngục là một cặp tương đồng và tương xứng với Huấn Cao.

II. Đọc hiểu văn bản 

3. Nhân vật quản ngục

- Cảnh ngộ: cai tù, chứng kiến bao điều “tàn nhẫn, lừa lọc...giữa 1 đống cặn bã”

=>dễ dẩy con người vào chốn bùn nhơ.

- Kẻ say mê chơi chữ đến kỳ lạ.

- Kiên trì nhẫn nhại, công phu, quyết xin chữ cho bằng được. 

- Suốt đời chỉ có một ao ước: Có được chữ Huấn Cao mà treo trong nhà ...

 - Có sở thích cao quí đến coi thường cả tính mạng sống của mình:

+ Muốn chơi chữ Huấn Cao.

+ Dám nhờ Thơ lại xin chữ.

+ Đối đãi đặc biệt với tử tù.

 Đó là cuộc chạy đua nguy hiểm, nếu lộ chuyện quản ngục chắc chắn không giữ được mạng sống.

- Lần đầu: Bí mật sai thầy Thơ lại dâng rượu thịt đều đều.

- Lần hai: Nhẹ nhàng, khiêm tốn nhưng bị Huấn Cao miệt thị, xua đuổi, mà vẫn ôn tồn, nhã nhặn.

Muốn xin chữ của Huấn Cao.

- Chọn nhầm nghề. Giữa bọn người tàn nhẫn, lừa lọc, thì hắn lại có tính cách dịu dàng...biết trọng người ngay.

- Một tâm hồn nghệ sỹ tài hoa đã lạc vào chốn nhơ bẩn. 

 Trong XHPK suy tàn, chốn quan trường đầy rẫy bất lương vô đạo, Quản ngục đúng là một con người Vang bóng

- Một tấm lòng trong thiên hạ….một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luận đều hỗn loạn xô bồ.

 Biết phục khí tiết, biết qúi trọng người tài và yêu quí cái đẹp - một tấm lòng Biệt nhỡn liên tài.

=>Quan niệm nghệ thuật của nhà văn:

- Trong mỗi con người đều có một người nghệ sĩ, đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Không phải ai cũng xấu hết, bên cạnh phần ác quỷ, mỗi người còn có phần thiên lương, phần thiên thần

- Có khi cái đẹp tồn tại trong môi trường của cái ác, cái xấu nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại nó càng mạnh mẽ và bền bỉ giống như hoa sen mọc trên đầm lầy.



C. Hoạt động luyện tập

Phân tích nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn “ Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân ) để làm sáng tỏ nhận xét : “ Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ” ( Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân ).

Gợi ý:

- Là một người làm nghề coi ngục, là công cụ trấn áp của bộ mãy thống trị đương thời, nhưng viên quản ngục lại có thú chơi thanh cao- thú chơi chữ.

Ngay từ thời trẻ khi mới “ biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền” ông đã có sở nguyện “ một ngày kia được treo ở nhà riêng của mình một câu đối do tay ông Huấn Cao viết

- Quản ngục trân trọng giá trị con người. Điều đó thể hiện rõ qua hành động “ biệt đãi” của ông đối với Huấn Cao: Dám chơi chữ của một kẻ đại nghịch là Huấn Cao, Dám xin chữ tử tù ngay trong nhà ngục; Kiên trì, nhẫn nhục để có được một bức chữ như sở nguyện

- Sở nguyện thanh cao muốn có được chữ Huấn Cao để treo ở nhà riêng của mình bất chấp nguy hiểm, cùng thái độ thành kính đón nhận chữ của Huấn Cao cho thấy tấm lòng “ biệt nhỡn liên tài”, biết trân trọng những giá trị văn hoá của viên quản ngục.

- Diễn biến nội tâm, hành động và cách ững xử của viên quản ngục cho ta thấy không chỉ Huấn Cao mà cả viên quản ngục cũng có một nhân cách đẹp đẽ “ một tấm lòng trong thiên hạ” tri âm, tri kỉ với Huấn Cao. Đó là một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

- Viên quan ngục là một người biết chữ thiên lương, biết trân trọng giá trị văn hoá và tài năng, là người có tâm hồn nghệ sĩ, không có tài nhưng yêu tài, không sáng tạo được cái đẹp nhưng biết yêu và trân trọng cái đẹp.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Từ hình tượng nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 – 600 từ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về mối liên hệ giữa hoàn cảnh sống và nhân cách con người.

Gợi ý:

* Hình tượng viên quản ngục trong Chữ người tử tù

- Làm nghề thứ nghề nhơ bẩn ở chốn đề lao – nơi luôn ngự trị cái ác, sự bất lương.

- Có tâm hồn thanh cao:

+ Say mê, ngưỡng mộ cái đẹp: ao ước có được chữ Huấn Cao treo trong nhà - sở thích cao quí.

+ Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, biết trân trọng tài năng của Huấn Cao.

→ Quản ngục là một người có “thiên lương” trong sáng.

* Bàn luận về mối liên hệ giữa hoàn cảnh sống và nhân cách con người

- Hoàn cảnh sống ảnh hưởng, chi phối đến nhân cách: sống trong môi trường tốt, con người

thường sống tốt và ngược lại. Tuy nhiên, không phải hoàn cảnh sống nào cũng làm thay đổi, biến

dạng nhân cách: Nhiều người vẫn sống tốt khi phải sống trong môi trường sống không lành mạnh,

một số người sống trong điều kiện tốt vẫn nảy sinh thói xấu.

- Điều cốt yếu, quan trọng nhất là bản chất thực của con người, hoàn cảnh sống chỉ là yếu tố

phụ.

- Để hạn chế sức ảnh hưởng không tốt từ môi trường xấu, con người cần biết tự bảo vệ mình,

cần chủ động tránh khỏi hoặc kiên quyết đấu tranh để chống lại những tác động xấu.

* Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức được mối liên hệ nhất định giữa hoàn cảnh sống và nhân cách con người.

- Biết khắc phục hoàn cảnh (xấu) để giữ gìn và hoàn thiện nhân cách.



E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Vẻ đẹp hình tượng nhân vật viên quản ngục. Nghệ thuật xây dựng nhân vật này.

2. Dặn dò:

- Học bài cũ. Tìm đọc các tác phẩm của Nguyễn Tuân. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.


Ngày soạn : 1/11/2018

Tiết 44. Đọc văn.                                                                   

CHỮ  NGƯỜI TỬ TÙ

                                    Nguyễn Tuân 



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được : Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.

- Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn Chữ người tử tù: tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, nghệ thuật dựng cảnh, tạo không khí trang trọng…

- Phân tích được phong cách Nguyễn Tuân qua truyện ngắn Chữ người tử tù.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được : Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.

- Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn Chữ người tử tù: tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, nghệ thuật dựng cảnh, tạo không khí trang trọng…

- Phân tích được phong cách Nguyễn Tuân qua truyện ngắn Chữ người tử tù.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu một truyện ngắn hiện đại.

- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Rèn luyện ý thức biết yêu quý cái đẹp và văn hoá cổ truyền dân tộc - một vẻ đẹp còn vang bóng. Trân trọng tấm lòng  của nhà văn Nguyễn Tuân. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích hình tượng nhân vật viên quản ngục trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Khi nhắc tới lối văn chương luôn khát khao hướng tới chân-thiện-mĩ, người ta thường nhắc tới Nguyễn Tuân - một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông được đánh giá là một trong những cây bút tài hoa nhất của nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong các sáng tác của Nguyễn Tuân, các nhân vật thường được miêu tả, nhìn nhận như một nghệ sĩ. Và tác phẩm “Chữ người tử tù” cũng được xây dựng bằng cách nhìn nhận như vậy. Bên cạnh đó, nhà văn đã khéo léo sáng tạo lên một tình huống truyện vô cùng độc đáo. Đó là cảnh cho chữ trong nhà giam là phần đặc sắc nhất của thiên truyện này “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu cảnh cho chữ.

Thảo luận nhóm.

Đại diện trình bày.

GV chuẩn hóa kiến thức.

Nhóm 1.

Theo em tình huống oái oăm, đầy kịch tính của truyện ngắn này là gì? ( cuộc kỳ ngộ giữa  tên tử tù và viên coi ngục)


Nhóm 2.

Cảnh cho chữ diễn ra vào lúc nào? ở đâu? Tại sao nói đây là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có?





















































Nhóm 3.

Nêu ý nghĩa cảnh cho chữ?

GV bình luận:

- Ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Tuân vừa hiện thực vừa lãng mạn đã dựng lên sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng, giữa cái thiện và cái ác, giữa cái cao cả và thấp hèn.

- Đây không chỉ là cảnh cho chữ, viết chữ, mà còn là cảnh truyền ngôi thọ giáo, trao chúc thư hay một mật ước thiêng liêng nhất. Ranh giới tội phạm - cai ngục đã bị xoá bỏ, chỉ còn lại những người bạn tri âm tri kỷ đang quây quần xung quanh cái đẹp của tình đời và tình người.

GV hướng dẫn HS tổng kết.

Nêu đặc sắc nghệ thuật của truyện?



Qua phân tích, hãy cho biết nội dung của truyện ?


II. Đọc hiểu văn bản 

4.Cảnh cho chữ - “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”

- Tình huống oái oăm, cuộc kỳ ngộ đầy kịch tính giữa tên người viết chữ đẹp và người chơi chữ. Họ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu: Nhà ngục.

- Xét trên bình diện xã hội: Họ là kẻ thù của nhau. Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri âm tri kỷ.

a) Cảnh cho chữ: được xây dựng bằng các tương phản

  - Không gian cho chữ: ngục tù (một buồng tối chật hẹp….phân chuột, phân gián) >< không gian cho chữ thường thấy: thư phòng, nơi sạch sẽ, lịch sự

 -> Có thể nói đây là lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, cái đẹp thư pháp lại được khai sinh từ một không gian ẩm thấp, bẩn thủi, trên mảnh đất của bạo tàn như thế.

 - Thời gian: một đêm tối tăm, u ám, đặc biệt đây là đêm cuối cùng của 1 con người – thời khắc cuối cùng ngắn ngủi, quí giá thường dành để nghĩ về những điều thiêng liêng nhất, để sống cho riêng mình >< Huấn Cao dành đêm cuối cùng của đời mình cho người khác.

 -> Dòng chữ cuối cùng càng trở nên quí giá, là lời trăng trối của một người sắp từ giã cuộc đời.

 - Ánh sáng >< bóng tối.

màu trắng tấm lụa >< nhà giam bẩn thỉu.

  - Tư thế người cho chữ: một người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng...trên mảnh ván >< tư thế cho chữ thường thấy: ung dung, nhàn hạ (thân nhà tâm nhàn)

 - Sự đảo lộn địa vị: viên quản ngục (khúm   núm), thầy thơ lại (run run) 

 >< người tử tù đường hoàng 

-> thủ pháp tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, cái hỗn độn xô bồ với cái thanh khiết, cao cả làm nổi bật hình ảnh Huấn Cao, tô đậm sự vươn lên thắng thế của ánh sáng với bóng tối, cái đẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn; cái thiện đối với cái ác

- Cuộc gặp gỡ của 3 con người ở 2 giới tuyến. Về địa vị xã hội, chính trị họ là kẻ thù của nhau, là những người “không đội trời chung”. Vậy mà họ đã ngồi bên nhau, ba cái đầu chụm lại trong một thế giới đầy thân thiện, của những kẻ tri âm tri kỉ. Không còn một ranh giới nào, không còn quyền lực chỉ có sự lên ngôi của cái Đẹp, của thiên lương và những tấm lòng tri âm.

- Nhà tù vốn là nơi bóng tối ngự trị, giờ đây trở thành thế giới rực rỡ ánh sáng. Nhà tù thực dân là biểu tượng của cái ác, của cái chết giờ đây lại trở thành mảnh đất cho sự sống và cái đẹp nảy mầm

- Lời khuyên của Huấn Cao và hành động bái lĩnh của viên quản ngục: cái thiện và cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người.

- Đó là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có:

+ Bởi việc cho chữ diễn ra trong nhà ngục bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp.

+ Bởi người nghệ sỹ sáng tạo trong lúc cổ mang gông, chân vướng xiềng ...

+ Bởi người tử tù lại ở trong tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Còn kẻ quyền uy lại khúm núm run run, kính cẩn, vái lạy.

 Tác giả dựng lên thật đẹp nhóm tượng đài thiên lương với bút pháp tài năng bậc thầy về ngôn ngữ.

=>  Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Đây là việc làm của kẻ chi âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiển cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp.


b) Dụng ý tư tưởng của nhà văn

- Niềm tin và sự khẳng định của nhà văn về sự chiến thắng của ánh sáng đối với bóng tối

- Thiên lương là bản tính tự nhiên của con người. Dù trong hoàn cảnh nào con người vẫn luôn khát khao hướng tới chân – thiện – mỹ. Đây chính là chiều sâu giá trị nhân văn của tác phẩm


III. Tổng kết: 

1. Nghệ thuật

- Tạo tình huống truyện độc đáo, đặc sắc.

- Sử dụng thành công thủ pháp đối lập tương phản.

- Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao – người hội tụ nhiều vẻ đẹp.

- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.

2. Nội dung

“ Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn.



C. Hoạt động luyện tập

Từ truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng

400 – 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò sứ mệnh của “thiên lương” trong cuộc đời.

Gợi ý:

* Sứ mệnh của “thiên lương” trong Chữ người tử tù

- “Thiên lương”: bản tính tốt của con người do trời phú cho.

- Sứ mệnh của “thiên lương” được thể hiện trong tác phẩm: Cả hai nhân vật chính trong truyện

ngắn đều là những người có “thiên lương” trong sáng. Ở quản ngục, đó là tấm lòng biệt nhỡn liên

tài, lòng biết giá người, biết trọng người ngay còn ở Huấn Cao, “thiên lương” được thể hiện ở

niềm xúc động, sự trân trọng tấc lòng tri kỉ của quản ngục và những lời khuyên quản ngục hãy giữ

thiên lương cho lành vững.

* Sứ mệnh của “thiên lương” trong cuộc đời

+ “Thiên lương” là bản tính quí giá trong mỗi con người. Người có “thiên lương” sẽ sống tốt

hơn, đẹp hơn, sẽ khuất phục được cái nhơ bẩn, cái xấu, cái ác.

+ “Thiên lương” là đức tính không thể thiếu trong cuộc đời để cái Đẹp được toàn thiện toàn

mĩ. “Thiên lương” không bao giờ chấp nhận tồn tại song song với cái xấu, cái ác, với tội lỗi, bùn

nhơ. Chỉ có “thiên lương” trong sáng mới có thể thanh tẩy cái xấu, cái ác ra khỏi thế giới này.

+ Cuộc đời vẫn còn nhiều bất công, ngang trái, cần có những “thiên lương” trong sáng thanh

lọc tâm hồn con người.

* Bài học nhận thức và hành động

- Nhận thức được sứ mệnh của “thiên lương” trong cuộc đời.

- Biết giữ gìn “thiên lương” trong sáng, đẹp đẽ.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Từ truyện ngắn Chữ người tử tù, anh/chị hãy làm rõ phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám.

Gợi ý:

* Giải thích sơ lược khái niệm phong cách nghệ thuật

- Phong cách nghệ thuật là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận

thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình

thức của từng tác phẩm cụ thể.

- Phong cách nghệ thuật là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc

giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang

đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tác.

* Chứng minh phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trong truyện ngắn

- Nguyễn Tuân là người nghệ sĩ có phong cách nghệ thuật độc đáo. Truyện ngắn Chữ người tử

tù là một kiệt tác nghệ thuật của Nguyễn trước Cách mạng tháng Tám, rất tiêu biểu cho phong cách

nghệ thuật của nhà văn.

- Qua tác phẩm Chữ người tử tù, học sinh làm rõ các nét phong cách nghệ thuật sau đây của

Nguyễn Tuân:

+ Luôn tiếp nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. Đặc biệt, nhân vật nghệ sĩ trong

sáng tác của Nguyễn luôn có đạo đức, có nhân cách cao đẹp (Huấn Cao là nghệ sĩ thư pháp, có tài

viết chữ rất nhanh và rất đẹp, có “thiên lương” trong sáng);

+ Thích những cái phi thường xuất chúng, gây cảm giác mãnh liệt (tài thư pháp của Huấn Cao

đạt đến trình độ siêu phàm, không ai sánh kịp; khí phách hiên ngang “chọc trời khuấy nước” của

Huấn Cao);

+ Sự tài hoa, uyên bác (vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau để

quan sát, mô tả: nghệ thuật thư pháp, hội họa, điện ảnh...);

+ Ngôn ngữ linh hoạt, phóng túng, góc cạnh, giàu tính tạo hình.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Cảnh cho chữ - cảnh tượng xưa nay chưa từng có.

- Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.

2. Dặn dò:

- Học bài cũ. Tìm hiểu thêm kiến thức có liên quan đến bài học. 

- Chuẩn bị bài : Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh.





























Ngày soạn : 07/11/2018

Tiết 45. Làm văn.  

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP THAO TÁC LẬP LUẬN 

                  PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh.

- Bước đầu biết cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong bài văn nghị luận.

LỚP 11A6 :

- Củng cố những kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh.

- Bước đầu biết cách vận dụng kết hợp hai thao tác đó trong bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng

- Nhận diện và phân tích vai trò của sự kết hợp thao tác phân tích và thao tác so sánh.

- Vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh trong việc tạo lập văn bản, bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức rèn luyện để vận dụng tốt hai thao tác lập luận trên.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình luyện tập.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Trong một bài văn không thể sử dụng duy nhất một thao tác lập luận và một bài văn hay bao giờ cũng sử dụng thành thạo nhiều thao tác khác nhau. Vậy sử dụng nhiều thao tác trong một bài văn có tác dụng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta hiểu được vấn đề này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV cho HS ôn tập lại phần lí thuyết.

GV hướng dẫn HS luyện tập.

Luyện tập

HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi theo thảo luận nhóm.



- Nhóm 1. Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận nào? minh họa?






- Nhóm 2: Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó? 






- Nhóm 3: Rút ra kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn? 






Bài tập 2 :

HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp  của một bài thơ (bài văn) mà mình yêu thích.

Vận dụng kết hợp phân tích và so sánh , viết đoạn văn bàn về vẻ đẹp của bài thơ “Tự tình II” của Hồ Xuân Hương:

Lựa chọn một bài thơ (hoặc một bài văn) mà em yêu thích và tâm đắc để viết bài luận bàn về một nội dung của nó. Trong bài viết yêu cầu sử dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và thao tác so sánh. Các công việc cần làm như sau: 

- Xác định chủ đề bài văn cần viết. 

- Xác định những ý chính nào để làm sáng tỏ chủ đề của bài văn và sắp xếp chúng thành một dàn ý hợp lí, khoa học. 

- Luận điểm nào được chọn để làm sáng tỏ? Nó nằm ở vị trí nào trong bài dàn ý? 

- Xác định câu chuyển ý cho phù hợp giữa các ý trong bài văn. 

- Để làm sáng tỏ luận điểm trên cần phải có những luận cứ nào. Đây là lúc cần sử dụng các thao tác lập luận. Xác định rõ ràng nên sử dụng thao tác phân tích hay so sánh; thao tác nào là chủ đạo.

Có thể sử dụng thao tác lập luận phân tích là chính, vì như thế mới chỉ ra được những khía cạnh rất chi tiết trong nghệ thuật độc đáo về ngôn từ của bài thơ.

Diễn đạt các ý đã có thành một đoạn văn hoàn chỉnh, trong đó vận dụng thao tác lập luận phân tích là chính còn so sánh là phụ.

I. Ôn tập lí thuyết 

  - Thế nào là thao tác lập luận phân tích ?

  - Cách thực hiện thao tác lập luận phân tích ?

  - Thế nào là thao tác lập luận so sánh ?

  - Cách thực hiện một thao tác lập luận so sánh ?

II. Luyện tập

Bài tập 1.

- Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận:

+ Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại.

                    Tự kiêu tự đại là khờ dại.

                    Tự kiêu tự đại là thoái bộ.

+ So sánh:  Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn.

- Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích:

+ Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người. 

+ Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định.

- Việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn( bài văn): là một việc làm tất yếu. Không có một văn bản nghị luận nào lại chỉ dùng một thao tác lập luận duy nhất, mà phải dùng kết hợp các thao tác lập luận một cách linh hoạt, có hiệu quả.

 Một bài văn (đoạn văn) thường có một thao tác chủ đạo, thao tác còn lại có nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó.

Bài tập 2.

a. Phần văn bản em viết là một bộ phận của một bài văn hoàn chỉnh, với:  Chủ đề của bài văn là bàn về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “tự tình II” của Hồ Xuân Hương.

- Để làm sáng tỏ chủ đề trên, chúng ta cần nêu ra những luận điểm cụ thể như sau:

+  Bài thơ “Tự tình II” thể hiện tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ.

+  Bài thơ “Tự tình II” thể hiện nghệ thuật xây dựng hình ảnh điêu luyện của Hồ Xuân Hương.

+ Bài thơ còn vận dụng rất linh hoạt các biện pháp nghệ thuật trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình.

+ Bài thơ có một giọng điệu và âm hưởng da diết, sắc sảo thể hiện rất thành công tâm trạng vừa đau buồn vừa phẫn uất của nhân vật trữ tình.

b. Các luận cứ để làm sáng tỏ cho luận điểm:

- Ngôn từ bài thơ nôm na, dễ hiểu, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân nhưng lại rất chọn lọc, tinh tế, thể hiện một cách tài tình tâm trạng đau buồn, phẫn uất của người con gái trước duyên phận muộn mằn, gắng gượng vươn lên để đón đợi hạnh phúc mà vẫn rơi vào bi kịch.

- Ngôn từ bài thơ được chắt lọc tài tình, rất giàu giá trị tạo hình và biểu cảm, kết hợp từ ngữ một cách sáng tạo.

+ Toàn từ thuần Việt giàu giá trị tạo hình và biểu cảm như Văng vẳng, dồn, trơ, say lại tỉnh, xiên ngang, đâm toạc, từng đám, mấy hòn..

+ Hệ thống từ láy được sử dụng rất “đắt”: văng vẳng, nước non, con con…

+ Kết hợp từ độc đáo: cái hồng nhan, Mảnh tình – san sẻ – tí – con con, khuyết chưa tròn…

+ Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa: lại lại, xuân đi(tuổi xuân), xuân lại(mùa xuân).

+ So sánh với ngôn từ thơ của các nhà thơ cùng thời như: Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm.



C. Hoạt động luyện tập

Nhận diện thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh.

Gợi ý:

Thao tác Lập luận phân tích Lập luận so sánh

Khái niệm -Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối tượng

-Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận -So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa hai sự vật, hiện tượng ấy.


-Có hai kiểu so sánh: Tương đồng (chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau)

Đặc điểm -Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng. (sự vật, hiện tượng)

-Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.

-Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất. -Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục


-Khi so sánh, phải đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết)



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Từ việc vận dụng kết hợp các TTLL, em rút ra kinh nghiệm gì trong cuộc sống hàng ngày?

Gợi ý:

- Trong làm văn nghị luận nói riêng và trong giao tiếp hàng ngày nói chung cần biết vận dụng kết hợp giữa phân tích và so sánh.

- Khi làm công việc gì cần phải biết vận dụng kết hợp nhiều thao tác khác nhau một cách linh hoạt, sáng tạo để đạt hiệu quả cao nhất.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Cách kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh.

2. Dặn dò: 

- Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp phân tích và so sánh.

- Chuẩn bị bài mới : Hạnh phúc của một tang gia (Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng).

  









Ngày soạn : 08/11/2018

Tiết 46. Đọc văn.

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

(Trích  Số đỏ) 

                               Vũ Trọng Phụng 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Vũ Trọng Phụng - một cây bút trào phúng xuất sắc giai đoạn 1930 - 1945.

- Sức tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội trưởng giả thành thị đương thời bằng thái độ đả kích sâu cay trong nghệ thuật trào phúng bậc thầy của tác giả.

- Qua đoạn trích cho HS thấy rõ sự giả dối, lố lăng của đám con cháu đại bất hiếu trong gia đình cụ cố Hồng.

LỚP 11A6 :

– Bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.

– Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, Âu hóa nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người.

– Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý. Có sự nhìn nhận đúng  đắn trước những hiện thực lố lăng, kệch cỡm của xã hội.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày đoạn văn có sử dụng hai thao tác lập luận phân tích và so sánh đã chuẩn bị ở nhà.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Vũ Trọng Phụng là ông vua phóng sự đất Bắc đồng thời cũng là nhà tiểu thuyết lừng lẫy của văn học hiện thực Việt Nam. Ông sáng tác rất nhiều nhưng khi nhắc đến Vũ Trọng Phụng, người ta nhắc đến Giông tố, Số đỏ. Nếu “ Giông tố” được xem là bộ tiểu thuyết lớn nhất thì “Số đỏ” là tác phẩm “ xứng đáng làm vẻ vang cho một nền văn học”. “ Số đỏ” phê phán xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám – một xã hội đầy bất công, giả dối, nhố nhăng với những trò Âu hóa đáng khinh bỉ. 


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận

Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Vũ Trọng Phụng.

? Những yếu tố nào về cuộc đời Vũ Trọng Phụng chi phối cách nhìn của ông  về cuộc đời?

GV bổ sung thông tin:

Vũ Trọng Phung sinh 1912 tại Hà Nội, cha mất khi Vũ Trọng Phung vừa được 7 tháng, mẹ Vũ Trọng Phung ở vậy nuôi con, phụng dưỡng mẹ chồng bằng nghề khâu vá thuê. Do nghèo khổ lại bị bệnh lao nặng vì làm vịêc quá sức Vũ Trọng Phụng mất vào ngày 13/10/1939 để lại bà mẹ, vợ và con gái chưa đầy 1 tuổi.

Ông được mệnh danh là “Ông vua phóng sự của Bắc Kì”. Quan điểm sáng tác của Vũ Trọng Phụng thể hiện trong lời nhận định: “Các ông cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và những người cùng chí hướng với tôi cho tiểu thuyết là sự thực ở đời”. Vũ Trọng Phụng được đánh giá là nhà văn hiện thực xuất sắc giai đoạn 1936 – 1939.








Nhóm 2: Tóm tắt tiểu thuyết  Số đỏ.

HS đại diện 1 nhóm trả lời. Nhóm HS khác lắng nghe, đối chiếu, bổ sung.

GV bổ sung, kết luận, chốt kiến thức.









- Em hiểu nhan đề : Số đỏ có nghĩa là gì? 












- Nêu xuất xứ của đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia?


GV hướng dẫn HS đọc văn bản.








GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

- Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích: Hạnh phúc của một tang gia?

? Tại sao tác giả đặt nhan đề của chương tiểu thuyết như vậy? Nó có ý nghĩa gì?





Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.

























I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939)

- Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước Cách mạng tháng Tám.

a. Cuộc đời

* Gia đình

– Vũ Trọng Phụng, xuất thân trong một gia đình bình dân, “nghèo gia truyền” (Ngô Tất Tố), bị giày vò bởi miếng cơm manh áo hàng ngày. Cha mất khi ông mới 7 tuổi.

* Bản thân

– Tính cách: bình dị, khuôn phép, nền nếp (Lưu Trọng Lư), căm ghét XHTD nửa PK.

– Ông là người chăm học và có sức sáng tạo dồi dào.

* Thời đại

– Thực dân Pháp thực thi những chính sách khuyến khích lối sống ăn chơi sa đọa trụy lạc hóa thanh niên Việt Nam. Ở thành thị, những tiệm hút, nhà chứa, sòng bạc mọc lên như nấm. Phong trào Âu hóa, “vui vẻ trẻ trung” như một nạn dịch lan tràn…

* Quá trình trưởng thành

– Chỉ được học hết tiểu học, phải đi làm kiếm sống  nhưng chẳng bao lâu thì mất việc; sống chật vật, bấp bênh bằng nghề viết báo, viết văn.

– Ông mất năm 27 tuổi vì mắc bệnh hiểm nghèo nhưng không có điều kiện chạy chữa.

– Thường xuyên tiếp xúc thân tình, bỗ bã trước các tầng lớp dưới đáy xã hội và bằng những học hỏi không mặc cảm, Vũ Trọng Phụng có được vốn sống phong phú và sự hiểu biết kỹ càng những người nghèo khổ nơi thành thị, những hạng cùng đinh mạt hạng, lưu manh… đồng thời với đó là sự thông thuộc cả tầng lớp trên như dân biểu, viên chức…

=> Tất cả những hiện thực bát nháo, lố lăng, trụy lạc, tha hóa, đầy rẫy bất công, cách biệt sang hèn, tiếng khóc chen lẫn tiếng cười đủ các giọng điệu in đậm và hiện rõ nét trên những trang viết của ông, tạo thành bức tranh xã hội phồn tạp, gây ấn tượng sâu sắc và nóng hổi hơi thở của cuộc sống đương thời với đủ chân dung.

b. Sự nghiệp

- Ông nổi tiếng về tiểu thuyết. Truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể phóng sự.

- Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ; Giông tố; Vỡ đê; Cơm thầy cơm cô,…

– Sự nghiệp văn chương: khối lượng tác phẩm đồ sộ

+ Phóng sự: Cạm bẫy người, Kỹ nghệ lấy tây, Cơm thầy cơm cô -> “Ông vua p/s của Bắc kỳ”

+ Tiểu thuyết: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê, Lấy nhau vì tình…

– Quan điểm sáng tác:“ Các ông cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và những người cùng chí hướng với tôi cho tiểu thuyết là sự thực ở đời” (VTP).

– Vị trí: Nhà văn  hiện thực xuất sắc của VHVN giai đoạn 1936- 1939.

2. Tác phẩm

– Tiểu thuyết Số đỏ:

- Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “ làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải).

- Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936, in thành sách năm 1938.

+ Hoàn cảnh sáng tác: viết năm 1936, năm đầu của Mặt trận dân chủ Đông Dương, không khí đấu tranh dân chủ sôi nỏi, chế độ kiểm duyệt sách báo khắt khe của chính quyền thực dân tạm thời bãi bỏ. Bối cảnh đó tạo điều kiện cho các nhà văn công khai, mạnh mẽ vạch trần giả dối, thối nát, bịp bợm của các phong trào “Âu hóa”, “vui vẻ trẻ trung” mà bọn thống trị khuyến khích, lợi dụng nhằm ru ngủ lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh của nhân dân ta.

– Đoạn trích: Hạnh phúc của một tang gia.

+ Vị trí: thuộc chương XV của tiểu thuyết.

– HS xác định bố cục của đoạn trích: Gồm 3 phần

+ Phần 1 (từ đầu -> biết rồi, khổ lắm, nói mãi): Giới thiệu cái chết của cụ Tổ.

+ Phần 2(tiếp theo -> …gây ra cho Tuyết vậy): Chuẩn bị cất đám.

+ Phần 3 (còn lại): Cảnh đưa đám và hạ huyệt.

– GV: Hãy kể tên các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích và xác định mối quan hệ của các nhân vật ấy  với người đã mất?

=> HS: Kể tên và xác định mối quan hệ giữa các nhân vật.

II. Đọc hiểu văn bản

 1. Nhan đề đoạn trích

– Tiêu đề đầy đủ do tác giả đặt là: “Hạnh phúc của một tang gia – Văn Minh nữa cũng nói vào – một đám ma gương mẫu” 

– Hai yếu tố ngôn ngữ đối lập nhau về nghĩa:

Hạnh phúc – Bên trong Tang gia – Bên ngoài

Là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Nhà có tang, nhà có người mất là điều bất hạnh, mang đến sự đau đớn, tiếc thương.

 

Là điều may mắn, tốt đẹp, ai cũng mong đợi. Là sự mất mát, ngoài mong muốn.

Cái khác thường Cái thông thường

  

=> Sự kết hợp từ lạ lùng đã hé mở mâu thuẫn trào phúng, bộ lộ tiếng cười mỉa mai, châm biếm. Đối với cụ cố Hồng, cái chết của “ông cụ già”, là ông, là bố, đem lại cho mọi thành viên trong gia đình cảm giác sung sướng vì hoàn toàn đạt được ý nguyện.

=> Tang gia chỉ là cái vỏ bọc bên ngoài để che đậy niềm hạnh phúc quái đản của bầy con cháu bất hiếu.

nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc:

-  Nhà có tang  mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc.

→ Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu.    

- Phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn:

Con cháu của đại gia đình này thật sung sướng khi cụ cố tổ chết

=> Nhan đề hay, giàu ý nghĩa, làm nổi bật mâu thuẫn giữa hạnh phúc và bất hạnh; trang nghiêm, thành kính và nhố nhăng. Không chỉ gói trọn tư tưởng chủ đề của đoạn trích mà còn bộc lộ khả năng trào phúng, châm biếm sâu cay của tác giả.

=> Tình huống trào phúng hé mở một tấn bi hài kịch: đám tang của người chết trở thành ngày hội của người sống.



C. Hoạt động luyện tập

Từ nhan đề gợi lên điều gì nghịch lí? Trong cái nghịch lí ấy đã tố cáo được vấn đề gì?

Gợi ý:

Nhan đề tạo sự đối lập gây tiếng cười thâm thúy: “Tang gia” là đau đớn, u buồn,ảm đạm. “Hạnh phúc” là sự sung sướng, được thỏa mãn nguyện vọng.Hai trạng thái đó đối lập nhau trong một nhan đề đã tạo nên nghịch lý gây sự tò mò,chú ý ở người đọc.

Nhan đề góp phần bộc lộ nội dung đoạn trích: cái chết của cụ cố Tổ đã đem lại cho cả gia đình này một niềm hạnh phúc hoan hỉ. Cái chết của cụ cố tổ đem đến hạnh phúc, sung sướng cho tất cả con cháu,người thân và bạn bè, niềm hạnh phúc đó to lớn đến mức nó cự tự phát bung ra, tràn trề,không kìm nén lại được. Bởi cụ cố tổ làm di chúc là sau khi cụ chết mới được chia gia tài. Cái chết của cụ khiến cho cái chúc thư kia thực sự “bắt đầu đi vào giai đoạn thực hành chứ không còn là lý thuyết suông nữa”, do đó ai cũng hạnh phúc. Ông Phán mọc sừng sẽ có thêm vài nghìn đồng nhờ giá trị của đôi sừng hươu trên đầu. Cụ cố Hồng hoan hỉ nghĩ đến lúc cụ mặc bộ đồ xô gai. Văn Minh thì thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện thì ông được chia một tài sản lớn. Bà Văn Minh và ông Typn thì sung sướng vì những bộ đồ của tiệm may Âu Hóa được dịp lăng xê…nghĩa là mỗi thành viên trong gia đình này đều có những “hạnh phúc” cho riêng họ.

Nhan đề góp phần tố cáo mạnh mẽ,lật tẩy bộ mặt thật của một xã hội tư sản lố lăng, kệch cỡm, học đòi, đang làm băng hoại giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Yếu tố nào trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”  được nhà văn miêu tả kỹ lưỡng đến  trần trụi? Ý nghĩa?

Gợi ý:

Mâu thuẫn giữa cái bên ngoài và cái bên trong:

+ Vỏ ngoài: rõ ràng là nhà có tang, có người chết, con cháu dán cáo phó khắp nơi, thuê xe, kiệu, có khách khứa đến hỏi thăm tấp nập, có quá trình đưa tiễn, hạ huyệt.

+ Bên trong: Ai nấy đều hạnh phúc sung sướng.

– Yếu tố bên trong được miêu tả kỹ lưỡng, trần trụi. Những niềm hạnh phúc được che đậy bằng cái vỏ tang gia giả dối bị lôi ra ánh sáng. Và nhà văn đã làm được  điều đó, để cười vào chúng lên án chúng bằng việc kí hoạ những niềm hạnh phúc  thành những chân dung tính cách thực sự chân thực, sắc sảo. Vì thế mà người đọc có cơ hội được cười vào những chân dung hạnh phúc ấy.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Nhan đề trào phúng.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn : 08/11/2018

Tiết 47. Đọc văn.

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

( Trích  Số đỏ ) 

                               Vũ Trọng Phụng 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Sức tố cáo mạnh mẽ đối với xã hội trưởng giả thành thị đương thời bằng thái độ đả kích sâu cay trong nghệ thuật trào phúng bậc thầy của tác giả.

- Qua đoạn trích cho HS thấy rõ sự giả dối, lố lăng của đám con cháu đại bất hiếu trong gia đình cụ cố Hồng.

LỚP 11A6 :

– Bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.

– Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, Âu hóa nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người.

– Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Ý nghĩa nhan đề  “Hạnh phúc của một tang gia”?.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

GV (đặt câu hỏi): Viết các từ có cùng trường nghĩa diễn tả những trạng thái tình cảm của con người khi chứng kiến sự ra đi của một con người, đặc biệt đó là người thân của họ?


Trạng thái tích cực Trạng thái tiêu cực

– Đau buồn

– Đau xót

– Đau đớn

– Buồn thương

– Tiếc thương

– ………… – Vui mừng

– Vui sướng

– Vui vẻ

– Hạnh phúc

– Thoải mái

– Dễ chịu

– ……….


GV (Dẫn dắt): Vậy phải chăng khi sang bên kia thế giới, người ra đi đều nhận được niềm đau đớn, tiếc thương của những thành viên trong gia đình cũng như những người xung quanh? Lấy đó làm đề tài cho một chương văn trong tiểu thuyết Số đỏ của mình, nhà văn Vũ Trọng Phụng phản ánh liệu có theo quy luật tự nhiên ấy? Chúng ta tiếp tục cùng nhau đến với  đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.


Niềm vui chung cho cả gia đình cụ cố Hồng là gì? Mâu thuẫn trào phúng trong nguyên cớ của niềm hạnh phúc?







Nhóm 1: Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết( Cố Hồng, vợ chồng Văn Minh, ông Tuýp và tiệm may Âu hóa)?  


Nhóm 2: Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết(Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán, Xuân tóc đỏ)? 


Nhận xét

– Những suốt ruột không liên quan đến người chết mà nếu liên quan chỉ là ở chỗ cái chết xảy ra thì đó là thời điểm để họ thực hiện những toan tính riêng tư của mình, hoặc là tàn nhẫn, hoặc là lố bịch, kệch cỡm.

– Mỗi người trong gia đình cụ cố Hồng đều có những hạnh phúc riêng trước cái chết của cụ Tổ.

– Lên án, tố cáo những con người trong xã hội tư sản thượng lưu giàu có, nhưng mất hết tình người. Đó quả là đám con cháu đại bất hiếu.

-> Chân dung trào phúng


Nhóm 3: Cái chết của cụ Tổ còn đem lại niềm vui và hạnh phúc cho những ai nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ Tổ chết? 

Niềm vui, hạnh phúc của những người ngoài gia đình.

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:  GV chia lớp thành 4 nhóm thảo  GV tổ chức 1 trò chơi  cho HS hóa thân thành nhân vật là những người ngoài  gia đình cụ cố Tổ.

Bước 2:  Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhiệm vụ bằng cách thể hiện nhân vật

Bước 3:  Báo cáo kết quả: Mỗi nhóm cử 2 HS diễn xuất.

Bước 4:  Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: Nhóm HS tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau. 





II. Đọc hiểu văn bản

2. Hạnh phúc của tang gia và những người ngoài gia quyến

a. Niềm vui chung cho cả gia đình

-Nguyên nhân :“cụ cố tổ chết cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”

– Không khí gia đình:

+ Trước khi phát tang: Nhốn nháo, nóng ruột đem chôn cho chóng cái xác chết của cụ tổ.

+ Khi phát tang: “ai cũng vui vẻ cả”, “ bối rối”

->Giọng điệu mỉa mai châm biếm, thủ pháp đối lập(ngôn ngữ)

=> Một gia đình đại bất hiếu.

b. Niềm vui của những thành viên trong gia đình

– Cố Hồng (con trai cả):

+ Khoe đám ma->Khoe của, khoe chữ hiếu

+ Khoe già-> gia đình có phúc, có lộc

→ Bức hí hoạ một kẻ ngu dốt háo danh.

– Ông Văn Minh (cháu nội ): Băn khoăn, đăm chiêu,-> vẻ mặt, thái độ vô tình lại “hợp thời trang”

→ Giả dối, bất nhân

– Bà Văn Minh (cháu dâu): Lăng xê các mốt y phục.

– Cô Tuyết: “ Buồn lãng mạn” “đúng mốt một nhà có đám”.

→ Thực dụng, thiếu tình người, biến đám tang thành sân diễn thời trang

– Cậu Tú Tân: Sướng điên vì được dùng máy ảnh mới mua-> Vô tâm ,đáng lên án.

– Ông Phán: Sung sướng vì không ngờ rằng cái sừngtrên đầu mình lại có giá trị.→Trục lợi, vô lương tâm, không biết liêm sĩ.

=>Giọng văn mỉa mai, phô bày sự lố bịch, thiếu văn hóa, vô đạo đức.

c. Niềm vui của những người ngoài gia đình

– Xuân tóc đỏ: “danh dự của Xuân lại càng to thêm” bởi nhờ hắn mà cụ tổ chết thật, nhờ hắn mà đám tang trở nên to tát hơn.

– Hai viên cảnh sát Pháp được thuê giữ trật tự cho đám tang -> ”sung sướng cực độ, trông nom hết lòng”

– Bạn thân cố Hồng được dịp khoe huân chương, râu ria. Những kẻ tai to mặt lớn sát ngay với linh cữu thì cảm động trước ”làn da trắng thập thò trong cái áo voan trên cánh tay và ngực tuyết”.

– Ông Typn –  được dịp ra mắt các mẫu thiết kế – những kiểu áo tang.

– Trai thanh gái lịch trong đám ma thì chim nhau, cười tình, bình phẩm chê bai, ghen tuông …bằng vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma.

– Sư cụ Tăng Phú: sung sướng, vênh váo ngồi trên xe, đắc thắng vì đánh đổ được hội phật giáo.

– Hàng phố: được dịp chiêm ngưỡng một đám ma to tát, linh đình  chưa từng có

=> Những con người giả tạo, vô liêm sỉ với niềm vui tràn ngập. Qua đó cho thấy bản chất lố lăng đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị trước cách mạng tháng 8 năm 1945

→ Mọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ.

 Đó chính là sự suy đồi về đạo lý, sự tha hoá về nhân cách con người.

Tác giả khai thác những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây mỉa mai châm biếm về  một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm. 



C. Hoạt động luyện tập

Biểu diễn bằng sơ đồ mối quan hệ của các nhân vật trong tang gia?

Gợi ý:

Mâu thuẫn trào phúng ở các nhân vật trong tang gia.

 

Nhân vật Bình thường

(Bên ngoài) Bất bình thường

(Bên trong)

Cụ cố Hồng Gắt gỏng – bối rối của tang gia Mơ màng nghĩ diễn cảnh già nua, được khen ngợi

-> Ngu dốt, háo danh

Ông Văn Minh

(Cháu nội) Phân vân, đăm đăm, chiêu chiêu, vò đầu bứt tóc – Làm thế nào cái chúc thư kia sớm đi vào thời kỳ thực hành.

– Nghĩ cách xử trí Xuân Tóc Đỏ.

-> Bản chất giả dối, bất nhân với những quan niệm sống vô đạo đức.

Bà Văn Minh

(Cháu dâu) Sốt cả ruột Đợi mãi đến lúc được mặc bộ đồ xô gai tân thời và những mốt táo bạo.

-> Chạy theo lối sống văn minh rởm, lố lăng.

Cô Tuyết

(Cháu gái) Mang vẻ mặt buồn lãng mạn – Buồn vì không thấy Xuân đâu.

– Mặc trang phục hở hang để chứng tỏ mình chưa đánh mất hẳn chữ trinh.

-> Hư hỏng, lố lăng, kệch cỡm

Ông Phán mọc sừng

(Cháu rể) – Sung sướng được chia thêm tiền vì đôi sừng trên đầu

-> Bất kể danh dự, hám tiền, vô liêm sỉ.

Cậu Tú Tân

(Cháu nội) Điên người lên – Mãi không được dùng đến máy ảnh.

– Sướng điên cả người vì được dùng cái máy ảnh mới mua

  -> Bất hiếu

Ông Typn

(Người thân) Bực mình – Mãi không được ra mắt công chúng.

– Cơ hội được trình diễn các sản phẩm thời trang

-> Vô tình



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Em có nhận xét gì về con cháu cũng như những người ngoài trước cái chết của cụ cố tổ? Thái độ của nhà văn?

Gợi ý:

Nhận xét

– Tất cả đều sung sướng và hạnh phúc trong tang gia.

– Sự xuống cấp trong giá trị đạo đức của con người khi cái chết của người này lại trở thành hạnh phúc của người kia. Và giây phút đau thương ấy đã trở thành một ngày hội tưng bừng.

-> Chân dung trào phúng.

Nhà văn phê phán mạnh mẽ sự suy thoái về đạo đức ở xã hội thành thị thời Pháp thuộc, mà điển hình là sự bất hiếu, vô đạo đức, không còn chút nhân tâm, nhân phẩm ở những người trong gia đình cụ cố Hồng. Rộng ra đó là cả xã hội “khốn nạn”, “chó đểu” (Vũ Trọng Phụng).


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Mâu thuẫn trào phúng trong nguyên cớ của niềm hạnh phúc; ở các nhân vật trong tang gia; ở những người ngoài tang gia.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Ngày soạn : 08/11/2018

Tiết 48. Đọc văn.

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

( Trích  Số đỏ ) 

                               Vũ Trọng Phụng 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

– Nhận ra bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

– Thấy được thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của Vũ Trọng Phụng: vừa xoay quanh mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa sáng tạo ra những tình huống khác nhau, tạo nên một màn hài kịch phong phú, biến hoá ở chương XV của tiểu thuyết “Số đỏ”.

LỚP 11A6 :

– Bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm.

– Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, Âu hóa nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người.

– Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích niềm hạnh phúc của tang gia và những người ngoài gia quyến.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

– GV: Cung cấp 1 bài ca dao về hủ tục ma chay thời xưa

Con cò chết rũ trên cây,

Cò con mở lịch xem ngày làm ma.

Cà cuống uống rượu la đà,

Chim ri ríu rít bò ra lấy phần,

Chào mào thì đánh trống quân,

Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.

(Ca dao)

– GV: Sau khi đọc bài ca dao này em hãy nhận xét nội dung bài ca dao đề cập đến vấn đè gì?

– HS trả lời hướng đến vấn đề hủ tục trong ma chay và cái chết đáng thương của người này sẽ là cơ hội cho người khác trục lợi.

– Từ bài ca dao trên ta thấy ngoài hủ tục lạc hậu của ma chay thời xưa, cái chết đáng thương của con cò còn là cơ hội cho kẻ bất nhân khác trục lợi. Trong văn học hiện đại có một tác phầm cũng đề cập đến vấn đề này, đó là tác phẩm Số đỏ của Vũ Trọng Phụng. Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục cùng tìm hiểu trích đoạn “Hạnh phúc của một tang gia”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Đám tang cụ Tổ được miêu tả như thế nào? 





- Nhận xét thái độ của mọi người trong đám tang?

















- Suy nghĩ của em về những chi tiết cuối cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân đỡ khỏi ngã…Xuân Tóc Đỏ muốn bỏ quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư…)?

 Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi?

và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong ......mỉm cười sung sướng..?


→ Kết thúc là chi tiết chua chát: Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc trong tay xuân, bên cạnh bố vợ ho, khạc, mếu máo đúng qui cách...nhưng thực chất là lén lút thanh toán tiền trả công cho xuân. 





- Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích?























- Nêu nội dung của đoạn trích?



II. Đọc hiểu văn bản

3. Cảnh  đám ma gương mẫu

- Bề ngoài thật long trọng, “ gương mẫu” nhưng thực chất chẳng khác gi đám rước nhố nhăng : đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp cả Ta -Tàu -Tây, mọi người thi nhau chụp ảnh như hội chợ, tràn ngập vọng hoa, câu đối, đầy đủ các loại mốt quần áo, râu ria...

- Mọi người đến đưa đám nhưng là để làm những việc riêng: mải trò chuyện về nhà cửa, vợ chồng, con cái, tất cả đang mải bình phẩm, chê bai lẫn nhau, tình tự, chim chuột, hẹn hò nhau bằng cái vẻ mặt buồn buồn lãng mạn rất đúng mốt.

 Sự giả tạo, đóng kịch  của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh Âu hoá rởm.

– Sự lố lăng, phô trương đến mức kệch cỡm, lố bịch của những kẻ háo danh trong xã hội đương thời.

– Đám ma to tát, huyên náo và rộn ràng như một đám rước. Nó là một cuộc diễu hành, tự phơi bày tất cả cái xấu xa kệch cỡm của XH thị dân.

– Tác giả vừa mỉa mai, châm biếm, vừa đau đớn, chua chát vạch trần bản chất của đám con cháu: đám ma to tác nhưng lại thiếu mọt thứ cần thiết nhất là tình cảm chân thành dành cho người quá cố.

* Cảnh hạ huyệt:

- Cậu Tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài=>Nhà đạo diễn đại tài biến đám tang thành sàn diễn; Kẻ thích phô trương, vô học.

- Cụ Cố Hồng ho khạc, mếu máo và ngất đi.

- Đặc biệt là “màn kịch siêu hạng” của ông Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc to bằng những âm thanh lạ: Hứt!...Hứt!...Hứt!... Dúi vào tay Xuân cái giấy bạc năm đồng gấp tư.

=> Một diễn viên kiếm tiền trên xác chết, biến đám ma thành nơi buôn bán.

=> Đỉnh điểm của sự trào lộng.

  Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. 

– Lột trần bộ mặt đạo đức giả, vô đạo đức, quái thai, vô liêm sỉ.

– Sự suy đồi, băng hoại về đạo đức.

Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước. Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn nạn.


III. Tổng kết

 1. Đặc sắc nghệ thuật

- Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra những tình huống khác.

- Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc.

- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,… được sử dụng một cách linh hoạt.

- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.

– Bút pháp châm biếm thể hiện tài năng bậc thầy: Phát hiện những chi tiết đối lập nhau gay gắt cùng tồn tại trong một sự vật, con người, từ đó làm bật lên tiếng cười. Vừa xoay quanh những mâu thuẫn trào phúng cơ bản, vừa xoay quanh những tình huống khác nhau, tạo thành một màn hài kịch biến hóa.

– Cách quan sát, miêu tả linh hoạt từ toàn cảnh đến cận cảnh làm bật lên mâu thuẫn giữa chân thành, giả dối.

– Kết hợp thủ pháp đối lập và cường điệu để tạo nên những bức chân dung biếm họa, những sự thật phi lý mà hợp lý, lật tung bộ mặt của bọn đạo đức giả.

2. Nội dung

Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám. Vạch trần sự thật xấu xa của cái gọi là “Âu hóa”, “văn minh” mà kẻ thù đang khuyến khích, lợi dụng lúc bấy giờ. Đoạn trích đã góp lên tiếng chuông cảnh tỉnh về sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận người Việt Nam trước đây cũng như bây giờ.


C. Hoạt động luyện tập

Em suy nghĩ gì về ngôn từ được nhà văn sử dụng xây dựng đoạn trích?

Gợi ý:

– Sử dụng đa dạng ngôn từ:

– Ngôn từ tương phản: Bên cạnh những “tiếng kèn xuân nữ ai oán” là “ai cũng vui vẻ sung sướng, hả hê, vênh váo”, bên cạnh”Những bộ mặt nghiêm chỉnh” là “người ta chim nhau, cười tình với nhau …”

– Điệp ngữ : “Đám cứ đi ..” “những người đi đưa ma”, “rất xứng với những người đi đưa ma” như gợi ra cách nói mỉa mai, châm biếm…

– Những từ gợi âm thanh kỳ cục: “Hứt … Hứt …,” “lốc bóc xoảng … “

– Ngôn từ ấy như những lớp sóng làm nổi bật màn hài kịch kỳ quái có thật ở xã hội tư sản nước ta trước Cách mạng tháng 8.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

1. Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của Vũ Trọng Phụng?

Gợi ý:

Nhà văn sử dụng khả năng quan sát tinh tế của một nhà phóng sự bóc trần sự thật trần trụi, cùng với bút pháp, ngôn ngữ trào phúng tô đậm, chân dung kí hoạ trang phục nhiều hơn là thái độ người đưa mạ, lặp đi lặp lại điệp ngữ: “Những người đưa ma, rất xứng với những người đưa ma” tái hiện chân dung đám đông ối a ba phèng, toàn những người giả trá, vô tình.

2. Hình ảnh đám tang của cụ cố Tổ gợi cho em nhớ tới hình ảnh đám tang nào trong một tác phẩm của Ban Zắc? Hãy so sánh nghệ thuật miêu tả của nhà văn Ban Zắc và Vũ Trọng Phọng khi dựng hình ảnh đám tang?

Gợi ý:

- Hình ảnh đám tang này gợi liên tưởng tới hình ảnh đám tang của lão Gôriô trong tác phẩm Lão Gôriô của Ban Zắc.

- Nếu Ban Zắc sử dụng cái bi, vẽ nhanh, vẽ ít và ít ra ở đám tang của lão Gô ri ô vẫn còn giọt nước mắt của tình người của Rastinhắc để làm nổi bật bi kịch cô độc của con người cho tới lúc chết.

- Thì Vũ Trọng Phụng sử dụng cái hài, vẽ chậm, vẽ nhiều chi tiết, và cũng có một tiếng khóc nhưng là tiếng khóc giả để tổ đậm bộ mặt rởm đời của những kẻ đang sống: Lũ con cháu bất hiếu, giả trá vô nhân đạo.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Mâu thuẫn trào phúng trong cảnh đưa đám, trong cảnh hạ huyệt.

- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

2. Dặn dò: 

- Tìm đọc toàn bộ tiểu thuyết Số đỏ để có cái nhìn hoàn chỉnh về nhân vật cũng như bộ mặt xã hội đương thời mà Vũ Trọng Phụng muốn phản ánh.

- Chuẩn bị bài mới : Phong cách ngôn ngữ báo chí.












Ngày soạn : 09/11/2018

Tiết 49. Tiếng Việt.

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. Phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở văn bản khác được tăng tải trên báo.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. Phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở văn bản khác được tăng tải trên báo.

b. Kĩ năng

- Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí.

- Nhận diện một số thể loại báo chí chủ yếu

- Nhận biết và phân tích những biểu hiện về đặc trưng của phong cách báo chí.

- Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ báo chí về từ ngữ,câu văn, biện pháp tu từ.

- Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phỏng vấn đơn giản.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Cảnh đi đưa đám diễn ra như thế nào? Phân tích các chi tiết đó? 

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, chúng ta có thể tiếp xúc với nhiều loại hình báo chí. Bài học ngày hôm nay giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. Phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở văn bản khác được tăng tải trên báo.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về ngôn ngữ báo chí.


HS đọc ví dụ SGK tìm hiểu sơ lược về một số thể loại văn bản và ngôn ngữ  báo chí. 

GV nêu nhận xét.

- Phân tích ngữ liệu SGK nêu đặc điểm của bản tin ?





- Theo em những thể loại văn bản nào thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí? 












Thế nào là ngôn ngữ báo chí ?





- Em biết hiện nay có bao nhiêu loại báo chí và cách phân loại như thế nào? 


- Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và nhiệm vụ gì? 



HS đọc mục 1 SGK

Trao đổi nhóm. Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.


- Nhóm 1.  Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về từ vựng?







- Nhóm 2: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về ngữ pháp



- Nhóm 3: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì khi sử dụng các biện pháp tu từ? 


HS đọc mục 2 SGK.

Trao đổi cặp.

GV định hướng nội dung.


- Ngôn ngữ báo chí có mấy đặc trưng? Đó là những đặc trưng nào? 




I. Tìm hiểu bài 

  1. Ngôn ngữ báo chí

    a. Một số thể loại văn bản báo chí

- Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp tin tức cho người đọc. 

Thường theo một khuôn mẫu:Nguồn tin – thời gian - địa điểm – sự kiện – diễn biến – kết quả.

- Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.

- Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc.

 Ngoài ra còn một số thể loại khác như: Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý kiến, thư bạn đọc...

+ Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết, báo nói, báo điện tử.

+ Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo hàng tháng ( nguyệt báo, nguyệt san).

+ Phân loại theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Báo Văn nghệ, báo Khoa học, báo Pháp luật, báo Thương mại, báo Giáo dục Thời đại...

+ Phân loại theo đối tượng độc giả: báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ, báo Lao động...

b. Ngôn ngữ báo chí

Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

- Tồn tại ở 2 dạng chính: Báo viết và báo nói.

- Ngoài ra còn: Báo hình, báo điện tử.

 Ngôn ngữ báo chí có một chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

II. Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí

1. Các phương tiện diễn đạt

a/ Về từ vựng

- Phong phú và đa dạng. Mỗi thể loại báo chí thường có một mảng từ vựng chuyên dùng.

+ Tin tức: Thường dùng các danh từ chỉ tên riêng, địa danh, thời gian, sự kiện...

+ Phóng sự:  Thường dùng các động từ, tính từ, miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc...

+ Bình luận: Thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, chính trị, kinh tế...

+ Tiểu phẩm: Thường sử dụng các từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, đa nghĩa...các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa để so sánh, đối chiếu...

b/ Về ngữ pháp

- Câu văn ngắn gọn, súc tích, chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của thông tin.

c/ Về các biện pháp tu từ

- Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt và rất hiệu quả.

2. Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí

   a/ Tính thông tin thời sự

- Luôn cung cấp thông tin mới nhất hàng ngày trên mọi lĩnh vực  hoạt động xã hội.

- Các thông tin phải đảm bảo tính chính xác, và độ tin cậy.

   b/ Tính ngắn gọn

- Đặc trưng hàng đầu của ngôn ngữ báo chí. Ngắn gọn nhưng phải đảm bảo lương thông tin cao và có tính hàm súc.

   c/ Tính sinh động, hấp dẫn

- Thể hiện ở nội dung thông tin mới mẻ, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc.

- Thể hiện ở cách đặt tiêu đề cho bài báo.


C. Hoạt động luyện tập

Bài 2 (trang 131 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Phân biệt hai thể loại báo chí : bản tin và phóng sự.

Gợi ý : 

Bản tin :

- Thông tin ngắn gọn

- Thông tin kịp thời, cập nhật

Phóng sự :

- Vừa đủ thông tin sự việc, vừa miêu tả cụ thể

- Yêu cầu gợi cảm, gây được hứng thú.

Bài 1 (trang 145 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Bản tin ngắn nêu việc An Giang đón nhận danh hiệu di tích lịch sử cấp quốc gia Ô Tà Sóc, có những đặc trưng phong cách ngôn ngữ báo chí:

- Thông tin được cập nhật chính xác, rõ ràng, có thời gian ( 3/2), địa điểm (An Giang,…), cơ quan cấp, nơi nhận.

- Ngôn ngữ ngắn gọn, giàu thông tin.

- Đoạn tin gợi được sự hấp dẫn nhất định lời giới thiệu cung cấp thông tin khá ngắn gọn.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết một bài phóng sự ngắn mang tính thời sự (một vấn đề, một hiện tượng mà dư luận quan tâm).

Gợi ý:

Để viết được phóng sự báo chí cần:

- Chủ động xác định được vấn đề gây được chú ý của dư luận trong xã hội: các vấn đề về vệ sinh thực phẩm, tệ nạn xã hội…

- Lựa chọn những sự kiện tiêu biểu để miêu tả, ghi chép người thực, việc thực, có thời gian, địa điểm.

- Thông tin cung cấp cần trung thực, xác thực, ngắn gọn.

VD: Viết phóng sự về sự ô nhiễm môi trường.

+ Thời gian, địa danh nơi xảy ra sự kiện.

+ Người chứng kiến sự kiện.

+ Nguyên nhân dẫn tới thực trạng này

+ Nỗi lo của nhân dân - chính quyền địa phương.

+ Ý kiến đề nghị khắc phục.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Khái niệm ngôn ngữ báo chí, các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.

2. Dặn dò

- Tập viết những văn bản ngắn thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí, gần gũi với hoạt động trong nhà trường, trong lớp học.

- Chuẩn bị bài mới : Trả bài viết số 3.






Ngày soạn : 14/11/2018

Tiết 50. Làm văn. 

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A6 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

- Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Để giúp các em viết bài tốt hơn ở các tiết sau, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu, khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình. Phần trả bài văn số 3 sẽ giúp các em củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận. Từ đó rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, viết được bài văn nghị luận có tính sáng tạo.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới  

PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A2:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

 GV Hướng dẫn HS phân tích đề

 GV yêu cầu hs ghi lại đề trên bảng

HS phân tích đề: Trả lời 3 câu hỏi sgk.









GV hướng dẫn HS phân tích đề, lập dàn ý.










GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS






















Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Giấy kiểm tra cẩu thả, rách rưới : Phạm Toàn

- Chữ xấu: Bảo, Duy, Quảng, Vũ Toàn, Tân.

- Sai chính tả, viết tắt :

Việc quốc việc cày, o, suất xắc, sâu xắc (Dương Giang), chất phát (Thư)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Một vẻ đẹp mang đậm chất bí ẩn của người nông dân.(Lưu Việt).

+ Trong văn học, phải đến thế kỉ XIX khi Nguyễn Đình Chiểu – một nhà nho yêu nước, ngọn cờ tiêu biểu của nền văn học yêu nước chống ngoại xâm đầu thế kỉ XX. (Đại Dương)

* Lỗi nội dung :

- Không có mở bài : Khánh Linh.

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Lưu Việt, Phạm Linh.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giải thích ý kiến : Quốc, Phúc

+ Thiếu hoàn cảnh sáng tác : Phạm Hà, Bùi Ngân, Quân, Chinh

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Khánh, Hà A

- Bài viết sơ sài:

Đại Dương, Phạm Toàn, Ngô Huy

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời vào năm 1861, khi thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, Việt Nam.(Đào Hiếu)

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời vào năm 1858.(Kiên)

+ Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quan.

- Câu tối nghĩa :

+ Nhà thơ mù xứ Đồng Nai đã dựng lên một bầu trời văn học dân tộc mạng tình chất hào hùng, yêu nước bất khuất về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ yêu nước. (Hải)

- Bài viết không có dẫn chứng : Hoài Nam.

- Chưa hoàn thành bài viết : Thành


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. Đề bài:

Phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. (Nguyễn Lộc). 

I. Phân tích đề:

 1. Kiểu đề: có định hướng.

 2. Vấn đề nghị luận: Hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - những người anh hùng thật sự của dân tộc   .

 3. Phạm vi tư liệu:  Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và những tác phẩm cùng chủ đề.

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 34-35.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài. Một số em không nộp bài (Việt, Phong).

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở phân tích bài văn tế.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Bài sao chép giống nhau.

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.











V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

+ Thảo

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 16

Điểm TB 23

Điểm kém 0


VI. Trả bài 



PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A3:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

 GV Hướng dẫn HS phân tích đề

 GV yêu cầu hs ghi lại đề trên bảng

HS phân tích đề: Trả lời 3 câu hỏi sgk.









GV hướng dẫn HS phân tích đề, lập dàn ý.










GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Viết hai màu mực : Nguyễn Trang

- Chữ xấu: Kim Huy, Tuấn Anh, Dương.

- Sai chính tả, viết tắt :

Nguyễn Đình Triểu, bão táp mưa xa (Hoan), chất phát (Đạt)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc đã cho ta thấy vẻ đẹp bi tráng của hình tượng nghĩa sĩ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.(Nguyễn Tuyết)

* Lỗi nội dung :

- Không có mở bài : Kim Huy.

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Trường, Hiếu, Công.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giải thích ý kiến : Tuân, Ngọc Linh, Kim Trang, Điển

+ Thiếu hoàn cảnh sáng tác : Hường, Phương, Quyết

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Vân Anh, Tâm, Ngân, Hằng

- Bài viết sơ sài:

Nguyễn Huy, Phúc

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời vào năm 1858.(Nguyễn Tuyết, Hoàng Trang)

+ Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quan.

- Câu diễn đạt thiếu chất văn :

+ Nguyễn Đình Chiểu là một nhà văn mang một phẩm chất tốt đẹp của con người. (Quỳnh)

- Bài viết không có dẫn chứng : Duy.

- Chưa hoàn thành bài viết : Giang


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. Đề bài:

Phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. (Nguyễn Lộc). 

I. Phân tích đề:

 1. Kiểu đề: có định hướng.

 2. Vấn đề nghị luận: Hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - những người anh hùng thật sự của dân tộc   .

 3. Phạm vi tư liệu:  Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và những tác phẩm cùng chủ đề.

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 34-35.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài. Một số em không nộp bài (Khải).

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở phân tích bài văn tế.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Bài sao chép giống nhau.

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.









V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

+ Minh

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 13

Điểm TB 24

Điểm yếu 02


VI. Trả bài 





PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A6:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

 GV Hướng dẫn HS phân tích đề

 GV yêu cầu hs ghi lại đề trên bảng

HS phân tích đề: Trả lời 3 câu hỏi sgk.









GV hướng dẫn HS phân tích đề, lập dàn ý.










GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS
























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Viết hai màu mực : Nguyễn Trang

- Chữ xấu: Vượng, Hoàng, Tú, Hiệp, Trường.

- Sai chính tả, viết tắt, không viết hoa tên riêng :

cần giuộc (Tùng), Chận Cần Giuộc (Hà Phương), não lùng thay (Liên), 

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ.(Ngọc Anh)

* Lỗi nội dung :

- Không hiểu đề : Kiên.

- Dùng từ sai : người nghĩa sĩ nhân dân (Hạnh)

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Yến, Trâm, Cương, Giang.

- Thân bài chỉ có một đoạn : Liên, Tuấn Anh

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giải thích ý kiến : Trọng, Thắm

+ Thiếu hoàn cảnh sáng tác : Phượng A

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Lê Hà, Hưng, Ánh, Kim Trang

- Bài viết sơ sài:

Thiên Dũng

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ra đời vào năm 1861 khi thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng.(Hoa, Nguyễn Trang)

+ Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quan.(Thu, Ngọc Anh, Nguyễn Lan)

- Câu diễn đạt tối nghĩa :

+ Đó là hình tượng đẹp, rất đỗi chân thực và đầy chất bi tráng, vừa hào hùng vừa đau thương cuộc chiến đấu giành độc lập, tự do của đất nước. (Nguyễn Hà)

- Bài viết trích dẫn dẫn chứng không đầy đủ, chỉ dùng dấu ba chấm : Nhung.

- Chưa hoàn thành bài viết : Bắc, Chuyên


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. Đề bài:

Phân tích hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ ý kiến sau: Chỉ có đến Nguyễn Đình Chiểu và với Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh người nông dân mới chính thức bước vào văn học, không phải như những nạn nhân đáng thương của xã hội phong kiến, mà như những người anh hùng thật sự của dân tộc. (Nguyễn Lộc). 

I. Phân tích đề:

 1. Kiểu đề: có định hướng.

 2. Vấn đề nghị luận: Hình tượng người nông dân trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - những người anh hùng thật sự của dân tộc   .

 3. Phạm vi tư liệu:  Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và những tác phẩm cùng chủ đề.

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 34-35.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài. Một số em không nộp bài (Phạm Dũng).

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở phân tích bài văn tế.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Bài sao chép giống nhau.

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.









V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

+ Hương

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 9

Điểm TB 29

Điểm yếu 6


VI. Trả bài 






E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.

2. Dặn dò

- Sửa chữa lại bài viết ở nhà. Tìm đọc thêm các bài văn mẫu tham khảo.

- Chuẩn bị bài : Một số thể loại văn học: Thơ, truyện.











Ngày soạn : 16/11/2018

Tiết 51. Đọc văn. 

              MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: THƠ, TRUYỆN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp học sinh:

+ Nhận biết thể và loại trong văn học.

+ Hiểu khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: Thơ, truyện

LỚP 11A6 :

- Giúp học sinh:

+ Nhận biết thể và loại trong văn học.

+ Hiểu khái quát đặc điểm của một số thể loại văn học: Thơ, truyện

+ Vận dụng hiểu biết để đọc văn.

b. Kĩ năng

- Nhận diện đặc trưng của thể loại thơ, truyện.

- Phân tích, bình giá tác phẩm thơ, truyện theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ, truyện.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Truyện, thơ là hai thể loại văn học chủ yếu của văn học hiện đại nói riêng và văn học Việt Nam nói chung. Vậy, truyện là gì? Có đặc trưng như thế nào? Thơ là gì? Có đặc trưng như thế nào? Chúng ta hãy tìm hiểu trong bài học hôm nay.  

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS đọc phần I và định hướng nội dung.

Trao đổi thảo luận theo cặp.

GV chuẩn xác kiến thức.







- Loại là gì? Có mấy loại hình văn học?

- Thể là gì? Căn cứ để phân chia thể?  



Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.



- Nhóm 1: Đặc trưng cơ bản của thơ làgì? 




- Nhóm 2: Thơ được phân loại như thế nào? Có bao nhiêu loại? 


- Nhóm 3: Nêu yêu cầu chung khi đọc thơ?
















GV hướng dẫn HS đọc phần II.

Định hướng nội dung.

Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức.

- Nhóm 1: Nêu đặc trưng của

 truyện?







- Nhóm 2: Truyện được phân thành bao nhiêu loại ?





- Nhóm 3: Nêu yêu cầu chung khi đọc truyện?





I. Quan niệm chung về loại, thể văn học

- Cơ sở chung để phân chia loại thể văn học là dựa vào phương thức ( cách thức phản ánh hiện thực, tình cảm của tác phẩm ).

  1. Loại 

- Là phương thức tồn tại chung, là loại hình, chủng loại. Tác phẩm văn học được chia làm 3 loại: tự sự, trữ tình, trào phúng

2. Thể

- Là hiện thực hóa của loại, nhỏ hơn loại.

- Căn cứ để phân chia đa dạng: Có khi dựa vào độ ngắn dài; đề tài; cấu trúc; tính chất mâu thuẫn; cảm hứng chủ đạo…

- Có một thể loại tồn tại độc lập: Văn nghị luận

( chính trị xã hội, văn hóa.)

II. Thể loại thơ

1. Khái lược về thơ

  a/ Đặc trưng của thơ

- Là một thể loại văn học có phạm vi phổ biến rộng và sâu.

- Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú,

- Thơ ca là tấm gương phản chiếu tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người, những rung động của trái tim trước cuộc đời.

- Thơ chú trọng đến cái đẹp, phần thi vị của tâm hồn con người và cuộc sốn khách quan.

- Cốt lõi cơ bản của thơ là trữ tình

- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc, giàu nhịp điệu, hình ảnh sinh động, được tổ chức đặc biệt theo thể thơ.

b/ Phân loại thơ

- Phân loại theo nội dung biểu hiện có: 

+ Thơ trữ tình

+ Thơ tự sự

+ Thơ trào phúng

- Phân loại theo cách thức tổ chức có:

+ Thơ cách luật.

+ Thơ tự do.

+ Thơ văn xuôi.

2. Yêu cầu về đọc thơ

- Cần biết rõ tên bài thơ, tập thơ, tác giả, hoàn cảnh sáng tác...

- Đọc kĩ văn bản, cảm nhận ý thơ qua từng dòng, từng câu, từng từ, từng hình ảnh, nhịp điệu… 

- Lí giải, đánh giá về nội dung và nghệ thuật 

III. Truyện

1. Khái lược về truyện

  a/ Đặc trưng của truyện

- Là thể loại văn học phản ánh đời sống trong tính khách quan của nó qua con người, hành vi, sự kiện được miêu tả và kể lại bởi một người nào đó. - Thường có cốt truyện.

- Nhân vật.

- Nhân vật được miêu tả chi tiết, sống động gắng với hoàn cảnh.

- Phạm vi miêu tả không bị hạn chế bởi thời gian và không gian.

- Ngôn ngữ linh hoạt gần với đời sống.

b/ Phân loại truyện

- Văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích,..

- Văn học trung đại: có truyện viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

- Văn học hiện đại: có truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài.

2. Yêu cầu đọc truyện

- Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác…

- Phân tích diễn biến cốt truyện.

- Phân tích nhân vật: ngoại hình, tính cánh, ngôn ngữ…

- Xác định vấn đề của truyện đặt ra, ý nghĩa tư tưởng, giá trị của truyện trên các phương diện: nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.



C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến có gì đáng chú ý?

Gợi ý:

- NT tả cảnh: chọn điểm nhìn, đặc tả cận cảnh gợi thần thái cảnh thu làng quê, dùng động tả tĩnh

- NT tả tình:  tả cảnh ngụ tình

- Sử dụng ngôn ngữ: giàu hình ảnh, màu sắc; vần “eo”.

Câu 2. Nhận xét về cốt truyện, nhân vật, lời kể trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

Gợi ý:

- Cốt truyện: là truyện tâm tình 

- Nhân vật: những kiếp người tàn tạ, nhân vật Liên - An được khắc hoạ ở chiều sâu nội tâm

- Lời kể: lúc ở ngoài, lúc nhập vào nhân vật; thủ thỉ như tâm sự.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

So sánh thơ và truyện.

Gợi ý:


Thơ Truyện

Nội dung - Thơ ca mang tính chủ quan.

- Nó là tấm gương của tâm hồn, là tiếng nói của tình cảm con người. Ít có cốt truyện (ngoài thể tự sự). - Truyện mang tính khách quan. 

- Phản ánh đời sống và được kể lại bởi một người kể chuyện nào đó. Có cốt truyện và nhân vật.

Hình thức - Ngôn ngữ thơ cô đọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, được chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường

- Ngắn gọn . - Sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ khác nhau: lời người kể, lời nhân vật,...Gần với ngôn ngữ đời thường. 

- Dài hơn thơ (trừ truyện cười).

Phân loại - Theo nội dung biểu hiện: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng.  

- Theo cách thức tổ chức bài thơ: thơ cách luật, thơ tự do, thơ văn xuôi - Trong văn học dân gian: thần thoại, truyền thuyết. 

- Văn học trung đại: truyện viết bằng chữ Hán và truyện Nôm 

- Văn học hiện đại: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Nắm vững những đặc trưng thể loại của thơ, truyện.

- Nhớ các loại thơ, truyện và yêu cầu khi đọc thơ, truyện.

2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài mới: Chí Phèo (Nam Cao).




Ngày soạn : 22/11/2018

Tiết 52. Đọc văn.

                                                            CHÍ  PHÈO   

                  Nam Cao 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp học sinh: hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, sự nghiệp sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao; từ đó tạo điều kiện cho HS học tốt hơn kiệt tác Chí Phèo.

LỚP 11A6 :

- Giúp học sinh: hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, sự nghiệp sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao; từ đó tạo điều kiện cho HS học tốt hơn kiệt tác Chí Phèo.

b. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, phân tích, tổng hợp những vấn đề văn học sử.

- Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Nêu những đặc trưng của truyện và những yêu cầu đọc truyện. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Nam Cao luôn sống trong sự hành xác vì quá tinh tường nhạy bén trước nhân tình thế thái để rồi khổ tâm dai dẳng chỉ vì khát vọng phản ánh cái thật, cái đẹp của cuộc đời. Đó là con người   “có lòng thương người nhất và con mắt nhìn đời ác nhất”(Nguyễn Minh Châu)


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS đọc phần I SGK.

Tóm tắt nội dung chính.

GV chuẩn xác kiến thức.



- Tóm tắt những nét chính về cuộc đời và con người Nam Cao? 















HS đọc phần 1 tr138.

Tóm tắt nội dung chính.

GV chuẩn xác kiến thức. Minh họa bằng một tác phẩm tiêu biểu.


Nêu quan điểm sáng tác của Nam Cao? Cho ví dụ?















Nêu nội dung chính của đề tài người trí thức nghèo? Ví dụ minh họa?




















- Giá trị trong những sáng tác của ông về đề tài người tri thức?



- Em biết tác phẩm nào của Nam Cao về đề tài người nông dân nghèo?


- Nội dung của đề tài viết về người nông dân là gì? 





















- Sau Cách mạng ngòi bút Nam Cao có gì khác với trước cách mạng? 










Vì sao nói Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo?












HS đọc ghi nhớ SGK tr142.

GV hướng dẫn HS tổng kết.

Phần một:  TÁC GIA NAM CAO

I. Vài nét về tiểu sử và con người

- Tên thật Trần Hữu Tri: (1915 - 1951)

- Quê làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. 

Quê hương nghèo đói, đồng nhiều chiêm chũng, người dân phải tha phương cầu thực khắp nơi

- Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế.

- Bản thân là một trí thức nghèo, luôn túng thiếu.

* Trước Cách mạng:

Học hết bậc thành chung, đi làm ở nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Cuối cùng thất nghiệp, sống bằng nghề viết văn và làm gia sư.

1943 tham gia Hội Văn hóa cứu quốc.

* Sau Cách mạng tháng Tám:

Vừa viết văn vừa tham gia cách mạng.

1946: tham gia đoàn quân Nam tiến.

1950: tham gia chiến dịch biên giới.

1951: hi sinh trên con đường đi công tác.

II. Sự nghiệp văn học

  1. Quan điểm nghệ thuật

     a. Trước Cách mạng tháng Tám

- Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.

- Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.

- Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.

- Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu; người cầm bút phải có lương tâm.

    b. Sau Cách mạng 

 Ông nêu cao lập trường, quan điểm của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người  - đặc biệt là người nông dân kháng chiến - một cách đúng đắn.

Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời.

2. Các đề tài chính

  a. Trước Cách mạng

- Trước cách mạng tập trung hai đề tài chính:

   * Người trí thức nghèo.

Nhà văn miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức nghèo trong xã hội cũ.

- Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước mắt...  

- Nội dung: 

+ Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng, có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn  như một kẻ vô ích, một đời thừa…

+ Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp.

+ Diễn tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, dở sống, dở chết của những nhà văn nghèo. Ông đi sâu vào những bi kịch tâm hồn họ để từ đó tố cáo xã hội trà đạp lên ước mơ con người: 

- Giá trị: phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người. Qua đó nhà văn thể hiện niềm khao khát cuộc sống có ích, thật sự có ý nghĩa.

* Người nông dân nghèo.

- Những tác phẩm tiêu biểu:  Chí phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua danh, Trẻ con không biết ăn thịt chó…

- Nội dung.

+ Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng.

+ Kết án đang thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa. Quan tâm đến số phận hẩm hiu, bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi. Ông lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ

 ( Chí phèo, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo…)

+ Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra( Trẻ con không biết ăn thịt chó, rửa hờn…)

+ Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của người nông dân, cho dù bị xã hội vùi dập, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính.( Chí Phèo.)

 Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính.

b. Sau Cách mạng

- Sau Cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng, Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới…).

- Ông tham gia kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho cách mạng. Các tác phẩm của ông thể hiện tình yêu nước và cách nhìn cuộc sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc. Tác phẩm của ông  luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời. 

3. Phong cách nghệ thuật

- Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:

+ Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.

+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.

+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm.

+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.

+ Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội. 

 Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 1: Thể loại nào trong các thể loại sau, Nam Cao chưa từng sáng tác?

       A. Thơ

       B. Truyện vừa

       C. Kịch

       D. Tự truyện

Câu 2: Nam Cao thành công và có đóng góp nổi bật nhất ở thể loại nào?

       A. Truyện vừa

       B. Kịch

       C. Truyện ngắn

       D. Tiểu thuyết

Câu 3: Tác phẩm nào của Nam Cao kết hợp được cả hai đề tài người nông dân nghèo và 

người trí thức nghèo?

A. Sống mòn

  B. Đời thừa

           C. Tư cách mõ

D. Lão Hạc

Câu 4. Dòng nào nêu không đúng đóng góp nổi bật của Nam Cao ở nghệ thuật viết truyện ngắn?

A. Biệt tài phân tích và diễn tả tâm lí nhân vật

B. Kết cấu truyện vừa linh hoạt vừa hết sức chặt chẽ

C. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình

D. Tính triết lí sâu sắc; ngôn ngữ tự nhiên, mang sắc thái nông dân Bắc Bộ

E. Giọng điệu luôn thay đổi với hai giọng cơ bản: tự sự lạnh lùng và giọng trữ tình sôi nổi tha thiết


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nói về tính độc đáo của phong cách trong sáng tác, có ý kiến cho rằng:

“Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là nó có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong tác phẩm của mình”.

Anh (chị) hãy chọn phong cách tác giả Nam Cao để phân tích, làm sáng tỏ ý kiến trên.

Gợi ý:

– Giới thiệu về ý kiến: nghệ thuật đòi hỏi rất cao ở người nghệ sĩ năng lực sáng tạo, độc đáo. Đấy chính là phong cách nghệ thuật của mỗi nhà văn chân chính.

– Giải thích ý kiến:

– Thế nào là phong cách nghệ thuật?

+ Là khuôn mặt riêng, giọng điệu riêng của từng nghệ sĩ trong thế giới nghệ thuật, là những nét riêng biệt, chủ yếu của một tài năng nghệ thuật độc đáo.

+ Cái riêng, cái mới lạ thể hiện trong các tác phẩm của nhà văn là gì? Đó là cái nhìn độc đáo đối với hiện thực cuộc sống thể hiện chiều sâu của sự cảm nhận và khám phá đời sống của nhà văn, là sự sáng tạo mới mẻ trong việc sử dụng các phương tiện hình thức nghệ thuật (như lời văn, câu văn, từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu,…)

– Phân tích phong cách Nam Cao qua một số tác phẩm tiêu biểu.

Những nét chính trong phong cách nghệ thuật Nam Cao.

+ Nam Cao nhìn đời, nhìn con người vừa bằng đôi mắt hiện thực sắc sảo, nghiêm ngặt, vừa bằng đôi mắt của tình thương và lòng vị tha.

+ Để chuyển tải nội dung cái nhìn ấy, nhà văn chú trọng xây dựng những cốt truyện tâm lí sinh động, phức tạp (với sự giằng co, dằn vặt, thao thức đến khắc khoải của nhân vật) và tập trung bút lực vào hai đề tài chính là người nông dân và người trí thức nghèo.

Phân tích một số tác phẩm của Nam Cao để làm sáng tỏ những nét phong cách trên. (ví dụ: Chí Phèo, Đời thừa…)

– Đánh giá chung:

+ Sức sống lâu bền của một tác phẩm phụ thuộc rất nhiều vào sự mới lạ, độc đáo trong cách nhìn, cách thể hiện của nhà văn.

+ Phong cách nghệ thuật là thước đo tài nghệ, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nam Cao.

2. Dặn dò: 

- Vẽ sơ đồ tư duy về bài học tác gia Nam Cao. 

- Chuẩn bị bài mới : Chí Phèo (tiếp).



Ngày soạn : 23/11/2018

Tiết 53. Đọc văn.

             CHÍ  PHÈO   

                                   Nam Cao 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS tìm hiểu về làng Vũ Đại – hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

- Giúp HS tìm hiểu về Nhân vật Bá Kiến - điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS tìm hiểu về làng Vũ Đại – hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

- Giúp HS tìm hiểu về Nhân vật Bá Kiến - điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao. Có tinh thần nhân ái, cảm thông với cuộc đời người nông dân, trân trọng với khát vọng của con người.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày phong cách nghệ thuật của Nam Cao.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Căm ghét xã hội thực dân phong kiến thối nát, phê phán mãnh liệt các thế lực thống trị xã hội, trên cơ sở cảm thông, yêu thương trân trọng con người, nhất là những con người bị vùi dập, chà đạp, đó là cảm hứng chung của các nhà văn hiện thực phê phán giai đoạn 30-45. Tuy nhiên, trong tác phẩm Chí Phèo, Nam Cao đã khám phá hiện thực ấy bằng một cái nhìn riêng biệt. Nam Cao không trực tiếp miêu tả quá trình bần cùng, đói cơm, rách áo dù đó cũng là một hiện thực phổ biến. Nhà văn trăn trở, suy ngẫm nhiều hơn đến một hiện thực con người: con người không được là chính mình, thậm chí, không còn được là con người mà trở thành một con “quỷ dữ”, bởi âm mưu thâm độc và sự chà đạp của một guồng máy thống trị tàn bạo. Với một cái nhìn sắc bén, đầy tính nhân văn, bằng khả năng phân tích lý giải hiện thực hết sức tinh tế, bằng vốn sống dồi dào và trái tim nhân ái, nhà văn đã xây dựng nên một tác phẩm với những giá trị hiện thực và nhân đạo đặc sắc không thể tìm thấy ở các nhà văn đương thời.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV  và HS Nội dung cần đạt

HS đọc tiểu dẫn SGK.

GV hướng dẫn tóm tắt nội dung chính.


- Em hiểu tên của 3 nhan đề tác phẩm như thế nào?





GV gọi HS tóm tắt truyện. HS khác bổ sung. GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức.

+ Chí Phèo được sinh ra trong hoàn cảnh nào?

+ Chí lớn lên bằng cách nào?

+ Năm 20 tuổi Chí làm gì? Ở đâu?

+ Tại sao Chí vào tù? Sau khi ở tù ra Chí đã thay đổi như thế nào?

+ Trong lúc say khước Chí gặp ai? Sau cuộc gặp ở đó Chí đã thay đổi ntn?

+ Ai đã ngăn cản tình cảm của Chí và Thị Nở? Khi bị ngăn cản, Chí làm gì?



Tác phẩm có thể chia thành mầy phần? Nội dung chính từng phần?






Hướng dẫn tìm hiểu nội dung của truyện .

Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Nhóm 1: Nam Cao đã đưa vào tác phẩm những loại người nào để hình thành diện mạo của làng Vũ Đại?

 

Nhóm 2: Em có nhận xét gì về làng Vũ Đại nói riêng và bổi cảnh xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám nói chung?

 

Nhóm 3: Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất…? ( Chú ý cái cười, giọng nói…)

Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá Kiến là con người như thế nào?

Đại diện nhóm trả lời:

* Nhóm 1

-Loại có vai vế, có quyền lực trong làng: Bá Kiến, Đội Tảo, Tư Đạm, Bát Tùng

-Loại cùng đinh bị tha hóa: Chí Phèo, Binh Chức, Năm Thọ…

– Dân làng Vũ Đại: là “bọn dân hiền lành, chỉ è cổ làm nuôi bọn lí hào”.

* Nhóm 2

Nơi đó không phải là môi trường thuận lợi cho nhân cách, cái thiện, cái tốt hình thành và phát triển. Trái lại, nó chỉ có thể bào mòn, thủ tiêu nhân cách con người.

* Nhóm 3

-Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM : xảo quyệt, gian hùng, thủ đoạn với tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn buông, dùng đầu bò trị đầu bò…

-Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác.

Phần hai:  TÁC PHẨM 

I. Tìm hiểu chung

- Đầu tiên tác phẩm được đặt tên là Cái lò gạch cũ → sự quẩn quanh bế tắc.

-  Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. →nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- thị Nở.

  - Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí Phèo.→ nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo.

- Tóm tắt truyện ngắn:

+ Chí Phèo nguyên là một đứa con hoang bị bỏ rơi trong cái lò gạch cũ.

+ Lớn lên như một cây cỏ dại, hết đi ở cho nhà người này đến đi ở cho nhà khác. Đến năm 20 tuổi Chí làm tá điền cho nhà Lí Kiến. Bị Lí Kiến ghen và hảm hại Chí phải vào tù. Khi ra tù, Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, là tay sai đắc lực cho bá Kiến.

+ Một đêm trăng, CP sai khước thì gặp TN. Được sự săn sóc tận tình của TN, CP khao khát muốn làm người lương thiện. Bị bà cô TN ngăn cản. CP rơi vào tuyệt vọng, uất ức Chí đến nhà bá Kiến đòi quyền làm người. CP đâm chết bá Kiến rồi tự sát.

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Từ đầu…không ai biết: Nhân vật Chí Phèo xuất hiện cùng với tiếng chửi.

+ Phần 2: Tiếp theo… “mau lên”: Chí bị cướp mất tính người.

+ Phần 3: Còn lại: Sự thức tỉnh về ý thức và bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.

II. Đọc- hiểu văn bản

1. Làng Vũ Đại - hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám.

- Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.

- Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”

- Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt

+ Cao nhất là cụ tiên chỉ Bá Kiến “bốn đời làm tổng lí”.

+ Rồi đến đám cường hào, chúng kết thành bè cánh, mỗi cánh kết bè đảng xung quanh một người: cánh cụ Bá Kiến, cánh ông đội tảo, cánh ông tư Đạm…

+ Sau nữa là những người nông dân thấp cổ bé họng, suốt đời bị đè nén áp bức.

+ Sau cùng là những người dân dưới đáy cùng của xã hội, sống tăm tối như thú vật: Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo.

- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.

- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

=> Như vậy, chỉ qua một số chi tiết được chọn lọc kĩ lưỡng, Nam Cao đã dựng lên một làng Vũ Đại sống động, hết sức ngột ngạt, đen tối. Nam Cao đã làm nổi bật mối xung đột giai cấp âm thầm mà quyết liệt ở nông thôn. Đấy chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

2. Nhân vật bá Kiến 

- Bốn đời làm tổng lí “ Uy thế nghiêng trời”

- Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”

- Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông.

- Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.

- Bá dựng lên quanh mình một thế lực vững chãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi.

- Bá có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện.

=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.

  




C. Hoạt động luyện tập

Đọc văn bản “Chí Phèo” – Nam Cao  và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới

Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “chắc nó trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết…

                                           (Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)

1.Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt  nào là chính?

2.Văn bản trên nói về điều gì?

3.Tác giả đã sử dụng những kiểu câu nào?

4.Trong văn bản trên, Chí Phèo đã chửi những ai? Tiếng chửi của Chí có ý nghĩa gì?

5. Theo anh/chị, ai đã đẻ ra Chí Phèo?

Gợi ý:

1. Phương thức tự sự

2.Văn bản trên nói về tiếng chửi của Chí Phèo, một thằng say rượu

3.   Tác giả đã sử dụng rất nhiều kiểu câu khác nhau: Câu trần thuật (câu kể, câu miêu tả), câu hỏi (câu nghi vấn), câu cảm thán.

4.Chí Phèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi đứa chết mẹ nào đã đẻ ra thân hắn. Tiếng chửi của Chí Phèo đã tạo ra một màn ra mắt độc đáo cho nhân vật, gợi sự chú ý đặc biệt của người đọc về nhân vật. Tiếng chửi ấy vừa gợi ra một con người tha hóa đến độ lại vừa hé lộ bi kịch lớn nhất trong cuộc đời nhân vật này. Chí dường như đã bị đẩy ra khỏi xã hội loài người. Không ai thèm quan tâm, không ai thèm ra điều. Chí khao khát được giao hòa với đồng loại, dù là bằng cách tồi tệ nhất là mong được ai đó chửi vào mặt mình, nhưng cũng không được.

5.- Người mẹ khốn khổ bất hạnh nào đó chỉ đẻ ra một hài nhi bị bỏ rơi trong lò gạch cũ; những người dân làng Vũ Đại nhân hậu đã cưu mang, nuôi lớn và tạo ra một anh Chí nghèo khổ nhưng lương thiện.

- Nhà văn đã cho thấy, chính xã hội thực dân nửa phong kiến trước 1945 là những kẻ đã đẻ ra Chí Phèo khi hủy hoại phần thiện lương, tước đoạt vĩnh viễn quyền làm người của Chí. Cụ thể, nhà tù thực dân cùng những thủ đoạn áp bức tàn bạo, thâm hiểm của bọn cường hào ác bá ở nông thôn VN trước CM đã đẩy những người nông dân lương thiện như Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo... vào con đường tha hóa lưu manh, đó chính là những kẻ đã đẻ ra CP, đã hủy hoại nhân hình để Chí trở thành một con vật lạ, hủy hoại nhân tính để Chí trở thành con quỉ dữ.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về tiếng chửi của Chí

Phèo.

Gợi ý:

+ Chí Phèo chửi vì hắn say rượu. Hành động chửi của Chí đã thành qui luật thường kì: Bao giờ

cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi..

+ Phạm vi tiếng chửi của Chí Phèo hẹp dần: Từ trời - đời - cả làng Vũ Đại - cha đứa nào

không chửi nhau với hắn – đến cuối cùng là đứa chết mẹ nào đẻ ra hắn.

+ Với Chí Phèo, chửi chính là một cách giao tiếp, một cách thức biểu hiện niềm khát khao

được hòa nhập với cộng đồng. Tuy nhiên không ai lên tiếng đáp lại hắn, điều đó chứng tỏ Chí đã bị

loại ra khỏi cuộc sống của làng Vũ Đại, rộng hơn là cuộc sống của loài người.

+ Tiếng chửi của Chí Phèo thể hiện tâm trạng bất mãn của con người bị xã hội gạt ra khỏi cộng

đồng. Tiếng chửi chính là phản ứng của Chí Phèo với cuộc đời, với cái xã hội dửng dưng, lạnh

lùng quay lưng lại với hắn, và với chế độ thực dân nửa phong kiến đã nhào nặn biến hắn từ một

người lương thiện thành một “con quỉ dữ” bị cô lập. Mặt khác, tiếng chửi cũng bộc lộ sự bất lực,

bế tắc, sự cô đơn tột độ của Chí giữa làng quê, giữa mọi người.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Làng Vũ Đại – hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

- Nhân vật Bá Kiến điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM.

2. Dặn dò

- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “ Chí Phèo”.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.











Ngày soạn : 23/11/2018

Tiết 54. Đọc văn.

             CHÍ  PHÈO   

                                   Nam Cao 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ở tù; nhất là tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp thị Nở cho đến lúc tự sát);

- Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.

LỚP 11A6 :

- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ở tù; nhất là tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp thị Nở cho đến lúc tự sát);

- Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Trân trọng tài năng của Nam Cao, và hiểu được nét đẹp tình người trong tác phẩm. Bồi dưỡng cho học sinh ý thức tự đấu tranh và có tinh thần nhân đạo.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Tóm tắt truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao).

3. Bài mới


A. Hoạt động khởi động

Mặc dù có những sáng tác đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí Phèo Nam Cao mới thực sự nổi tiếng trên văn đàn. Trước Nam Cao đã có những nhà văn thành công khi viết về đề tài nông dân như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng có những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài lưu manh hóa như Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, đây thực sự là thử thách lớn với những cây bút đến sau, trong đó có Nam Cao. Bằng ý thức “khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có” và bằng tài năng nghệ thật độc đáo của mình của mình, Nam Cao đã vượt qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở thành kiệt tác trong văn xuôi việt Nam hiện đại.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới









Hoạt động của GV  và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.

Nhóm 1: Em có nhận xét gì về cuộc đời và tỉnh cách của Chí Phèo giai đoạn trước khi anh ta vào tù?

Nhóm 2: Nguyên nhân nào đẩy Chí Phèo vào con đường lưu manh, tội lỗi không lối thoát?Tại sao Chí Phèo lại thay đổi nhân hình và nhân tính? Tại sao Chí Phèo càng ngày càng lún sâu vào con đường lưu manh tội lỗi?Từ hai nguyên nhân trên, em hãy cho biết Nam Cao muốn đề cập đến nguyên nhân sâu xa nào?

GV Định hướng trả lời: Cả hai nguyên nhân trên đều xuất phát từ mâu thuẫn giữa Chí Phèo và Bá Kiến- một thuộc loại cùng đinh bị tha hóa , một thuộc loại có vai vế, quyền lực trong làng. Điều này cho thấy Nam Cao đã chỉ ra nguyên nhân sâu xa biến Chí Phèo từ một nông dân lương thiện trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại là mâu thuẫn giai cấp.

 * Nhóm 1:

-Chí Phèo không cha, không mẹ, không họ hàng thân thích, được nhiều người cưu mang. Mặc dù vậy, lớn lên Chí Phèo vẫn ngay thẳng, chân thật, hiền từ. Sống bằng việc đi ở mướn cho hết nhà này đến nhà khác. 20 tuổi làm canh điền cho Bá Kiến, chính Bá Kiến cũng công nhận Chí Phèo “hiền như cục đất”.

-Chí Phèo là người có lòng tự trọng: Khi bị mụ vợ ba của Bá Kiến bắt làm những việc nhằm thoả mãn nhục dục của mụ, Chí cảm thấy xấu hổ và nhục nhã.

-Chí Phèo ước mơ có cuộc sống bình thường, lương thiện, với “một gia đình nho nhỏ… mua dăm ba sào ruộng làm”.

-Nhận xét chung: Chí Phèo hiền lành, lương thiện. Cuộc sống tối tăm nhưng vẫn không làm hắn đánh mất bản chất tốt đẹp của mình.

 * Nhóm 2:

Có hai nguyên nhân chính:

-Chí Phèo vô cớ bị Bá Kiến bỏ tù. Thời gian ở tù 7- 8 năm. Chí bị môi trường nhà tù nhào nặn thành con người khác hẳn: Dị dạng nhân hình, thay đổi hoàn toàn nhân tính và mất hết ý thức về phẩm giá.

-Sau hai lần đầu đến nhà Bá Kiến, Chí bị rơi vào cạm bẫy nham hiểm của hắn.

+ Lần thứ nhất: Chí Phèo đến để trả thù nhưng thực chất là ăn vạ. Hắn bị Bá Kiến lừa phỉnh (ân cần ngọt ngào, sai người giết gà đãi Chí Phèo, tiễn Chí Phèo về sau khi đã biếu thêm đồng bạc để về uống thuốc). Chí Phèo tưởng mình thắng nhưng thực chất đã thua rất đau. Chính từ những đồng tiền đó, Chí Phèo bị biến thành quỷ dữ mà không hay.

+ Lần thứ hai: Chí Phèo đến đòi đi tù nhưng thực chất là đòi đất, đòi nhà. Bá Kiến ranh ma đã đẩy Chí Phèo vào cuộc trao đổi: Đòi được tiền của Đội Tảo thì có nhà, có đất! Chí Phèo làm được điều đó nhưng trở thành công cụ đắc lực của Bá Kiến mà không hay biết.

II. Đọc- hiểu văn bản

3. Hình tượng nhân vật Chí

 a. Trước khi ở tù.

– Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.

– Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn…→ Chí Phèo là một người lương thiện.

– Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên dấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì→ biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.

=> Ở giai đoạn này lai lịch xuất thân có đặc điểm những Chí vẫn có nét chung của những người nông dân lao động: Tuy phải làm thuê vất vả nhưng anh vẫn là một canh điền lương thiện , khoẻ mạnh biết tự trọng  và có những ước mơ đời thường đẹp. Ở một XH bình thường, những con người như anh hoàn toàn có thể sống một cuộc sống lương thiện yên ổn.

 

 

 

 

 

b. Sau khi ở tù.

– Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.

– Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.

– Hậu quả của những ngày ở tù:

+ Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..”

→ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.

+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.

→ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.

=> Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân  phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.

 – Hình tượng người nông dân bị lưu manh, tha hóa.

– Hiện tượng có tính quy luật, là sản phẩm của sự đè nén, áp bức nặng nề.

– Giá trị: tố cáo XH, phát hiện mới của nhà văn, đồng cảm với nhân vật.


     




C. Hoạt động luyện tập

Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo? Hãy nêu ý nghĩa câu chửi của nhân vật Chí Phèo?  Qua hành động đó em thấy Chí Phèo như thế nào? Đánh giá, nhận xét chung về nhân vật ở phần này.

Gợi ý:

– Nhận xét tiếng chửi của Chí Phèo :

+ Tiếng chửi mở đầu câu chuyện một cách bất ngờ

+ Tiếng chửi của mộ kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ, nhưng thực ra rất tỉnh táo. Anh ta mượu rượu để chửi đời. Tiếng chửi rất có thứ tự:

Chửi trời, Chửi đời, chửi cả làng Vũ đại , Cha dứa mẹ nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra hắn”

=> Chí Phèo đã mất hết cả tính người . Chí đã bán linh hồn cho quỉ dữ .Chí là con quỉ dữ của làng Vũ đại , người ta sợ Chí, xa lánh Chí . Tội lỗi ấy nhà tù đế quốc và phong kiến tay sai hoàn toàn phải chịu trách nhiệm.

Chí Phèo  xuất hiện  ngay từ trang đầu câu chuyện . Đây là cách vào truyện hất sức độc đáo của Nam Cao. Tác giả tập trung sự chú ý của mọi người vào nhân vật.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Qua quá trình tha hóa của nhân vật Chí Phèo, em rút  ra đươc bài học gì cho bản thân mình ?

Gợi ý:

Là những người trẻ tuổi là chủ nhân tương lai của đất nước phải biết làm chủ bản thân, làm chủ hành động của mình. Dù có thay đổi môi trường sống, hoàn cảnh sống hãy gìn giữ những phẩm chất tốt đẹp vốn có để không sa vào các tệ nạn xã hội, bị kẻ xấu lợi dụng đặc biệt trong xã hội hiện nay.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Sự xuất hiện độc đáo của hình tượng Chí Phèo.

- Bi kịch bị tha hóa của nhân vật Chí Phèo.

2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn : 23/11/2018

Tiết 55. Đọc văn.

             CHÍ  PHÈO   

                                   Nam Cao 



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp thị Nở cho đến lúc tự sát);

- Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.

LỚP 11A6 :

- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp thị Nở cho đến lúc tự sát);

- Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức


Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày bi kịch bị tha hóa của nhân vật Chí Phèo.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Nam Cao là một nhà văn hiện thực lớn có tư tưởng nhân đạo vừa sâu sắc, mới mẻ, vừa độc đáo. Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc tràn đầy tinh thần nhân đạo, chuyên viết về hai đề tài: người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ và người nông dân bị bần cùng hóa, lưu manh hóa trước Cách mạng tháng Tám. Trong đó, Chí Phèo là 1 kiệt tác trong văn xuôi VN hiện đại của nhà văn Nam Cao viết vào năm 1941. Truyện kể lại cuộc đời của một người dân cùng khổ tên là Chí Phèo. Chí Phèo là biểu hiện sống động của bi kịch sinh ra là người mà k đc làm người. Câu truyện có nhiều bi kịch, nhưng đặc biệt, trong đó quá trình thức tỉnh hồi sinh và bi kịch cự tuyệt của Chí Phèo trong tác phẩm là một trong những đọan thể hiện sâu sắc ý nghĩa nhân văn và giá trị nhân đạo của tác phẩm.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV  và HS Nội dung cần đạt

Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.

Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

 Nhóm 3:Những gì diễn ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở?

Nhóm 4: – Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế nào?

+ Đối với Chí Phèo?

+ Tình cảm của tác giả?

 

* Nhóm 3

Chính Thị Nở và tình yêu của hai nguời đã thức tỉnh Chí Phèo, làm cho hắn khao khát cuộc đời lương thiện. Và diễn biến tâm lý của nhân vật này được Nam Cao miêu tả rất tinh tế:

Sau cái đêm uống rượu say và gặp Thị Nở, sáng hôm sau tỉnh dậy, nét độc ác hung hãn của Chí Phèo hoàn toàn biến mất, cái bản chất lương thiện của hắn đã trở về:

+ Hắn cảm thấy buồn

+ Lần đầu tiên hắn nghe nhịp sống của đời thường.

+ Hắn nhớ lại những mơ ước xa xưa

+ Hắn nhận ra và lo sợ tuổi già, sợ đói rét, ốm đau, và nhất là sợ cô độc.

Nhóm 4: Khi nhận được bát cháo hành từ tay Thị Nở, Chí Phèo thèm khát một cuộc đời lương thiện:

+ Chí Phèo rất ngạc nhiên và mắt “hình như ươn ướt”

+ Hắn nhớ lại cuộc đời đã qua và xót xa, đau đớn.

+ Nhìn lại bát cháo hành, hắn rút ra một điều là hắn có thể kết bạn.

+ Hắn kỳ vọng Thị Nở sẽ là cầu nối đưa hắn trở về với làng Vũ Đại .

Gv giảng:

 Lần đầu tiên được một người khác cho. Lần đầu tiên Chí được hưởng sự chăm sóc bởi bàn tay của một người đàn bà. Ngoài 40 tuổi đầu mà đây là lần đầu tiên Chí được ăn cháo hành. Hương vị cháo hành hay hương vị tình yêu thương mộc mạc chân thành đã làm cho hắn cảm động: Hai con mắt ươn ướt...


Thị Nở chính là thiên sứ dẫn đường cho Chí đến với cuộc sống con người, giúp Chí có sức mạnh hoàn lương, đánh thức phần sâu kín nhất tâm hồn Chí cái bản chất đẹp đẽ của người nông dân lao động bị che lấp, vùi dập bấy lâu nay mà không tắt.

 Tình yêu hé mở con đường thành người. Chí hồi hộp hi vọng. Nhưng bị chặt đứng. Bà cô Thị không cho phép Thị lấy hắn. Chí rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn bị cự tuyệt quyền làm người, Chí tiếp tục bị xã hội vứt bỏ.

 







  II. Đọc- hiểu văn bản

3. Hình tượng nhân vật Chí

 c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở: (Quá trình thức tỉnh)

– Thị Nở: một người cũng bị cả làng VĐ xa lánh: đần vụng. dở hơi, xấu ma chê quỷ hờn dòng mả hủi –> bất hạnh

* Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở:

– Đêm trăng thanh gió mát.

–  Chí say rượu;

– Thị ngủ quên

” Bản năng tự nhiên của con người.

– Thị chăm sóc: Dìu vào lều, đắp chiếu: ân cần, tình người.

- Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

- Chí Phèo đã thức tỉnh.

 + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.

 + Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “ cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.

 + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người. 

* Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa:

 – Về nội dung:

+ Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư, không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi.

+ Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.

+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo.

– Về nghệ thuật:

+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.

+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.

– Diễn biến tâm trạng

+ Ngạc nhiên, xúc động “ Mắt ươn ướt …”

+ “ Nhìn bát bốc khói  mà bâng  khuâng …”, “ Vừa vui .. vừa buồn. năn năn hối hận về tội ác khi không đủ sức mà ác nữa”.

+ Chí Phèo nhận ra hương cháo ngon .

+  Cay đắng , xót xa: ” tại sao đến tận bây giờ hắn mới nếm mùi vị cháo ?”

+ Muốn được chăm sóc , an ủi ” làm nũng với thị.”

– ” Thèm lương thiện, muốn làm hoà với mọi người”

+ Tin tưởng, hy vọng Thị sẽ “mở đường cho hắn “. Mọi người “ sẽ nhận lại  hắn”

=>Thị Nở đã đánh thức lương tâm  và bản chất lương thiện của Chí Phèo.

=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu hỏi 1: Trong truyện, Chí Phèo nhiều lần được thừa nhận là người có bản tính hiền lành, lương thiện. riêng câu “lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền” là lời của ai nhận xét về Chí Phèo?

a. Lời Lí Kiến.

b. Lời bà Ba.

c. Lời người kể chuyện.

d. Lời thị Nở. 

Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây điền vào sau bởi vì để có một cắt nghĩa đúng nhất?

Trong truyện ngắn Chí Phèo, Năm Thọ, Binh Chúc , Chí Phèo,…đều là nạn nhân của Bá Kiến và xã hội làng Vũ Đại, nhưng chỉ có Chí Phèo mới thật sự là một tính cách bi kịch. Bởi vì:

a. Chí Phèo là nhân vật chịu nhiều thiệt thòi, khốn khổ nhất .

b. Chí Phèo là người tự ý thức được tình cảnh, số phận bi đát của mình.

c. Chí Phèo là kẻ bị từ chối quyền làm người phũ phàng nhất.

d. Chí Phèo là người có số phận kết cuộc bi thảm nhất. 

Câu hỏi 3:  Nhân vật Chí Phèo một mặt tự đắc xem mình là “anh hùng” làng Vũ Đại, mặt khác lại thấy mình “chỉ mạnh vì liều”. Đó là hai mặt của 1 quá trình phát triển tính cách, tâm lí nhân vật.

Dòng nào sau đây không đúng về bản chất của quá trình đó?

a. Từ tự tôn đến tự ti.

b. Từ ảo tưởng, hão huyền đến tự ý thức.

c. Từ mê muội đến tỉnh táo.

d. Từ sự tha hóa về lại với chính mình.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Đọc bài thơ và thực hiện những yêu cầu từ câu 1 đến câu 3:

Trăng nở nụ cười

Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo

Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao

Vẫn vườn chuối gió lao xao

Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền

Ả ngớ ngẩn

Gã khùng điên

Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người

Vườn sông trăng nở nụ cười

Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau

Giữa đời vàng lẫn với thau

Lòng tin còn chút về sau để dành

Tình yêu nên vị cháo hành

Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi.

(Lê Đình Cánh)

1/ Xác định thể thơ? Chép lại 2 câu thơ sử dụng nhịp lẻ trong bài thơ?

2/ Các từ ngữ Thị Nở;Chí Phèo;làng Vũ Đại đói nghèo;ngớ ngẩn;khùng điên;Vườn sông;trăng;cháo hành;lứa đôi..đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi người đọc liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao?

3/ Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong hai câu thơ:Vườn sông trăng nở nụ cười/Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.

Gợi ý:

1/ Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát. Hai câu thơ sử dụng nhịp lẻ trong bài thơ:

–       Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo

  – Ả ngớ ngẩn

  Gã khùng điên

2/ Các từ ngữ Thị Nở;Chí Phèo;làng Vũ Đại đói nghèo;ngớ ngẩn;khùng điên;Vườn sông;trăng;cháo hành;lứa đôi..đạt hiệu quả nghệ thuật:

– Hàng loạt từ ngữ liên kết với nhau theo phép liên tưởng, làm cho bài thơ của Lê Đình Cánh trở nên chặt chẽ khi lấy cảm hứng từ truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để sáng tác.

– Qua đó, người đọc cảm nhân sâu sắc giá trị hiện thực: phản ánh sự đói nghèo cùng cực của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, tố cáo bọn địa chủ cường hào đã đẩy họ vào bước đường cùng, tha hoá; đồng thời thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc: ca ngợi khát vọng hoàn lương và sức mạnh tình yêu của những con người dưới đáy xã hội.

3/ Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong hai câu thơ:Vườn sông trăng nở nụ cười/Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.

– Biện pháp tu từ nhân hoá: trăng nở nụ cười; ẩn dụ: vàng mười ( vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp tình yêu)

– Hiệu quả nghệ thuật: Thể hiện cái nhìn cảm thông, trân trọng và ca ngợi mối tình Chí Phèo-Thị Nở của nhà thơ. Đồng thời, tác giả cảm nhận được hương vị tình yêu sẽ làm nên sức mạnh để Chí Phèo trở về làm người lương thiện sau ngày tháng chìm đắm trong thế giới của quỷ dữ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Quá trình thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.


















Ngày soạn : 23/11/2018

Tiết 56. Đọc văn.

             CHÍ  PHÈO   

                                   Nam Cao 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp thị Nở cho đến lúc tự sát); Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.

LỚP 11A6 :

- Hình tượng nhân vật Chí Phèo (tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp thị Nở cho đến lúc tự sát); Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hoá nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày quá trình hồi sinh của nhân vật Chí Phèo.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Có ý kiến cho rằng: Nếu không viết “Chí Phèo”, Nam Cao đã để lại cho văn học Việt Nam một khoảng trống lớn. Chí Phèo là tác phẩm đầu tay của Nam Cao trình làng với bạn đọc, ngay từ khi xuất hiện nó đã trở thành một vấn đề, một kiệt tác của trào lưu văn học hiện thực. Đây là tác phẩm tiêu biểu viết về người nông dân bởi đến đây người đọc mới hiểu thế nào là tận cùng nỗi khổ của người nông dân Việt Nam trong xã hội phong kiến.Nếu như ở những tác phẩm của các nhà văn hiện thực khác: Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan... hình ảnh người nông dân chỉ hiện lên với những áp bức bất công, bị dồn đến bước đường cùng, nhưng họ vẫn còn giữ được con người mình, nhưng đến với Nam Cao thì đã có những khám phá phát hiện mới mẻ, ông không chỉ phát hiện ra bi kịch bị bần cùng hóa mà còn khám phá phát hiện ra bi kịch bị lưu manh tha hóa bị cự tuyệt quyền làm người của người nông dân.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV  và HS Nội dung cần đạt

Tổ chức cho HS trả lời câu hỏi nêu vấn đề:

-Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt?

– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối? Vì sao Chí Phèo lại có hành động như vậy?

– Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của Chí Phèo?

-Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến?

+ Tao muốn làm người lương thiện!

+Ai cho tao lương thiện?

+ Tao không thể là người lương thiện nữa.

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

* HS trả lời cá nhân:

-Thị Nở từ chối Chí Phèo là vì nghe theo lời bà cô. Và nguyên nhân bà cô không cho Thị lấy Chí Phèo chỉ bởi vì hắn là “cải thằng không cha”, là “kẻ chuyên rạch mặt ăn vạ”. Như vậy, chính cái định kiến khắt khe của làng Vũ Đại đã thiêu rụi niềm hy vọng cuối cùng và dồn đuổi Chí Phèo vào bước đường cùng.

– Diễn biến tâm lý của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối:

+Không tin, cười và lắc lư cái đầu.

+Ngẩn người, ngẩn mặt, sửng sốt, níu Thị Nở lại.

+Uất ức, tuyệt vọng, uống rượu cho say nhưng càng uống càng tỉnh.

+Ôm mặt khóc rưng rức

+Cầm dao đi trả thù.

+ Lúc cầm đao đi trả thù, đầu tiên Chí Phèo trỏ vào cô cháu Thị Nở, nhưng bước chân xệch xạc lại đưa hắn đến nhà Bá Kiến. Có lẽ, hắn lờ mờ nhận ra kẻ thù của hắn là Bá Kiến, kẻ đã bám riết, đeo đuổi, can thiệp vào đời hắn hàng chục năm và biến hắn thành một kẻ lưu manh, gây tội ác đến nỗi “không thể làm người lương thiện được nữa”.

+ Tiếng kêu của Chí Phèo trước khi giết Bá Kiến và tự sát là tiếng kêu đau đớn của sự thức tỉnh, của khát vọng chân chính, đưa Chí Phèo về đến ngưỡng cửa cuộc đời.

+ Chí Phèo giải thoát bằng cách trả thù và tự sát. Điều này không mang tính bi quan, bởi Nam Cao không phải là nhà văn Cách mạng mà là một nhà văn hiện thực. Cái chết của Chí Phèo mang yếu tố tiêu cực, nhưng đó chính là bản án tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến.

+ Tao muốn làm người lương thiện!Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.

+Ai cho tao lương thiện?Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người.

+ Tao không thể là người lương thiện nữa.Lời xác nhận sự thật.










 









GV Hướng dẫn HS tổng kết vài nét về nghệ thuật, nội dung.

– Nêu những nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm?









– Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của tác phẩm? II. Đọc- hiểu văn bản

3. Hình tượng nhân vật Chí

d. Bi kịch bị cự tuyệt:

- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội .

- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

 + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở

 + Sau Chí hiểu rõ sự thật thì ngẩn ra – sửng sốt – không nói lên lời – Thị bỏ đi thì đuổi theo – níu lại – nắm lấy tay – bị đẩy ngã lăn xuống đất.

+ uống rượu – càng uống càng tỉnh – đau khổ, tuyệt vọng – khóc rưng rức - thấy hơi cháo hành – xách dao ra đi – vừa đi vừa chửi - đến nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

e. Cuộc trả thù và tự sát ở nhà Bá Kiến

– Đứng trước Bá, Chí dõng dạc chỉ thẳng tay vào mặt Bá đòi quyền lương thiện. Chí nói 3 câu rất gọn và rõ:

+ Một câu khẳng định quyết liệt: Tao muốn làm người lương thiện. Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.

+ Một câu hỏi uất ức: Ai cho tao lương thiện? Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người.

+ Một câu khẳng định xót xa: Tao không thể là người lương thiện nữa. Lời xác nhận sự thật.

 Chí Phèo muốn, Chí Phèo hỏi và Chí phèo hiểu. Sự chuyển đổi cảm xúc ấy diễn ra đầy tự nhiên không gò bó là nhờ ngòi bút nhân đạo tài tình của Nam Cao.

– Giết Bá Kiến : sụ phản kháng lại kẻ đã đẩy mình vào con đường bi thảm

+ Nhận ra và thấm thía tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình.

+ Hiểu ra nguồn gốc nỗi đau của mình, nguyên nhân bị đẩy vào con đường tha hóa.

– Tự sát : Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn

+ Không thể trở về đường cũ : lưu manh, tha hóa, dập phá, chém giết.

+ Không thể sống bình yên lương thiện trong xã hội ấy, không có con đường trở về với cuộc sống lương thiện.   Chí Phèo chết để giúp mình thoát khỏi kiếp quỷ dữ. Trước đây, Chí Phèo sống như một con vật, nay thức tỉnh Chí Phèo chết như một con người.  Niềm khao khát lương thiện còn cao hơn cả tính mạng.

Có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt cái xã hội thực dân phong kiến, không những đẩy người nông dân lương thiện vào con đường lưu manh hóa mà còn đẩy họ vào chỗ chết.

- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự  sát của Chí:

 + Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.

 + Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người. 

* Cái chết của Chí Phèo:

Chí Phèo tự đâm chết mình chứng tỏ nhân vật bế tắc, không muốn quay về cuộc sống tha hoá .Cái chết mang ý nghĩa XH sâu sắc

– Mang tính chất trả thù giai cấp.

– Tố cáo XH đẩy con người vào bước đường cùng không lối thoát, dẫn đến cái chết.

=> XHPK không những biến người dân lương thiện vào con đường bần cùng ,lưu manh tha hoá mà đẩy họ đến chỗ chết.

* Cách kết thúc tác phẩm:

– Chí Phèo chết, Thị Nở nghĩ đến cái lò gạch cũ.

– Kiểu kết thúc vòng tròn.

=> Thể hiện sự bế tắc của số phận người nông dân trước CMT8, đồng thời cũng là bế tắc trong nhà văn.

– Cảnh báo về sự tồn tại của Chí Phèo nếu như XHPK còn áp bức.

=> CP điển hình cho số phận bi thảm của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.

- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

- Giọng văn biến hóa đa dạng, linh hoạt, giàu triết lý…lôi cuốn và hấp dẫn.

2. Nội dung

- “ Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dân lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi họ đã biến thành quỷ dữ.


C. Hoạt động luyện tập

Chí Phèo đại diện cho nỗi thống khổ của người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến đó.

Gợi ý:

– Chí Phèo, tấn bi kịch của người nông dân trong quá trình tha hoá:

+ Bi kịch cô đơn

+ Bi kịch lưu manh hoá

– Chí Phèo  trên đường trở về với cuộc sống lương thiện. Nguyên nhân:

+ Gặp được thị Nở

- Bi kịch nội tâm của Chí Phèo: 

+ Sự trở về của ý thức

+ Khát vọng lương thiện

+ Sự khước từ của xã hội

+  Giết Bá Kiến và tự sát

+  Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Chỉ ra giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn Chí Phèo.

Gợi ý:

– Giá trị hiện thực:

Phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hóa, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương.

– Giá trị nhân đạo:

+ Cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố cùng bị lăng  nhục.

+ Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành quỷ dữ

+ Niềm tin vào bản chất lương thiện của con người .


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo.

2. Dặn dò

- Học bài cũ. So sánh bi kịch của Chí Phèo và bi kịch của chị Dậu ở “Tắt đèn”- Ngô Tất Tố để làm rõ tính điển hình  hóa ở nhân vật Chí Phèo. Tìm đọc một số bài thơ viết về nhân vật Chí Phèo.

- Chuẩn bị bài: Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu.





Ngày soạn : 27/11/2018

Tiết 57. Tiếng Việt.       

THỰC HÀNH VỀ LỰA CHỌN TRẬT TỰ CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS nắm được vai trò của trật tự các bộ phận trong câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn bản.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được vai trò của trật tự các bộ phận trong câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn bản.

b. Kĩ năng

- Nhận diện và phân tích vai trò của trật tự của trật tự các bộ phận trong câu.

- Nhận biết sự mơ hồ hay vô nghĩa của các câu do bộ phận trong câu không được xếp đặt ở vị trí thích hợp.

- Rèn kỹ năng viết câu, sửa lỗi câu.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức cân nhắc, lựa chọn trật tự câu, sắp xếp từ ngữ khi nói và viết.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Bài học hôm nay giúp các em nắm được vai trò và tác dụng của trật tự các bộ phận của câu trong việc thể hiện ý nghĩa , từ đó ý thức được sự cần thiết phải cân nhắc lưạ chọn trật tự tối ưu cho các bộ phận câu khi nói và viết.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới



Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV yêu cầu HS đọc mục I .

Trao đổi thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày.

GV chuẩn xác kiến thức.


- Nhóm 1: Bài tập 1







- Nhóm 2: Bài tập 2




- Nhóm 3: Bài tập 3.






















GV yêu cầu HS đọc mục II. 

Trao đổi cặp. Gv gọi HS trả lời 

Chữa bài tập

Bài tập 1














Bài tập 2.

Trao đổi cặp. Gv gọi HS trả lời 

Chữa bài tập

I. Trật tự trong câu đơn

  1. Bài tập 1.

    a/ Có thể sắp xếp theo trật tự " rất sắc, nhưng nhỏ": câu không sai về ngữ pháp và ý nghĩa.

( Đều là thành phần phụ cho danh từ "con dao") Nhưng đặt trong đoạn văn này thì không phù hợp với mục đích đe dọa, uy hiếp đối phương.

    b/ Việc sắp xếp theo trật tự "nhỏ, nhưng rất sắc" có tác dụng xác định trọng tâm thông báo là "rất sắc", phù hợp với hàm ý đe dọa, uy hiếp.

     c/ Trật tự các từ ngữ trong trường hợp này lại phù hợp: Nhằm mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao.

  2. Bài tập 2.

- Cách viết thứ nhất là phù hợp vì trọng tâm thông báo là "rất thông minh".

  3. Bài tập 3.

- Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, hoặc cuối câu. Do đó, ta thấy các trạng ngữ trong 3 đoạn trích đặt ở 3 vị trí khác nhau  là phù hợp với nội dung thông báo.

 + Đoạn văn kể về sự kiện Mọi bị bắt nên trước tiên là nêu hoàn cảnh thời gian.

 Câu tiếp theo phần “sáng hôm sau” cần đặt ở đầu câu để tiếp nối thời gian.

 + Chủ thể hành động được nêu trước, phần biểu thị thời gian đặt ở giữa bởi sự kiện liên kết với các ý của câu trước đó đều tập trung vào việc: ai là cha đẻ của Chí Phèo.

 + Phù hợp với nội dung thông tin cũ, thông tin đã biết.

 Trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có một mục đích, một nhiệm vụ khác nhau. Người nói ( viết ) thực hiện những hành động nói khác nhau. Vì thế cần xác định trọng tâm thông báo của câu ở mỗi tình huống và trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu để phục vụ tốt cho mục đích giao tiếp.

II. Trật tự trong câu ghép

1.Bài tập 1.

     a/ Vế chính: Hắn lại nao nao buồn.

     Vế phụ chỉ nguyên nhân đặt sau: là vì mẩu chuyện ấy.....rất xa xôi.

 Liên kết dễ dàng với nội dung các câu đi sau.

    b/ Vế chỉ sự nhượng bộ đặt sau để bổ sung thông tin.

Nhận xét về vị trí của các vế trong câu ghép.

I. Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép( là vì…xa xôi) cần đặt sau vế chính( Hắn..buồn). .mặt khác vê in đậm tiếp tục khai triển ý ở những câu sau:cụ thể hóa cho một cái gì rất xa xôi. Vế chính đặt trước để lk với những câu đi trước, còn vế phụ đi sau để lk dễ dàng với những câu sau.

II. Vế chỉ sự nhượng bộ( tuy..) đặt sau để bổ sung một thông tin cần thiết.

2.Bài tập 2.

- Chọn phương án C.

=> Việc sắp xếp đúng các bộ phận trong câu không chỉ có tác dụng tu từ mà còn có tác dụng về các phương diện: thông báo thông tin cũ- mới; nhấn mạnh trọng tâm thông báo; đảm bảo sự liên lạc và liên kết giữa các ý trong câu.

Các câu còn lại trong đoạn đều nói về việc: trong các thời kì khác nhau trước đây, nhiều người nổi tiếng đã phát triển PP đọc nhanh và nắm vững nó.Tức là nó về thời kì trước đây. Còn câu đầu nói về những năm gần đây. Đây là đoạn dd, các câu sau cụ thể hóa ý quan trọng của một vế ở câu trước. Nên:

- Đặt trạng ngữ Trong những năm gần đây ở đầu câu để tạo sự đối lập với: các thời kì trước.

- Đặt vế các pp đọc nhanh đã được phổ biến khá rộng (tt quan trọng) ở trước vế nó không phải là điều mới lạ => Câu c.


C. Hoạt động luyện tập

Tại sao khi nói( hoặc viết) lại cần lựa chọn và sắp xếp các trật tự từ trong câu?

Gợi ý:

- Tiếng Việt là một loại hình ngôn ngữ đơn lập, do đó trật tự các từ ngữ trong câu là một phương thức ngữ pháp quan trọng. 

-Trật tự từ trong câu có tác dụng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt ý nghĩa 

 Khi nói  hay viết bằng tiếng Việt, người ta không thể tự do, tuỳ tiện sắp đặt từ ngữ trong câu.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Việc lựa chọn và sắp xếp từ ngữ  trong câu phụ thuộc vào những điều kiện nào?

Gợi ý:

- Mỗi cách sắp xếp từ ngữ trong câu phụ thuộc vào những điều kiện trong ngữ cảnh và mục đích giao tiếp nhất định. 

* Muốn xác định được điều kiện và tác dụng của một sự sắp xếp trật tự các bộ phận trong câu, cần:

+ Phải đặt câu vào văn cảnh ( hay ngữ cảnh sử dụng chung của nó).

+ Phải xem xét quan hệ về ý giữa câu đó với những câu đi trước và sau câu đó.

+ Phân tích nhiệm vụ thông báo của từng câu.



E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Vai trò, tác dụng của trật tự các bộ phận câu trong việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn bản.

2. Dặn dò

- Tập viết câu đúng. Xác định thành phần chính, thành phần phụ trong các câu .

- Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Bản tin. Luyện tập viết bản tin.












Ngày soạn : 27/11/2018

Tiết 58. Làm văn.   

 BẢN TIN. LUYỆN TẬP VIẾT BẢN TIN



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được yêu cầu về nội dung, hình thức của bản tin và cách viết bản tin.

LỚP 11A6 :

- Nắm được yêu cầu về nội dung, hình thức của bản tin và cách viết bản tin.

b. Kĩ năng

- Bước đầu viết được bản tin ngắn, đơn giản, phù hợp với lớp, nhà trường.

- Phân tích đặc điểm một bản tin.

c. Tư duy, thái độ

- Có thái độ trung thực, thận trọng khi đưa tin.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày hiểu biết của anh/chị về các thể loại văn bản báo chí.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Bản tin là một thể loại của ngôn ngữ báo chí có chức năng cung cấp thông tin cho người đọc.

Bản tin có đặc điểm gì? Cách viết một bản tin như thế nào? Ta tìm hiểu bài mới.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS đọc mục I SGK. Thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày

GV chuẩn xác kiến thức.


- Nhóm 1 : Trả lời câu hỏi 1+2 SGK.






- Nhóm 2 : Trả lời câu hỏi 3+4SGK.






- Nhóm 3 : Bản tin là gì ? có bao nhiêu loại ? Đó là những loại nào ?











- Nhóm 4 :  Mục đích và yêu cầu cơ bản của bản tin là gì ? 







HS đọc mục II. Trao đổi cặp.

GV chuẩn xác kiến thức.


- Cần khai thác và lựa chọn tin như thế nào ?

- Tiêu đề bản tin có quan hệ như thế nào với nội dung ? 


- Em có nhận xét gì về phần mở đầu của 3 bản tin trong SGK ?


- Phần triển khai chi tiết có quan hệ với phần mở đầu như thế nào ?


HS đọc ghi nhớ SGK.

I. Mục đích yêu cầu cơ bản của bản tin

1. Tìm hiểu ngữ liệu 

- Câu 1: Bản tin thông báo kết quả kì thi Ôlimpích ngày 16/7

- Câu 2: 

Mang tin vui đến cho cả nước đặc bệt là ngành giáo dục

Khích lệ tinh thần dạy và học của thầy và trò.

đối với học sinh là niềm tự hào riêng.

Bản tin có tính thời sự vì sự việc mới xảy ra (16/7), sau 3 ngày (19/7 )đã được đưa tin.

- Câu 3: Không cần bổ sung thêm thông tin nào. 

- Câu 4: Đưa tin cụ thể chính xác thời gian, địa điểm, kết quả cuộc thi, có tác dụng đảm bảo tính chính xác, làm cho người đọc tin vào những tin tức được thông báo.

2. Khái niệm 

Bản tin là một thể loại của văn bản báo chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩ trong cuộc sông. 

 * Phân loại.

- Tin vắn: Không có nhan đề, dung lượng ngắn

- Tin thường: Thông báo ngắn gọn nhưng đầy đủ một sự kiện-> chiến tỉ lệ cao nhất.

- Tin tường thuật: Phản ánh từ đầu đến cuối sự kiện một cách chi tiết, cụ thể.

- Tin tổng hợp: Thông tin tổng hợp nhiều sự kiện xung quanh một hiện tượng nào đó 

3. Mục đích, yêu cầu

- Mục đích :

+ Nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống.

- Yêu cầu:

+ Đảm bảo tính thời sự.

+ Tin phải có ý nghĩa xã hội. 

+ Nội dung tin phải chân thực, chính xác. 

II. Các viết bản tin

   1. Khai thác và lựa chọn tin

- Trước khi viết cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác.

   2. Viết bản tin

    a/ Đặt tiêu đề .

- Đảm bảo tính khái quát nội dung của bản tin.

- Có thể chọn cách diễn đạt đặc biệt gây hứng thú, sự tò mò cho người đọc.( Dạng câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là một câu, một từ...)

    b/ Cách mở đầu bản tin.

- Thông báo khái quát về sự kiện và kết quả.

    c/ Cách triển khai chi tiết bản tin.

- Cụ thể, chi tiết các sự kiện, giải thích nguyên nhân, kết quả tường thuật chi tiết các sự kiện. 

III. Ghi nhớ. SGK

IV. Luyện tập 


C. Hoạt động luyện tập

Bài tập 1 (tr.163) : 

- Các phương án: A,B,D, và E có thể viết bản tin.

Bài tập 2 (tr.163) : 

- Giống nhau : Cung cấp tin tức 

- Khác nhau :

  + Bản tin: ngắn gọn, cung cấp tin tức àchính xác, mới nhất.

  + Quảng cáo : thông tin (không đáng tin cậy) + giới thiệu, mời chào khách hàng mua và sử dụng dịch vụ hay hàng hóa, sản phẩm.

  + Phóng sự điều tra: dài hơn bản tin,miêu tả cụ thể, chi tiết các sự việc, phân tích và bình luận sự kiện thông tin chưa chắc chắn.

Bài tập 3 (tr.163) :  Chuyển bản tin thường sang tin ngắn (hs về nhà tự làm )

 (Gợi ý:  Đội tuyển Việt Nam xếp thứ tư toàn đoàn trong cuộc thi  Ô – lim – pích Toán quốc tế lần thứ 45 ở thủ đô A-ten – Hi Lạp từ ngày 14 đến ngày 16-7)

Bài tập 1 (tr.178)

a/ Cấu trúc:

- Câu đầu là mở đầu bản tin.

- Các câu tiếp theo là diễn biến của các sự kiện

- Câu cuối cùng là nhận xét đánh giá

b/ Dung lượng: Trung bình

c/  Loại:bản tin bình thường

Bài tập 2 (tr.178)

a/ Nội dung: Thông báo về việc Việt Nam lọt vào danh sách ứng cử viên "Môi trường và phát triển 2007".

Căn cứ vào nhan đề của bản tin.

b/ Muốn nắm bắt nhanh nội dung thông tin đó có thể chuyển thành tin vắn.

3. Bài tập 3 (tr. 179)

1-2-5-6-4-3.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết bản tin theo tình huống: Về trận đấu bóng giao hữu giữa đội tuyển của trường anh/chị với trường bạn.

Nhóm 1 : bản tin vắn 

Nhóm 2 : bản tin thường

Nhóm 3 : bản tin tường thuật

Gợi ý:

+ Thời gian , địa điểm diễn ra sự kiện 

+ Diễn biến , nội dung sự kiện 

+ Kết quả của sự kiện 

- Đặt tên cho bản tin , viết phần mở đầu , phần triển khai bản tin theo yêu cầu và mục đích của mỗi phần.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trọng tâm bài học : Cách viết bản tin.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Các bài đọc thêm.









Ngày soạn : 28/11/2018

Tiết 59.   Đọc thêm.

- CHA CON NGHĨA NẶNG (Hồ Biểu Chánh)

- “VI HÀNH” (Nguyễn Ái Quốc)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

* Cha con nghĩa nặng

- Hiểu được tình cha con nghĩa nặng qua tâm trạng và hành động. 

- Nắm được tình huống truyện và khả năng thúc đầy sự kiện của lời thoại, ngôn ngữ và tính cách nhân vật mang đậm sắc thái Nam Bộ.

* “Vi hành”:

- Bản chất bù nhìn của Khải Định, âm mưu thủ đoạn của bọn thực dân, thái độ thù địch của chúng với người Việt Nam yêu nước. 

- Nghệ thuật tạo tình huống độc đáo, giọng điệu và hình thức kể chuyện độc đáo, ...

LỚP 11A6 :

* Cha con nghĩa nặng

- Hiểu được tình cha con nghĩa nặng qua tâm trạng và hành động. 

- Nắm được tình huống truyện và khả năng thúc đầy sự kiện của lời thoại, ngôn ngữ và tính cách nhân vật mang đậm sắc thái Nam Bộ.

* “Vi hành”:

- Bản chất bù nhìn của Khải Định, âm mưu thủ đoạn của bọn Thực dân, thái độ thù địch của chúng với người Việt Nam yêu nước. 

- Nghệ thuật tạo tình huống độc đáo, giọng điệu và hình thức kể chuyện độc đáo, ...

b. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng đọc và tóm tắt truyện.

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá các tác phẩm.

- Giáo dục đạo đức, bổn phận làm con.

- Lên án tên vua bù nhìn Khải Định, căm thù, lật tẩy việc giặc Pháp Xâm lược đô hộ với chiêu bài văn minh khai hóa của chúng đối với đất nước Việt Nam.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Hồ Biểu Chánh là một nhà văn rất quen thuộc của nhân dân Nam Bộ. Ông là tác giả của hơn 60 cuốn tiểu thuyết, ông được xem là một trong số ít người tiên phong đặt nền móng cho tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Tiểu thuyết của ông không những đã phản ánh một cách chân thực cuộc sống của nhân dân Nam Bộ mà còn thể hiện đạo đức tốt đẹp của con người giữa cuộc đời. Tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng đã nêu bật tình cảm xúc động của nhân vật cha Sửu và nhân vật con Tí mà đoạn trích hôm nay chúng ta được học là một đoạn trích tiêu biểu. 

  

    B. Hoạt động hình thành kiến thức mới





 

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.


- Em hãy nêu những nét chính về tác giả Hồ Biểu Chánh?





- Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích và tóm tắt lại tác phẩm?



GV hướng dẫn HS Đọc – hiểu văn bản

- Gv hướng dẫn Hs đọc. Yêu cầu Hs đọc rõ ràng, diễn cảm.


- Tình huống truyện là gì? Tình huống truyện của đoạn trích có gì đặc sắc?










- Tình nghĩa cha con trong đoạn trích được thể hiện như thế nào?

- Hãy giới thiệu về người cha?




- Người cha rất mong được gặp con nhưng lại không thể gặp được?  




- Theo em, Trần Văn Sửu là người cha như thế nào?




- Tình con đối với cha được thể hiện như thế nào?


- Khi nghe lén được câu chuyện giữa cha và ông ngoại, Tý đã có suy nghĩ và hành động như thế nào?




- Vì sao Tí lại có suy nghĩ và hành động như thế?

- Tí là một người con như thế nào?

- Là một người con nếu rơi vào tình cảnh như Tí, em có hành động như Tí không?

GV hướng dẫn HS Tổng kết

- Em hãy khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.


- Mặc dù có những thành công về nghệ thuật nhưng đoạn trích vẫn có những hạn chế. Theo em, đó là những hạn chế nào?

( Vẫn còn những hạn chế như ngôn ngữ tường thuật một chiều, tâm lý nhân vật chưa được khắc hoạ sâu sắc.) CHA CON NGHĨA NẶNG (Hồ Biểu Chánh)

I. TÌM HIỂU CHUNG

   1/ Tác giả

- Hồ Biểu Chánh (1885 - 1958), tên thật là Hồ Văn Trung. 

- Quê ở Gò Công, Tiền Giang. 

- Thủa nhỏ có học chữ Nho, sau học quốc ngữ. 

- Năm 1909 bắt đầu sự nghiệp sáng tác, thành công ở thể loại tiểu thuyết hiện đại. Ông để lại 64 cuốn tiểu thuyết đậm dấu ấn Nam Bộ.

   2/ Tác phẩm

- Vị trí: Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm.

- Xuất bản: 1929

- Tóm tắt: Sgk

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN   

    1/ Tình huống truyện 

- Tình Huống truyện: Sau nhiều năm trốn tránh, quá nhớ thương các con, Trần văn sửu tìm con nhưng không được gặp vì ông ngoại thằng Tý không muốn liên luỵ đến các cháu, Trần Văn Sửu ra đi, thằng Tý biết được đuổi theo tìm cha.

- Cuộc rượt đuổi đầy kịch tính: cha chạy để thoát thân chạy thật nhanh con chạy đuổi theo cha nên cũng gắng sức chạy thật nhanh. Cuộc con tìm cha thành một cuộc rợt đuỏi gay cấn. Cha cùng đường định nhảy xuống sông tự vẫn con đến kịp cứu cha

- Đoạn trích được xem như màn kịch ngắn có mở - thắt nút. Tác giả tạo tình huống giàu kịch tính, sử dụng ngôn ngữ đời thường mộc mạc mang đậm dấu ấn Nam Bộ

   2/ Tình nghĩa cha con

     * Về người cha 

- Đã gần 11 năm biệt tích sau lần ngộ sát vợ.

- Muốn gặp lại con nhưng gặp cảnh trái lòng.

- Mâu thuẫn: hạnh phúc của con > < mong ước được gặp.

- Quyết định hi sinh tình cảm vì hạnh phúc của con.

-> Là người cha chân thành, chất phác, rất thương vợ và con. Suốt trong những năm lủi trốn xa Sửu không khi nào nguôi nỗi nhớ nhà, nhớ các con, lo cho các con. Không quản hiểm nguy lẻn về thăm con nhưng sợ làm khó và ảnh hưởng đến các con nên lại bấm bụng ra đi, thậm chí định nhảy xuống sông tự tử.

* Về người con

- Khi Tý còn nhỏ: xảy ra bi kịch gia đình.

- Lớn lên Tý hiểu và thương cha, ngầm trách mẹ. 

- Nghe lén được câu chuyện giữa cha và ông ngoại. -> nảy sinh mâu thuẫn: hạnh phúc cá nhân > < tình mẫu tử. Tý không cầm lòng được, đuổi theo cha. 

- Ôm chầm lấy cha trò chuyện ân cần, quyết bỏ nhà theo cha để làm lụng nuôi cha. 

=> Trần Văn Tí quả là đứa con hiếu nghĩa, đáng thương, đáng trọng. Anh sẵn lòng hi sinh hạnh phúc cá nhân để giữ trọn đạo làm con. Cội rễ của hành động xuất phát từ tình thương chứ không phải đơn thuần vì nghĩa vụ.


 III. TỔNG KẾT

    1/ Nghệ thuật

- Kể chuyện theo trình tự thời gian

- Tạo tình huống phức tạp căng thẳng, mâu thuẫn được đẩy lên qua lời thoại, ngôn ngữ giàu màu sắc Nam Bộ

   2/ Nội dung

    Truyện ca ngợi tinh thần sẵn sàng hi sinh về người khác, tình nghĩa cha con, gia đình đó là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.

GV hướng dẫn HS Tìm hiểu chung

- Em hãy nêu xuất xứ của truyện ngắn “Vi hành”?  








- Em có suy nghĩ gì về nhan đề "Vi hành"?

( “Vi hành” là một việc mà các bậc minh quân thường làm để quan sát trực tiếp dân tình từ đó có chính sách hợp lòng dân )


*Đọc – hiểu văn bản

- Gv hướng dẫn Hs đọc. Yêu cầu đọc rõ ràng, thể hiện được giọng điệu mỉa mai của tác giả.

- Tác giả đã sáng tạo tình huống độc đáo ở trong truyện như thế nào? 











- Sự nhầm lẫn của nhân dân Pháp và lời chào đón “nồng nhiệt” của họ “xem hắn kìa, hắn đấy”” cho ta thấy thể diện của Khải Định ở Pari như thế nào?






- Chi tiết chính phủ cũng có sự nhầm lẫn thể hiện điều gì?



- Tác giả miêu tả ngoại hình, diện mạo của Khải Định ra sao?




- Em hãy nhận xét về diện mạo đó?




- Khải Định khoác lên người mình những gì?


- Trang phục đó như thế nào khi đứng giữa Pa – ri hoa lệ?


- Hành vi của hắn ra sao?

- Em hãy nhận xét về những hành vi đó?

- Gv nói thêm: Một vị quân vương thì hành động phải oai nghiêm, uy quyền đằng này Khải Định hiện lên giống  như một tên ăn cắp.


- Thông qua lời bàn luận của đôi trai gái chân dung của nhân vật Khải Định được hiện lên rõ nét như thế nào?

- Tác giả bày tỏ thái độ như thế nào với nhân vật Khải Định?


* Tổng kết


- Em hãy cho biết những đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Vi hành?


- Khái quát giá trị nội dung của tác phẩm?


“VI HÀNH” (Nguyễn Ái Quốc)

I. TÌM HIỂU CHUNG

  1/ Hoàn cảnh sáng tác

- Sáng tác năm 1923 tại Pa Ri, Pháp đăng trên tờ Nhân đạo ngày 19-2-1923 nhân việc Khải Định được chính phủ Pháp mời sang dự Đấu xảo thuộc địa tai Mác-xây. Tác phẩm nhằm vạch trần bộ mặt xấu xa, bù nhìn của Khải Định và chính sách mị dân của thực dân Pháp.

   2/ Nhan đề

   Dùng từ này để đặt tên cho tác phẩm tác giả có dụng ý mỉa mai Khải Định một tên vua bù nhìn mà cũng học đòi các bậc minh quân, đồng thời cũng là cách chơi chữ tạo sự hấp dẫn độc giả: Khải Định “vi hành” cải trang để làm trò gì ở Pari.

 II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

   1/ Tình huống truyện

- Sự nhầm lẫn của đôi trai gái Pháp: cứ tưởng tác giả là vua Khải Định. Nhân dân Pháp nhầm tất cả những người da vàng là Khải Định.

  - Chính phủ Pháp cũng không nhận ra đâu là Khải Định nên phái người đi bảo vệ tất cả những ai da vàng trên đất Pháp. Tình huống truyện này góp phần thể hiện dụng ý của tác giả và làm nổi bật hình tượng nhân vật. Trước hết, sự nhầm lẫn của đôi trai gái làm nổi bật hình tượng nhân vật vua thuộc địa.

  - Sự nhầm lẫn của nhân dân Pháp và lời chào đón “nồng nhiệt” của họ “xem hắn kìa, hắn đấy”” cho ta thấy thể diện của Khải Định ở Pari thật thảm hại, là một vị vua, là khách của chính phủ mà Khải Định được đón tiếp như một điều lạ lùng, “mọi người đều biểu đồng tình trước sự có mặt của hắn” với cặp mắt tò mò, “ranh mãnh”.

  - Còn cả chính phủ cũng nhầm lẫn mới thật tai hại: Khải Định cứ tưởng mình sẽ được đón tiếp long trọng, được xem như một chính khách thế mà hắn cũng chỉ như tất cả những người da vàng thuộc địa, chính phủ cũng chẳng nhận nổi hắn là ai giữa cái nhân quần lam lũ này, thì ra Khải Định cũng chẳng phải mắt rồng mày phượng gì cũng chỉ như phường dân đen mà thôi. Hắn đã làm nhục cả quốc thể khi được đón tiếp như thế. 

    2/ Nhân vật Khải Định: 

- Ngoại hình, diện mạo: Cái đầu quấn khăn, mặt bủng như vỏ chanh, mũi tẹt, mắt xếch, trên người mang nhiều lụa là, hạt cườm, tay đeo đầy nhẫn, mang chụp đèn trên đầu.

 một diện mạo thật sự tầm thường đâu còn cái oai phong “mắt phượng mày ngài” như thường có theo quan niệm dân gian về các ông vua. 

- Trang phục: các ngón tay đeo đầy những nhẫn, mặc đủ bộ lụa là và hạt cườm, đầu quấn khăn

-> Trang phục kì quái dị hợm, mông muội như từ một thế giới khác đến giữa cái Pari hoa lệ. 

- Hành vi: lúng ta lúng tung, lén lút đến ga tàu điện ngầm, tập tễnh ăn chơi. Xuất hiện ở các trường đua.

-> hành vi vừa đáng cười, đáng khinh vừa đáng ngờ. 

- Lời bàn luận về Khải Định của đôi trai gái:

   + Khải Định đem niềm vui, sự giải trí đến cho họ “Nhật báo chẳng có gì để bôi bác lên giấy cả đúng lúc đó thì một anh vua đến”

   + Khải Định sắp được giám đốc nhà hát múa rối ký hợp đồng biểu diễn trò hề của mình.  trò hề cho chính phủ Pháp mà thôi.

- Lời bàn luận của tác giả:  “Hay chán cảnh ông vua to muốn làm một công tử bé”, “hay muốn học bạn ngài là “ suy luận của tác giả càng làm nổi bật cái xấu xa và dụng ý muốn sang Pari để ăn chơi của Khải Định.

III. TỔNG KẾT

    1/ Nghệ thuật

- Hình thức một bức thư. 

- Tạo tình huống độc đáo. 

- Cách kể chuyện hóm hỉnh, kết hợp giữa kể, tả, viết thư.

    2/ Nội dung

    Vi hành thể hiện rõ thái độ của người dân và chính phủ "bảo hộ" đối với Việt Nam và vị hoàng đế Khải Định đồng thời vạch trần bản chất bịp bợm, xấu xa của thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa.


C. Hoạt động luyện tập

Phân tích nghệ thuật kể chuyện của Hồ Biểu Chánh qua đoạn trích "Cha con nghĩa nặng".

Gợi ý:

- Nghệ thuật tạo dựng tình huống khó xử giữa các nhân vật: cha thương con nhưng không muốn phá vỡ hạnh phúc của con. Con thương cha và muốn đi theo cha.

- Ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, giàu cảm xúc và sắc thái Nam Bộ, ngôn ngữ đối thoại thể hiện rõ tính cách và bản chất nhân vật.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích nghệ thuật châm biếm của tác giả qua truyện "Vi hành".

Gợi ý:

- Nghệ thuật tạo tình huống nhầm lẫn: vua Khải Định với tất cả những người da vàng, với tác giả...

- Nghệ thuật xây dựng chân dung biếm họa: chân dung nhân vật Khải Định ( ngoại hình, trang phục, hành vi...)

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và các thủ pháp gây cười, tạo nên giọng điệu trào phúng đặc sắc của thiên truyện.



E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Nắm được tình huống của truyện. Những đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn.

2. Dặn dò:

- Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.














Ngày soạn : 29/11/2018

Tiết 60.   Đọc thêm.

TINH THẦN THỂ DỤC (Nguyễn Công Hoan)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Cuộc săn lùng người đi xem bóng đá, sự mẫn cán của các chức dịch địa phương và "tinh thần thể dục" của những người dân nghèo đói. 

LỚP 11A6 :

- Cuộc săn lùng người đi xem bóng đá, sự mẫn cán của các chức dịch địa phương và "tinh thần thể dục" của những người dân nghèo đói. 

- Nghệ thuật dựng cảnh, chọn tình huống,  tạo mâu thuẫn.

b. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng đọc và tóm tắt truyện.

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá các tác phẩm.

Học sinh có thái độ phê phán trước những trò bịp bợm của thực dân Pháp và đồng cảm trước số phận của người dân dưới chế độ thực dân.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích tình nghĩa cha con trong đoạn trích của tiểu thuyết “Cha con nghĩa nặng” (Hồ Biểu Chánh).

- Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện ngắn “Vi hành” là gì?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

   Nhắc đến Nguyễn Công Hoan là nhắc đến một cây bút châm biếm sắc sảo. Tác phẩm của ông phản ánh những điều xấu xa, cái đáng cười của xã hội đương thời. Thực dân Pháp với những thủ đoạn mị dân, lừa bịp bước vào truyện ngắn Nguyễn Công Hoan như những tên hề, giả tạo và lố bịch.Tiêu biểu phải kể đến truyện ngắn "Tinh thần thể dục"


    B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

* Tìm hiểu chung

- Học sinh đọc tiểu dẫn Sgk.

- Cho biết một vài nét chính về tác giả Nguyễn Công Hoan?







- Xuất xứ của tác phẩm?

- Gv hướng dẫn đọc theo hình thức phân vai. Chú ý thể hiện đúng giọng điệu của mỗi nhân vật.

- Ta nên phân chia bố cục tác phẩm như thế nào?




* Đọc – hiểu văn bản


- Gv yêu cầu Hs đọc lại tờ trát. Cho biết nội dung của tờ trát là gì?



- Thể dục thể thao thông thường rất được mọi người ủng hộ nhưng đối với tờ trát này thì sao?

- Theo em ý đồ của thực dân Pháp khi tổ chức bóng đá là gì?





- Mỗi người đều có thái độ khác nhau đối với tờ phiến trát nhưng chung quy họ đều ra sao?




- Ở đây có sự đối lập giữa tinh thần thể dục và tinh thần của người dân. Qua đó tác giả muốn phê phán điều gì?




- Nhận xét cách dựng truyện của tác giả? Nếu xem câu chuyện là một vở kịch thì ta có mấy cảnh? Nội dung cụ thể của mỗi cảnh ra sao?


- Em hãy cho biết mối quan hệ giữa các cảnh?


*  Tổng kết

Gv hướng dẫn Hs khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật.






I. TÌM HIỂU CHUNG

  1/ Tác giả 

    -  Nguyễn Công Hoan (1903 -  1977) 

    - Năm 1935 khẳng định tài năng qua tập truyện ngắn Kép Tư Bền

    - Ông viết khoảng 20 tiểu thuyết, 200 truyện ngắn, đặc biệt có sở trường viết truyện ngắn trào phúng. 

    - Ông được xem là người đặc nền móng cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.

  2/ Tác phẩm

- Xuất xứ: đăng trên tuần báo Tiểu thuyết thứ bảy, số 251, ra ngày 25-3-1939.

- Bố cục:

  + Đoạn 1: Từ đầu đến “ Nay sức Lê Thăng”: lệnh trên qua trát quan về làng.

  + Đoạn 2: tiếp đó đến “Vâng”: Những nạn nhân bị ép đi xem đá banh xin với ông Lí.

  + Đoạn 3: Còn lại: cảnh lùng sục những người trốn đi xem.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

  1/ Phiến trát của tri huyện sức hương lí xã Ngũ Vọng

- Nội dung tờ trát: Tầm quan trọng của cuộc giao đấu, mệnh lệnh nghiêm như quân lệnh, lời chỉ dẫn rõ ràng về số lượng người tham gia, về cách ăn mặc, thời gian, thái độ… 

- Việc được xem giờ là bị xem, tính chủ động tự giác giờ thành nỗi sợ hãi cho người dân để bọn chức dịch kì hào "Đục nước béo cò"

-  Bọn thực dân phong kiến muốn bày trò phong trào thể dục thể thao để cổ vũ cho lối sống văn minh vui vẻ, trẻ trung. Bản chất của vấn đề không sai. Nhưng mục đích của chúng là muốn lôi kéo thanh niên xa rời nhiệm vụ cứu nước. 

  2/ Sự hưởng ứng của  người dân

- Liệt kê nhân vật: Anh Mịch, bác Phô gái, bà cơ phó Bính, thằng Cò…mỗi người một vẻ, một cách nhưng đều sợ phải đi cổ vũ và xem bóng đá. Nguyên nhân chính là sự nghèo đói, thực chưa sao nghĩa đến đạo, đến chơi.

=> Cái tinh thần của tờ trát quan gửi xuống (tinh thần thể dục) đã đối lập với tinh thần của người dân. Nhà văn đã kín đáo chỉ ra trò nhố nhăng của chính quyền thực dân. Sự cáu giận, chửi bới của ông Lí trưởng đã chứng minh cho sự thảm hại của cái gọi là tinh thần thể dục.

  3/ Nghệ thuật dựng truyện độc đáo

 - Năm cảnh liên kết chặt chẽ với nhau để thể hiện chủ đề, trào phúng cái tinh thần thể dục của một thời trước cách mạng.

 + Cảnh 1: Tờ trát về làng với giọng cứng nhắc, hách dịch là nguyên nhân cho tất cả các cảnh sau

 + Ba cảnh sau là ba cảnh đối phó khác nhau của dân làng trước cái lệnh sắt đá của quan huyện.

 + Cảnh cuối cùng là cảnh tróc nã dữ dội, đưa người đi xem bóng đá mà như dẫn giải tù binh...

--> Các cảnh như rời rạc nhưng lại được móc nối với nhau trong mối quan hệ nhân quả, cùng thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.

III. TỔNG KẾT

  1/ Nghệ thuật

  Cách dựng cảnh, chọn tình huống, ngôn ngữ và đối thoại, tạo ra mâu thuẫn.

  2/ Nội dung

  Tác phẩm phê phán tính chất bịp bợm, giả dối của phong trào thể dục thể thao mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên lúc bấy giờ.




C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 1: Phong trào thể dục trong bài mang tính chất:

A. Hài hước.

B. Tinh thần vì màu cờ sắc áo.

C. Châm biếm.

D. Bịp bợm.

Câu 2:Thực dân pháp cổ động “phong trào thể dục: vì

A. Đã kích nhân dân ta.

B. Gần gũi dân ta hơn.

C. Đánh lạc hướng thanh niên.

D. Tạo niềm vui.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích nghệ thuật trào phúng trong "Tinh thần thể dục" của Nguyễn Công Hoan.

Gợi ý:

- Mâu thuẫn cơ bản

Nội dung mệnh lệnh yêu cầu      Sự sợ hãi, tìm mọi cách 

gắt gao buộc dân làng phải    ><  lẩn tránh của dân làng.

đi xem bóng đá trên huyện.

- Mâu thuẫn cụ thể

  + Anh Mị nghèo: làm thuê, nghỉ làm, chết đói, cầu xin suông -> ông Lí cương quyết không cho.

  + Bác Phô trai ốm, bác Phô gái xin đi thay -> không cho

  + Bà Phó Bính, ba hào -> chấp nhận

  + Yêu cầu >< kết quả -> ông Lí tức giận

- Ngôn ngữ trào phúng

  + Ngôn ngữ dẫn chuyện khách quan

  + Ngôn ngữ đối thoại gắn với tính cách từng nhân vật.

- Thủ pháp nói giễu, cường điệu làm tăng ý nghĩa trào phúng.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trọng tâm bài học: Nghệ thuật trào phúng trong truyện ngắn “Tinh thần thể dục”.

2. Dặn dò: 

- Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.




































Ngày soạn : 5/12/2018

  Tiết 61.  Làm văn.

                                           PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Thấy được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong đời sống.

- Nắm được những yêu cầu cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn cũng như trả lời phỏng vấn.

LỚP 11A6 :

- Thấy được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong đời sống.

- Nắm được những yêu cầu cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn cũng như trả lời phỏng vấn.

b. Kĩ năng

- Nhận diện và phân tích các nội dung, yeu cầu của trả lời phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.

- Thực hiện phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.

c. Tư duy, thái độ

- Có thái độ tự tin và bình tĩnh trong mọi tình huống giao tiếp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày khái niệm bản tin, cách viết bản tin.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Phỏng vấn là phương thức hỏi đáp trong hội thoại nhằm thu nhận thông tin trực tiếp từ một đối tượng, đối tượng đó thường là người nổi tiếng hoặc một người liên quan đến sự việc mamg tính chất thời sự, người làm chứng, ... Có thể phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn bằng phiếu hỏi, phỏng vấn qua điện thoại, qua mạng Internet...hình thức thường gặp là phỏng vấn trực tiếp.

Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn đang được sử dụng khá phổ biến trên báo chí và đời sống xã hội; có tác dụng tốt giúp lứa tuổi thanh niên học sinh rèn luyện khả năng quan sát, phân tích và thái độ chủ động tự tin trong giao tiếp.



    B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Kể lại một số hoạt động phỏng vấn mà em biết? 





- Mục đích của việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ? 



- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn có vai trò gì đối với xã hội? 


HS đọc mục II và trả lời câu hỏi SGK.

Trao đổi thảo luận nhóm.

GV chuẩn xác kiến thức.

 Nhóm 1. 

Trước khi phỏng vấn ta cần chuẩn bị những gì? 





 Nhóm 2.

 Người phỏng vấn cần chuẩn bị câu hỏi và có thái độ như thế nào ? 












 Nhóm 3. 

Sau khi phỏng vấn xong người phỏng vấn cần phải làm gì? 







HS đọc mục III.

GV chuẩn xác kiến thức.







HS đọc ghi nhớ SGK

I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

 1. Các hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng vấn thường gặp

- Một chính khách, một nhà văn, một nhà hoạt động xã hội, một doanh nhân...trả lời trên ti vi.

- Một bài phỏng vấn đăng báo.

- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn khi xin việc làm ở một cơ quan, doanh nghiệp...

2. Mục đích

- Để biết quan điểm của một người nào đó.

- Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang được phỏng vấn.

- Để tạo lập các mối quan hệ xã hội.

- Để chọn được người phù hợp với công việc.

3. Vai trò

- Biểu hiện một xã hội văn minh, dân chủ, tôn trọng các ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó.

II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn

  1. Công việc chuẩn bị phỏng vấn

- Phải xác định:

+ Chủ đề phỏng vấn.

+ Mục đích phỏng vấn.

+ Đối tượng được phỏng vấn.

+ Người thực hiện phỏng vấn.

+ Phương tiện phỏng vấn.

- Hệ thống câu hỏi phỏng vấn.

+ Ngắn gọn, rõ ràng.

+ Phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn.

+ Làm rõ được chủ đề.

+ Liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

2. Thực hiện cuộc phỏng vấn

- Ngoài hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn, cần có những câu hỏi đưa đẩy, điều chỉnh cuộc phỏng vấn để cuộc phỏng vấn không bị khô khan, máy móc, nhưng cũng không lam man, lạc đề.

- Người phỏng vấn cần phải có thái độ thân tình, đồng cảm, lắng nghe và chia sẻ thông tin với người trả lời.

- Kết thúc cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn phải cảm ơn người trả lời phỏng vấn.

3. Biên tập sau khi phỏng vấn

- Người phỏng vấn không được tự ý thay đổi nội dung các câu trả lời để đảm bảo tính trung thực của thông tin; nhưng có thể sắp xếp lại một số câu chữ cho ngắn gọn, trong sáng, dễ hiểu.

- Có thể ghi lại một số cử chỉ, điệu bộ của người trả lời phỏng vấn để người đọc hiêủ rõ hơn tình huống của câu nói.

III. Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn

- Người trả lời phỏng vấn cần có phẩm chất: 

+ Thẳng thắn, trung thực, dám chịu trách nhiệm về lời nói của mình.

+ Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn, sâu sắc, hấp dẫn. Có thể pha chút hóm hỉnh, gây ấn tượng  cho công chúng.

IV. Ghi nhớ SGK.

V. Luyện tập


C. Hoạt động luyện tập

Bài tập 2(SGK tr.182)

Giả sử em muốn xin vào làm việc ở một công ty. Nhà tuyển dụng nêu ra một câu hỏi: 

      Bạn có thể nói cho tôi nghe về nhược điểm lớn nhất của bạn được không? 

Em sẽ trả lời thế nào?

Gợi ý :

Công việc của tôi, tôi chưa tường tận lắm có thể có nhiều khiếm khuyết ; nhưng tôi quyết tâm học hỏi để làm tốt. Tôi chắc rằng lãnh đạo công ty và anh em đồng nghiệp sẽ giúp đỡ tôi.

Bài tập 3(SGK tr.183)

Tiến hành phỏng vấn bạn cùng lớp về sở thích âm nhạc.

Gợi ý :

Cuộc phỏng vấn có hai vai:

- Người phỏng vấn:

1. Xin bạn vui lòng bạn có thích âm nhạc không?

2. Bạn thích bài hát nào nhất?

3. Vì sao bạn thích bài hát đó? Bạn thử hát cho cả lớp cùng nghe một đoạn?

- Người trả lời phỏng vấn trả lời.

- Người phỏng vấn: Xin cảm ơn bạn.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phỏng vấn về đề tài : Tình bạn - Tình yêu tuổi học đường

Gợi ý:

PV: Hãy chia sẻ quan điểm của em về tình bạn?

HS: Theo em tình bạn là điểm tựa tinh thần, tình bạn giúp ta cùng chia sẻ những điều đôi khi không thể nói cùng cha mẹ.

PV: Em nghĩ sao về câu tục ngữ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” trong việc chọn bạn?

HS: Vâng, chúng ta cần biết chọn bạn mà chơi. Bạn cũng là tấm gương để chúng ta học tập.

PV: Vậy không lẽ thấy bạn xấu thì chúng ta xa lánh, không chơi bởi đâu cứ gần mực thì đen, chưa chắc gần đèn đã sáng?

HS: Ai cũng có tính tốt và xấu. Chúng ta cần phải biết tác động, cảm hóa bạn xấu, giúp bạn tiến bộ. Hãy dùng lời nói, cử chỉ, sự chân thành để cảm hóa bạn.

PV: Như vậy, chúng ta không thỏa hiệp với cái xấu nhưng cũng không tẩy chay bạn xấu. Hãy dùng thiện chí để giúp bạn tiến bộ. Rất cảm ơn những chia sẻ của em


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Yêu cầu đối với người phỏng vấn và người được phỏng vấn.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng).










Ngày soạn : 6/12/2018

Tiết 62. Đọc văn.

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI

        (Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.    

- Hiểu và phân tích được xung đột kịch, trong đoạn trích.   

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.    

- Hiểu và phân tích được xung đột kịch trong đoạn trích.   

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.      

- Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:

- Trình bày khái niệm bản tin, cách viết bản tin.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.


    B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

 Đọc hiểu khái quát

- HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi.

- Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào ?

- Nêu vài nét về tác giả ?





- Tóm tắt nội dung tác phẩm ?

HS tóm tắt.






























- Nêu vị trí đoạn trích ?


 Đọc hiểu chi tiết


Trao đổi thảo luận nhóm.

Tìm hiểu nội dung văn bản.

-  GV hướng dẫn HS đọc phân vai. Nhận xét và đánh giá.



- Nhóm 1:

 Chỉ ra những mâu thuẫn giữa nhân dân lao động với hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng?











- Nhóm 2.

 Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân?








I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả.

Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn  có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch.

Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc.

2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô

- Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực

- Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK.

Vở kịch gồm năm hồi. Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài. Vũ Như Tô là một nghệ sĩ có nhân cách, có lí tưởng nghệ thuật, không phải là người ham sống sợ chết hoặc hám lợi. Lúc đầu thà chết không xây Cửu Trùng Đài cho hôn quân; sau đó, khi xây đài, được nhà vua thưởng vàng bạc, lụa là, ông đem chia hết cho thợ. Nhưng Vũ Như Tô quá say sưa với ước mơ xây dựng cho đất nước một công trình nghệ thuật tuyệt mĩ, vĩnh cửu đến quên cả thực tế: dân chúng đang đói khổ, đang bị giai cấp thống trị bòn rút mồ hôi, nước mắt và xương máu để xây Cửu Trùng Đài. Trong khi đó, bọn thống trị mục nát mâu thuẫn nhau, xâu xé nhau kịch liệt. Mâu thuẫn này đến hồi cuối đã lên tới đỉnh điểm và giải quyết dứt điểm. Hôn quân Lê Tương Dực bị giết. Cùng lúc, Cửu Trùng Đài bị chính bọn thợ xây dựng nổi loạn đập phá và Vũ Như Tô bị giết chết. Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là hồi cuối cùng, cũng là cao trào kết thúc vở kịch.

- Thể loại bi kịch

Ngoài những đặc điểm chung của kịch, bi kịch còn có đặc điểm riêng:

+ Xung đột bi kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được; mọi cách giải quyết đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng.

+ Nhân vật bi kịch là những con người có những say mê, khát vọng lớn lao; đồng thời đôi khi có những sai lầm trong hành động, suy nghĩ.

+ Nhân vật thường kết thúc bi thảm  có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn.

3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài"

- Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của TP.

II. Đọc hiểu văn bản

   1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch

- Mâu thuẫn thứ nhất:

Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh

- Lầm than, làm việc cật lực, bị ăn chặn

->nghèo đói.

- Chết vì tai nạn, chết vì bị chém.


- Mất mùa-> nổi loạn

- Bắt xây Cửu Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc, sống xa hoa.

- Tăng sưu thuế, tróc nã, hành hạ người chống đối.

- Lôi kéo thợ làm phản.

 Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài.



- Mâu thuẫn thứ hai:

 Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân.

+  Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời.

+ Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao:  mục đích  chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm.

 Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ.

 Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô.



C. Hoạt động luyện tập

- Mâu thuẫn thứ nhất được tác giả giải quyết dứt khoát không? cách giải quyết như thế nào? 

- Mâu thuẫn thứ hai có được giải quyết dứt khoát không? cách giải quyết như thế nào? 

Gợi ý:

- Được giải quyết dứt khoát bằng cách quân nổi loạn phá đài, đốt đài, giết vua, giết Vũ Như Tô, Đan Thiềm và các cung nữ...

- Chưa giải quyết dứt khoát vì:

+ Vũ Như Tô cho đến lúc chết vẫn không thấy được sai lầm của mình, vẫn cho rằng mình vô tội . 

+ Vũ Như Tô ghét vua Lê nhưng lại mượn tay vua để thực hiện hoài bão của mình, vô tình gây nỗi khổ cho dân.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Theo em khi nào lý tưởng nghệ thuật hòa nhập với nhân dân?

Gợi ý:

 Khi hoàn cảnh đất nước hoà bình, khi nhân dân có điều kiện thưởng thức cái đẹp. Khi nhân dân có thái độ trân trọng cái đẹp và người nghệ sỹ sáng tạo cái đẹp xuất phát từ cuộc sống của nhân dân, phù hợp với lợi ích của nhân dân.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn : 7/12/2018

Tiết 63. Đọc văn.

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI

        (Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hiểu và phân tích được tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Vũ Như Tô trong đoạn trích.   

LỚP 11A6 :

- Hiểu và phân tích được tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Vũ Như Tô trong đoạn trích.   

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.      

- Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích những mâu thuẫn xung đột cơ bản của đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Từ một sự kiện lịch sử có thật ở thế kỉ XVI, Nguyễn Huy Tưởng đã hư cấu, sáng tác vở kịch Vũ Như Tô, một vở kịch hiện đại có yếu tố bi kịch, đặt ra vấn đề có tầmquan trọng: số phận của nghệ thuật và của người nghệ sĩ trong hoàn cảnh đất nước bị chìm đắm trong chế độ phong kiến thối nát. Nhân vật trung tâm của vở kịch là người nghệ sĩ tài ba ngàn năm chưa dễ có một Vũ Như Tô. Người kiến trúc sư thiên tài này có lí tưởng nghệ thuật, ham mê Cái Đẹp và khao khát sáng tạo Cái Đẹp nhưng không nhận thức được mâu thuẫn giữa lí tưởng nghệ thuật và hoàn cảnh thực tế của nhân dân đang bị đày đọa, giết hại trong việc xây Cửu Trùng Đài nên cuối cùng phải trả giá bằng sinh mệnh bản thân


    B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Vũ Như Tô.

Trao đổi thảo luận nhóm.

- GV định hướng và chuẩn xác kiến thức.


- Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? 

- Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ nào?

- Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn? 

- Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở thành kẻ thù của nhân dân?

- GV giảng : 

 Những tiếng kêu than của Vũ Như Tô trước khi bị dẫn ra pháp trường: Ôi mộng lớn! Ôi Cửu Trùng Đài! Ôi Đan Thiềm! 

 Tâm trạng đau xót, tuyệt vọng, phẫn uất cùng cực. Cho đến lúc chết vẫn cho rằng mình không có công thì cũng vô tội  nét độc đáo của nhân vật bi kịch lịch sử. 














































GV: Bi kịch của Vũ Như Tô qua đoạn trích? (bi kịch giữa khát vọng lý tưởng sáng tạo cái đẹp, và quyền lợi thực tế của nhân dân. Đến lúc chết Vũ Như Tô vẫn không thể hiểu mình sai ở chỗ nào. Nhà văn cũng thể hiện thái độ băn khoăn: Lẽ phải thuộc về ai?Vnt hay người giết Vũ Như Tô)



GV: Khi xây dựng nhân vật Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng có thái độ như thế nào?




II. Đọc hiểu văn bản

2. Nhân vật Vũ Như Tô

- Là một kiến trúc sư tài ba «  nghìn năm có một ».

- Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Trương Dực.

- Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ.

- Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện.

 Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu  xa rời đời sống nhân dân lao động.

 Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân.

- Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. 

- Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình.

 Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình.


       + Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, một thiên tài “ngàn năm chưa dễ có một”, “có thể sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân”. 

       + “ Tài kia không nên để uổng. Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn ai để tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”.

       - Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba.

       - Nhưng Vũ Như Tô vì quá khao khát đam mê chìm đắm trong cái đẹp mà trở nên mơ mộng, ảo vọng.

       + Giấc mộng ấy bắt đầu từ khi ông quyết định xây Cửu Trùng Đài cho Lê Tương Dực, mượn tay bạo chúa để xây dựng một công trình tô điểm cho đời.

       + Càng sáng suốt trong sáng tạo, thiết kế, thi công Cửu Trùng Đài, ông càng xa rời thực tế, càng ảo vọng.

       -Trong thời khắc biến loạn dữ dội, Vũ Như Tô vẫn không tỉnh, vẫn say sưa với giấc mơ Cửu Trùng Đài.

       + “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ông, công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông…”, ông vẫn cho là “họ hiểu nhầm”.

       + Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo tìm mình phanh thây, ông vẫn cho là điều “vô lý”.

       + Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ông hy vọng có thể “phân trần”, “giảng giải cho người đời biết rõ nguyện vọng của ta”.

       - Chỉ đến khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận ra sự thực về giấc mộng lớn đã tan tành.

       + Vũ Như Tô “rú lên” kinh hoàng và tuyệt vọng “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi!... Ôi mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài!”

      → Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng, khắc khoải – Vũ Như Tô đã chết trước khi ra pháp trường.

       - Bi kịch Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề muôn thuở : Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.


=>  Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài.

- Thái độ của tác giả:

Đánh giá nhân vật qua con mắt của Đan Thiềm  thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông đối với những người có tài, có khát vọng sáng tạo cái đẹp. Nhưng không ca ngợi, không đồng tình với cái tài đó vì những lý tưởng và khát vọng đó của Vũ Như Tô đi ngược lại với lợi ích của nhân dân. Vũ Như Tô không ý thức được cái đẹp một phần là do tài năng nghệ thuật, một phần bắt nguồn từ cuộc sống của nhân dân.



C. Hoạt động luyện tập

Trong lời đề tựa kịch Vũ Như Tô, tác giả viết:

"Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết.

Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm". 

          Hãy phát biểu ý kiến của mình về lời tựa trên?

Gợi ý:

  Câu hỏi chưa có câu trả lời dứt khoát. Chân lí chỉ thuộc về Vũ một nửa, nửa kia thuộc về quần chúng nhân dân. Việc mất Cửu Trùng Đài vừa mừng vừa tiếc. Nhà văn khẳng định: Đồng bệnh với Đan Thiềm là cảm phục thiên tài, nhạy cảm với bi kịch của những tài năng siêu việt


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

So sánh kết thúc truyện Chữ người tử tù và Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Gợi ý:

a. Điểm giống nhau giữa hai kết thúc: Sau khi sáng tạo ra cái đẹp,nhân vật chính ra pháp trường, đón nhận cái chết.

Thông qua cái chết của nhân vật, tác giả gửi gắm quan niệm về số phận người nghệ sĩ giữa cuộc đời, quan niệm về nghệ thuật và đời sống.

Hai tác phẩm đều có cách kết thúc bất ngờ : Các chết của những thiên tài.

b. Điểm khác nhau:

+Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân): người sáng tạo ra cái đẹp chết nhưng cái đẹp vẫn được nâng niu, gìn giữ, vẫn bất tử và toả sáng dù được sinh ra nơi dơ bẩn, tối tăm. Người sáng tạo ra cái đẹp dù đi đến cái chết vẫn ung dung, thanh thản.

—> Vì đó là cái đẹp gắn với cái thiện, là cái tài gắn với cái tâm, cái đẹp ấy đã nâng đỡ con người (viên ngục quan) nên trở thành bất tử.

+Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài: người sáng tạo ra cái đẹp chết, cái đẹp cũng bị huỷ diệt. Người nghệ sĩ ra đi với câu hỏi lớn, với mâu thuẫn không thể giải quyết.

-> Vì đó là cái đẹp đi ngược lại với quyền lợi, với cuộc sống của nhân dân, cái đẹp không vì con người nên bị huỷ diệt.Bi kịch Vũ Như Tô đã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề muôn thuở : Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống- NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật mới tồn tại và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ.

Đánh giá về ý nghĩa của 2 kết thúc: dù có điểm khác nhau nhưng cả hai kết thúc đều hướng người đọc đến nhận thức về:

+ Mối quan hệ giữa cái đẹp giữa người nghệ sĩ với con người, với cuộc đời.

+ Chỉ khi nào người nghệ sĩ nhận thức đúng đắn vấn đề này thì sự sáng tạo của họ mới trở nên bất tử

=> Đặt ra vấn đề về người nghệ sĩ và nghệ thuật chân chính.

Lí giải sự tương đồng  khác  biệt trong hai tác phẩm: Do  hoàn cảnh sáng tác, do phong cách và quan niệm của mỗi nhà văn về  nghệ thuật cuộc sống.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.









Ngày soạn : 8/12/2018

Tiết 64. Đọc văn.

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI

        (Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Hiểu và phân tích được tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Đan Thiềm trong đoạn trích.   

LỚP 11A6 :

- Hiểu và phân tích được tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Đan Thiềm trong đoạn trích.   

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.      

- Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch

c. Tư duy, thái độ

- Giáo dục cho Hs hiểu đúng về cái đẹp và biết yêu cái đẹp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tạo nên thành công cho tác phẩm “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” không chỉ qua nhân vật chính Vũ Như Tô mà còn phải nhắc đến nhân vật Đan Thiềm- một cung nữ có cái nhìn tỉnh táo, thức thời và đặc biệt nhưng quan trọng hơn là có một tình yêu mãnh liệt dành cho cái đẹp. Qua việc phân tích nhân vật Đan Thiềm, chúng ta sẽ thấy rõ nét tâm tư của nhân vật mà tác giả đã gửi gắm.

    B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Đan Thiềm

 

Trao đổi cặp.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Đan Thiềm là người như thế nào? 











































- Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì?


 Diễn biến tâm trạngVũ Như Tô và Đan Thiềm bổ sung cho nhau làm tăng bi kịch, góp phần làm nổi bật chủ đề: Người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp và kẻ tri âm đều có thể sẵn sàng chết vì cái đẹp, cái tài.




- Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích ?




















- Rút ra ý nghĩa văn bản ?






II. Đọc hiểu văn bản

   3. Nhân vật Đan Thiềm

- Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài) .

- Đan Thiềm là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê , trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một kiến trúc sư biết sáng tạo cái đẹp.

       - Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại những điều thị phi, quên cả nguy hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như Tô.

      → Đan Thiềm là một người biết “ biệt nhỡn liên tài”.

       + Đan Thiềm là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây Cửu Trùng Đài (ở hồi 1), nhưng khi có biến lại tìm mọi cách thuyết phục ông trốn đi.

      →Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất : bảo vệ cái tài, cái đẹp ( “khi trước trốn đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông thoát chết”).

       => Đan Thiềm là một người không mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người (đây là điểm khác biệt giữa nàng và Vũ Như Tô).

       -Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài:

       + Nàng đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như Tô.

       + Có đến 20 lần nàng thúc giục Vũ Như Tô “ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.

       + Lời thúc giục vừa van xin, vừa khẩn thiết, quyết liệt:

       “ Ông nghe tôi ! …. Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí tài trời. Trốn đi !”

       + Có đến 4 lần nàng nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó. 

       + Nàng sẵn sàng lấy tính mạng của mình để đánh đổi sự sống còn của Vũ Như Tô “Đừng giết ông Cả . Kẻo tướng quân mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.

       + Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tô.

       + “Ông Cả! Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”. + “ Xin cùng ông vĩnh biệt”.

       + Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm.

       + Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn bây giờ thật tan hoang : ông cả, Đài lớn, cái tài, cái đẹp, tất cả đền tan tành trong cơn biến loạn.

       => Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi Cửu Trùng Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.

-  Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài.

=> Sống chết hết mình  vì cái, cái đẹp.

III. Tổng kết 

1. Nghệ thuật 

- Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính.

- Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh.

- Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động.

- Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.      

- Đoạn trích đã thể hiện một ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.   

- Cách dẫn đắt các xung đột kịch thể hiện tính cách, tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ và hành động rất thành công.       

- Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp, các tiếng reo, tiếng thét…tạo một không gian bạo lực kinh hoàng đến chóng mặt.      

- Việc đặt nhân vật trong không gian cung cấm với các tên đất , tên người cụ thể ít nhiều có yếu tố sử sách làm cho vở kịch hoành tráng, có không khí lịch sử.

2. Nội dung

Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài  đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưở về cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.



C. Hoạt động luyện tập

So sánh nhân vật Quản ngục với nhân vật Đan Thiềm.

Gợi ý:

– Điểm tương đồng:

+ Cả hai nhân vật đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhân vật chính (người nghệ sĩ)

+ Cả hai nhân vật đều bị đặt trong thế tương phản, đối lập với hoàn cảnh.

+ Đều có tình yêu mãnh liệt dành cho cái đẹp, cái tài, sẵn sàng hi sinh vì cái đẹp, cái tài

– Điểm khác biệt

+ Quản Ngục phải trải qua quá trình đấu tranh nội tâm gay gắt sau đó mới đưa ra quyết định biệt đãi Huấn Cao còn Đan Thiềm ngay từ đầu đã có lựa chọn dứt khoát.

+Trong quan hệ với nhân vật chính Quản ngục là người được tác động để được thanh lọc còn Đan Thiềm lại là người trực tiếp tác động vào Vũ Như Tô để nghệ thuật được khai sinh

+ Về nghệ thuật: Ở Quản Ngục có tâm trạng phức tạp gắn với bút pháp độc thoại nội tâm còn ở Đan Thiềm tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ, hành động bên ngoài

-Lí giải điểm tương đồng khác biệt:

+ Có những điểm tương đồng là do cả hai nhà văn đều là những người nặng lòng với cái đẹp. Cả hai tác phẩm đều ra đời trước cách mạng gắn với hiện thực đen tối, ngột ngạt mâu thuẫn gay gắt với cái đẹp, ước mơ, khát vọng của con người.

+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà văn





D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Ở truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, bên cạnh Huấn Cao có quản ngục; trong đoạn Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng), bên cạnh Vũ Như Tô có Đan Thiềm. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa mối quan hệ giữa các cặp nhân vật đó?

Gợi ý:

1.  Mối quan hệ giữa Huấn Cao và Quản ngục làm sáng tỏ các vấn đề:

- Trong Chữ người tử tù, giữa Huấn Cao và Quản ngục tồn tại một mối quan hệ éole: hai người thuộc hai phía đối lập nhau trong quan hệ xã hội, lại ở hai tình thế tráingược, bỗng dưng gặp nhau nơi ngục thất, sau những nghi kỵ ban đầu đã trở thànhnhững kẻ tâm giao.

- Sức hấp dẫn và khả năng cảm hóa của cái đẹp (cũng là sự chiến thắng của cái đẹp).

- Thiên lương trong sáng và khí phách của Huấn Cao - người nghệ sĩ dũng cảmđương đầu với bạo quyền; tình yêu cái đẹp và ý chí phục thiện của Quản ngục -người từng trót đặt mình vào chỗ nhem nhuốc, xô bồ.

- Trong các tiêu chuẩn đánh giá con người, tiêu chuẩn biết yêu cái đẹp, yêu cái khíphách có một ý nghĩa đặc biệt (một người đam mê chữ và biết tiếc kẻ có tài nhưQuản ngục không thể là người xấu).

2. Mối quan hệ giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm làm sáng tỏ các vấn đề:

- Trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài, giữa Vũ Như Tô và Đan Thiềm cũng tồn tại mộtmối quan hệ khác thường: khác nhau về hoàn cảnh sống, về công việc nhưng họ đãgặp nhau ở mối quan tâm chung, liên quan đến việc xây dựng Cửu Trùng đài, lạicùng gặp một kết cục bi đát.

- Tình thế bi kịch của một người nghệ sĩ không xử lý hài hòa mối quan hệ giữa khátvọng sáng tạo và việc quan tâm đến đời sống dân sinh.

- Niềm đam mê tự nhiên nhưng khó hiểu của người nghệ sĩ trước con mắt người đời(Vũ Như Tô không biết gì đến xung quanh, tâm trí chỉ nghĩ về Cửu Trùng đài - sựgiục giã, lo lắng của Đan Thiềm cho thấy điều đó).

- Nhu cầu được chia sẻ và đồng cảm ở người nghệ sĩ chỉ biết dấn thân vì cái đẹp(một người như Vũ Như Tô rất cần được thấu hiểu và đánh giá đúng đắn, rất cần cómột tấm lòng như của Đan Thiềm).

3.       Những nét tương đồng và khác biệt

- Không hẹn mà gặp, hai tác phẩm có chung những trăn trở về cái đẹp, về nghệ thuật, về tài năng và số phận của người nghệ sĩ, về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ có thiên chức sáng tạo ra cái đẹp và người biết thưởng thức, quí trọng cái đẹp.

- Các nhân vật được nói tới ở hai tác phẩm đều có những nét riêng về vị thế xã hội,về giới tính, về tính cách. Mặt khác, hai tác phẩm khắc họa hai cặp nhân vật thuộc   các thể loại khác nhau: Chữ người tử tù là truyện ngắn lãng mạn, Vũ Như Tô là kịch lịch sử. Hơn nữa, cặp nhân vật Huấn Cao - Quản ngục được thể hiện trọn vẹn trong chỉnh thể tác phẩm, ngược lại, cặp nhân vật Vũ Như Tô - Đan Thiềm ở đây chỉ được biết đến qua đoạn trích cuối tác phẩm.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: Vẻ đẹp của nhân vật Đan Thiềm.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản.







Ngày soạn : 12/12/2018

Tiết 65. Tiếng Việt.

THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Ôn tập, củng cố những kiến thức và cách sử dụng một số kiểu câu đã học.

LỚP 11A6 :

- Ôn tập, củng cố những kiến thức và cách sử dụng một số kiểu câu đã học.

b. Kĩ năng      

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng câu và kĩ năng lĩnh hội VB.

c. Tư duy, thái độ

- Tình yêu tiếng Việt phong phú, đa dạng.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

GV yêu cầu HS nhắc lại một số khái niệm đã học.

- Câu bị động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của vật, người khác hướng vào.

- Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói tới trong câu.

- Trạng ngữ là thành phần chỉ thời gian, cách thức,nơi chốn, nguyên nhân, mục đích sự việc diễn ra trong câu.

    

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới








Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS Thực hành kiểu câu bị động.

+ GV:  gợi cho  HS nhớ lại kt về câu b/đ đã học ở lớp 7

Kiến thức về câu bị động, câu chủ động

- Câu chủ động là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác.

- Câu b đ là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của vật, người khác hướng vào.

- Việc chuyển đổi qua lại giữa hai loại câu này là nhằm liên kết các câu trong đoạn.

- Cách chuyển câu chủ động thành câu bị động:

Chuyển từ (hay cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau từ, cụm từ ấy.

( không phải câu nào có từ bị, được cũng là câu bị  động) 

 + HS:đọc  ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV:  giải quyết những câu  HS không phát hiện ra. 

Dùng kiểu câu có khởi ngữ.

+ GV:   gợi dẫn 

+ HS:ôn kt về khởi ngữ đã học ở lớp 9.

KN là thành phần đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói tới trong câu.Trước KN thường có các qht về, đối với.

Cho + HS:đọc  ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV:  giải quyết những câu + HS:không phát hiện ra. + GV:  khắc sâu kt cho hs













Kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống.

Trạng ngữ là gì? Vị trí, dâu hiệu, công dụng cuả nó?

Định hướng:Về ý nghĩa: là trp chỉ thời gian, cách thức,nơi chốn, nguyên nhân, mục đích sự việc diễn ra trong câu.

Về hình thức: Giữa TN và CN thường có một khoảng nghỉ khi nói và một dâu phẩy khi viết.

Công dụng: Xác định hoàn cảnh điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nd của câu được đầy đủ chính xác.

Nối kết các câu các đoạn với nhau , góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.


+ HS:đọc  ngữ liệu ở SGK và trả lời các câu hỏi.

+ GV:  giải quyết những câu  HS không phát hiện ra. 

+ GV:  khắc sâu kt cho hs

+ GV:  cho   HS đọc và trả lời phần tổng hợp trong SGK.

I.  DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG

1.I. Câu bị động ( b đ):” Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả..”

II. Chuyển thành câu  chủ động: “ Chưa người đàn bà nào yêu hắn cả.” 

III. Thay thế, nhận xét: câu không sai nhưng không nối tiêp ý của câu trước.Câu trước đang nói về “ hắn”, nên câu tiếp nên tiêp túc chọn “hắn “ làm đề tài. Muốn vậy phài dùng câu bị động.

2. Xác định câu bị động: “ Đời hắn chưa bao giờ…bàn tay người đàn bà.”

Tác dụng: tạo sự liên kết ý với câu đi trước. Duy trì đề tài nói về “ hắn”.






II.  DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ

1.I. Câu có khởi ngữ: “ Hành thì nhà thị may lại còn.”. Khởi ngữ là “ hành”.   

II. So sánh với câu: “Nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:”

+ Hai câu có nghĩa tương đương.

+ Câu có kn liên kết tốt hơn với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa gạo và hành( hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Nên viết như NC là tối ưu. 

2.  Lựa chọn câu C vì:

Câu A chuyển đề tài, không duy trì đ t “tôi”.

Câu B là câu bị động tạo cảm giác nặng nề.

Câu D không giữ được nguyên vă lời nhận xét của mây anh bộ đội.

3.I. Xác định :

Khởi ngữ: “ Tự tôi”

Dấu hiệu về ngắt quãng: dấu phẩy (,).

Tác dụng của khởi ngữ:  tiếp tục đề tài có quan hệ liên tưởng: đồng bào – tôi.( đã có ở câu trước)

II. Đầu câu thứ 2 có khởi ngữ: cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.

Dấu hiệu: dấu phẩy (,)

Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với câu đã nói trong câu đi trước.( tình yêu ghét, niềm vui buồn,ý đẹp xấu).

III.  DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG

1.I. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu

II. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ.

III. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.

Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai VN. Hai VN này có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là “ Bà già kia”. Nhưng viết như ban đầu thì câu nối tiếp ý rõ ràng hơn với câu trước. 

2.  Chọn câu C, vì:

Dùng câu A, thì 2 sự việc xảy ra quá xa nhau.

Dùng câu B thì lặp CN: Liên.

Dùng câu C thì sự LK của các câu yếu hơn.

IV.  TỔNG HỢP VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VB

1.  Thành phần CN trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường nằm ở đầu câu.

2.  Ba thành phần này thường  thể hiện thông tin đã biết từ VB, hoặc thông tin dễ tạo liên tưởng đến những điều đã biết.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 1: Lựa chọn phần câu thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong đoạn văn: Nguyễn Du đã sáng tac nên một tác phẩm tuyệt vời là “Truyện Kiều”. Từ đó đến nay,|…|

A.Nhân dân ta luôn luôn hâm mộ Truyện Kiều.

B.Truyện Kiều luôn luôn được hâm mộ bởi nhân dân ta.

C.Truyện Kiều luôn luôn được nhân dân ta hâm mộ.

D.Luôn luôn được nhân dân ta hâm mộ.

Câu 2. Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong đoạn văn: Chị Dậu ró ráy cởi cái văn tự ở đầu dải yếm, khúm núm đặt lên trên sập.|…|

A.Nghị Quế cầm bức văn tự, chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.

B.Nghị Quế cầm bức văn tự, ông chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.

C.Cầm bức văn tự, Nghị Quế chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng đấu triện.

D.Nghị Quế cầm bức văn tự, Nghị Quế chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.

Câu 3. Câu bị động có đặc điểm như thế nào?

A.Câu bị động có dùng một động từ bị động.

B.Câu bị động đưa phụ ngữ của động từ lên đầu câu.

C.Câu bị động đưa phụ ngữ của động từ lên đầu câu làm chủ ngữ và sau chủ ngữ đó có dùng từ bị 

(hoặc được, phải).

D.Câu bị động không có từ ngữ chỉ chủ thể của hành động.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết một đoạn văn về nhà văn Nam Cao, trong đó có dùng câu bị động. Giải thích tác dụng của câu bị động đó.

Gợi ý:

- Yêu cầu về hình thức: Viết một đoạn văn khoảng 100 chữ

- Yêu cầu về nội dung: có thể trình bày về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao.

- Có sử dụng câu bị động và chỉ ra tác dụng của câu bị động đó.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Nắm vai trò, vị trí của các dạng câu, thành phần câu đã học.

2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài : Tình yêu và thù hận (Sếch-xpia).














Ngày soạn : 12/12/2018

Tiết 66.   Đọc văn.

TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN

 (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-et)

Sếch-xpia

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.     

- Tình yêu chân chính mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận của dòng họ.    

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.     

- Tình yêu chân chính mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận của dòng họ.    

- Đặc sắc của thiên tài Sêch-xpia: miêu tả tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và đối thoại.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

 - Nhận biết một vài thể đặc điểm của thể loại kịch: ngôn ngữ, hành động, bố cục, xung đột.

c. Tư duy, thái độ      

- Trân trọng tình yêu chân chính.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Thời đại Phục hưng ở Châu Âu là thời đại  “khổng lồ đẻ ra những con người khổng lồ về tư tưởng, văn hoá nghệ thuật, khoa học..”. U. Sếch- xpia- nhà viết kịch vĩ đại là tên tuổi tiêu biểu nhất.  Từ lâu, trong đời sống văn học nhân loại, mối tình Rô -mê-ô và Giu-li-ét trong vở bi kịch cùng tên của đại văn hào Sếch-xpia đã trở thành biểu tượng cho tình yêu chung thủy, mãnh liệt. Mặc dù bi kịch kết thúc, cả hai đều chết, nhưng tình yêu của họ đã chiến thắng, thù hận được xóa bỏ.

    

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn hs tìm hiểu tác giả.

Nhận định chung về tác giả và sáng tác của ông?










GV hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung.





Vị trí của đoạn trích?


 GV hướng dẫn hs đọc.

Cho 2 hs đọc các lời thoại. Yêu cầu đọc phải đúng giọng, diễn cảm và biểu cảm.

 Hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết.

Đoạn trích có mười sáu lời thoại. Sáu lời thoại đầu có gì khác biệt với những lời thoại sau? Hình thức các lời thoại đó là gì?








GV phân nhóm cho học sinh thảo luận những câu hỏi sau:

1.Tìm những cụm từ chứng minh tình yêu của Rô-mê-ô và giu-li-ét diễn ra trong bối cảnh hai dòng họ thù địch?

Nỗi ám ảnh hận thù xuất hiện ở ai nhiều hơn? Vì sao? Cả hai đều nhắc đến hận thù trong khi tỏ tình để làm gì?

2. Lời đối thoại, độc thoại nội tâm của Rô-mê-ô và Giu-li-ét diến ra trong bối cảnh thời gian,không gian như thế nào?


Gv phân lớp thành 2 nhóm cho học sinh thảo luận.


Các nhóm lần lượt trình bày, gv  cho hs nhận xét bổ sung và chốt lại những nội dung chính.





I. Tìm hiểu chung

 1. Tác giả: Sếch-xpia (1564-1616)

- Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của nhân loại thời Phục hưng.

- Có 37 tác phẩm gồm hài kịch, bi kịch, chính kịch bằng thơ xen văn xuôi, mà phần lớn là kiệt tác của nhân loại. Tp của ông là tiếng nói của lương tri tiến bộ, của khát vọng tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả năng vươn dậy để khẳng định cuộc sống của con người.

2. Tác phẩm Rô-mê-ô và Giu-li-ét

* Tóm tắt(sgk)

* Mâu thuẫn cơ bản của vở kịch: khát vọng yêu thương và hoàn cảnh thù địch vây hãm

- Chủ đề: tình yêu và lòng chung thuỷ chiến thắng oán thù.

3. Đoạn trích

Vị trí của đoạn trích: thuộc cảnh 2 hồi 2. Trong đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và hai người đã yêu nhau say đắm…

II. Đọc hiểu văn bản 

    1. Hình thức các lời thoại

* 6 lời thoại đầu, về hình thức là những lời thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ không nói với  nhau-> lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi lòng suy nghĩ của nhân vật.

- Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không cần giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân thành, đằm thắm.

- Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc.

* 10 lời thoại sau là lời đối thoại thông thường.

 2. Tình yêu trên nền thù hận

 - Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai người trong suốt cuộc gặp gỡ

 + Rô-mê-ô:  Tôi thù ghét cái tên tôi...  Chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu... Tù nay tôi sẽ không bao giờ còn là Rô- mê- ô nữa...

   + Giu-li-ét:  Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi, Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi . Nơi tử địa..họ mà bắt gặp anh..

- Nỗi ám ảnh thù hận xuất hiện ở Giu-li-ét  nhiều hơn. Nàng lo lắng day dứt không chỉ cho mình mà còn cả người yêu. 

- Thái độ Rô-mê-ô quyết liệt hơn, chàng sẵn sàng từ bỏ dòng họ mình để đến với tình yêu. Cái chàng sợ là không có được, không chiếm được tình yêu của Giu- li- ét, sợ nàng nhìn mình bằng ánh mắt của sự thù hận ...

=>  Cả hai đều nhắc đến thù hận song không phải để khơi dậy hay khoét sâu hận thù mà chỉ để vượt lên thù hận, bất chấp thù hận -> Quyết tâm xây đắp tình yêu. 

 


C. Hoạt động luyện tập 

Câu 1: Tinh thần chủ yếu của thời đại Phục hưng là gì ?        

A- Chủ nghĩa hiện thực.             

B- Chủ nghĩa nhân văn.          

C- Chủ nghĩa nhân đạo.         

D- Chủ nghĩa hiện sinh.      

Câu 2: Vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-et được viết theo hình  thức nào ?        

A- Hoàn toàn bằng thơ.             

B- Hoàn toàn bằng văn xuôi.         

C- Hoàn toàn bằng văn biền ngẫu.          

D- Thơ xen lẫn văn xuôi.     

Câu 3: Nhận định nào đúng về sáu lời thoại đầu tiên trong đoạn trích ?         

A-Là những lời đối thoại giữa hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét.             

B- Là những lời độc thoại nội tâm của Rô-mê-ô.          

C-Là những lời độc thoại nội tâm của Giu-li-ét.         

D-Là những lời độc thoại nội tâm của Rô-mê-ô và  Giu-li-ét.

Câu 4: Xung đột chính của vở kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-ét” là gì ?        

A-Mối thù giữa hai dòng họ.            

B- Tình yêu và mối thù dòng họ.         

C-Tình yêu tự do và quan niệm phong kiến về hôn nhân.         

D-Sự phân biệt sang hèn trong xã hội.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6 

Trình bày những hiểu biết của em về chủ nghĩa nhân văn trong thời đại Phục hưng ở Châu Âu (thế kỉ XIV – XVI).

Gợi ý:

- Chủ nghĩa nhân văn (CNNV) là trào lưu tư tưởng và văn hoá thời Phục hưng (thế kỷ XIV - XVI) ở châu Âu. Đây là phong trào chống những mặt tiêu cực của Thiên Chúa giáo lúc bấy giờ nhằm đề cao con người, giải phóng cá nhân khỏi sự đè nén tinh thần của chế độ phong kiến, hướng con người vào xây dựng cuộc sống thực tại.

- Lịch sử ra đời của chủ nghĩa nhân văn được xác lập từ khi xuất hiện phong trào Phục hưng. Với lý do khôi phục lại nền văn hoá cổ đại, các nhà nhân văn đã khởi xướng phong trào Renaissance (Phục hưng) khôi phục các giá trị văn hóa cổ đại - những gì mà Chúa đã cho phép - nên giáo hội không có cách gì ngăn cản. 

- Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa nhân văn Phục hưng:

+ Thế giới do tự nhiên sinh ra, không phải do Chúa Trời tạo nên. 

+ Con người là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên, chứ không phải do Chúa tạo ra từ "mẩu đất" hay cái "xương sườn cụt". 

+ Cuộc sống không phải là nơi đày ải mà là nơi con người có thể xây hạnh phúc dưới trần thế, không phải đợi ngày mai lên thiên đàng. 

+ Cuộc đời chứa đựng vô vàn cái đẹp mà con người là trung tâm của cái đẹp, vì thế con người phải trở thành đối tượng của nghệ thuật


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố:  

- Những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.

- Hình thức của các lời thoại.

 2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.







Ngày soạn : 13/12/2018

Tiết 67.   Đọc văn.

TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN

 (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-et)

Sếch-xpia

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn trích.    

- Đặc sắc của thiên tài Sêch-xpia: miêu tả tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và đối thoại.   

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được tình yêu chân chính mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận của dòng họ.

- Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại trong đoạn trích.    

- Đặc sắc của thiên tài Sêch-xpia: miêu tả tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và đối thoại.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Nhận biết một vài thể đặc điểm của thể loại kịch: ngôn ngữ, hành động, bố cục, xung đột.

c. Tư duy, thái độ      

- Trân trọng tình yêu chân chính. Nhận thức được tình yêu chân chính tạo ra tình cảm và nhân cách trong sáng, nâng đỡ, cổ vũ con người vượt qua thù hận.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Tóm tắt vở bi kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-et”.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

    Đoạn trích Tình yêu và thù hận, trích lớp 2, hồi II của vở kịch. Cảnh này xảy ra sau khi Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã gặp gỡ nhau trong đêm dạ hội hoá trang tại nhà Ca-piu-lét trước đó vài giờ. Tại đó và chính từ cuộc gặp gỡ đó mà tình yêu giữa họ đã nảy sinh. Rô-mê-ô đã thốt lên : “Nàng là họ Ca-piu-lét sao ? Ôi oan trái yêu quý, đời sống của ta nay nằm trong tay người thù” và Giu-li-ét cũng nhận thức điều đó : “Một mối thù sinh một mối tình – Vội chi sớm gặp, biết đành muộn sao ! – Tình đâu trắc trở gian lao – Hận thù mà lại khát khao ân tình”. Cả hai đều đã nhận thức được cái tình cảnh oái oăm, hoàn cảnh thù địch mà họ bị đặt vào. Chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu tâm trạng của hai nhân vật chính.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt


Gv phân lớp thành 2 nhóm cho học sinh thảo luận về tâm trạng của Rô-mê-ô và Giu-li-et.


Các nhóm lần lượt trình bày, gv  cho hs nhận xét bổ sung và chốt lại những nội dung chính.


Phân tích diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô trong đoạn trích (đặc biệt qua lời thoại đầu tiên)


Gv yêu cầu học sinh đi sâu vào các lời thoại để phân tích.














? Phân tích diễn biến tâm trạng của Giu-li-ét? ( Đặc biệt qua lời thoại “Chỉ có tên họ …)


 Em có nhận xét gì về ngôn ngữ được tác giả sử dụng ở đây?

Nhưng diễn biến nội tâm của Giu-li-ét nói lên tài năng gì của nhà văn?























Chứng minh rằng “ tình yêu và thù hận” đã được giải quyết xong trong mười sáu lời thoại này?








Gv hướng dẫn Hs tổng kết.

? Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích kịch ?


? Nêu ý nghĩa của đoạn trích kịch ?

GV: Tại sao có thể nói: “Ca ngợi tình yêu chân chính của con người cũng chính là khẳng định con người”?

HS: Đó là những lí tưởng nhân văn cao đẹp nhất của chủ nghĩa nhân văn thời phục hưng: đề cao con người cá nhân, ca ngợi tình yêu tự do, vẻ đẹp trần thế của con người, sống là yêu thương. Tình yêu xóa bỏ thù hận, nối kết tình người, làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn, phát triển hơn. II. Đọc hiểu văn bản 

3. Tâm trạng của Rô-mê-ô

- Đêm khuya, trăng sáng. Màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo chiều sâu cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân-> Thiên nhiên được nhìn qua các điểm nhìn của chàng trai đang yêu do đó thiên nhiên là thiên nhiên hoà đồng, chở che, trân trọng.

- Trăng trở thành đối tượng để Rô-mê-ô so sánh với vẻ đẹp không sánh được của Giu- li-ét.:

+ “Vừng dương” lúc bình minh

+ Sự xuất hiện của “vừng dương” khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, nhợt nhạt...

+ “Nàng Giu-li-ét là mặt trời”

- Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói-> liên tưởng.

- “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?”

-> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt...-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!”

- Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu...

  4. Tâm trạng của Giu-li-ét

- Qua lời độc thoại nội tâm:

+ Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “ Chàng hãy khước từ…hãy thề yêu em đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”-> Tình yêu mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ.

- Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô.

+ Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng.

+ Anh làm cách nào tới được chốn này..người nhà em bắt gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới Rô-mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm can Giu-li-ét. Liệu tình yêu của Rô-mê-ô có đủ sức mạnh để vượt qua bức tường rào hữu hình ở gia đình Ca-pu-lét hay không? Tình yêu của chàng có đủ sức mạnh vượt qua bức tường thù hận ở hai gia đình hay không?

+  Em chẳng đời nào muốn họ bắt gặp anh nơi đây tế nhị chấp nhận tình yêu của Rô-mê-ô, trái tim nàng đã hoàn toàn hướng về Rô-mê-ô.

=> Qua ngôn ngữ sống động và đầy chất thơ nhà văn đã thể hiện được diễn biến nội tâm đầy phức tạp nhưng phù hợp với tâm trạng của người đang yêu. Thể hiện một tình yêu mãnh liệt trong trắng vượt lên trên sự hận thù truyền kiếp của hai dòng họ.

 5. Tình yêu bất chấp thù hận

- Thù hận không xuất hiện như một thế lực cản trở tình yêu mà thù hận chỉ hiện qua dòng suy nghĩ của các nhân vật, song không phải là động lực chi phối hành động của nhân vật.

- Tình yêu trong sáng diễn ra trên cái nền của thù hận. thù hận bị đẫy lùi chỉ còn lại tình đời tình người bao la, phù hợp với lí tưởng nhân văn.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Miêu tả diễn tâm lí và diễn biến tâm lí nhân vật.

- Ngôn ngữ độc thoại và đối thoại thể hiện sự phát triển của xung đột nhân vật.

2. Nội dung

Khẳng định vẻ đẹp của tình người, tình đời theo lí tưởng của chủ nghĩa nhân văn thông qua sự chiến thắng của tình yêu chân chính và mãnh liệt đối với những thù hận dòng tộc. 



C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 1:

Nhân vật Romeo khi xuất hiện trong đoạn trích "Tình yêu và thù hận" (ở số thứ tự 1) đã gọi nàng Juliet là gì?

A. Mặt trăng

B. Bông hồng nhỏ

C. Mặt trời

D. Em yêu của anh

Câu 2:

Tại sao nàng Juliet lại nói: "Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi"?

A. Juliet có mâu thuẫn với cha của Romeo.

B. Hai dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-let có thù hận với nhau từ lâu đời.

C. Juliet sợ Romeo lừa dối, không tin tưởng vào tình yêu của Romeo dành cho mình.

D. Juliet muốn độc chiếm tình yêu của Romeo.

Câu 3:

Romeo trong đoạn trích Tình yêu và thù hận của Sếch-xpia cảm nhận như thế nào về đôi mắt của Juliet?

A. Đẹp như những ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời.

B. Chẳng có vì tinh tú nào có thể bì được với đôi mắt của nàng.

C. Đẹp như mặt trăn

D. Đẹp như vầng thái dương.

Câu 4:

Ý nào nói không đúng về lời thoại đầu tiên của Romeo trong đoạn trích Tình yêu và thù hận của Sếch-xpia?

A. Ngôn ngữ tràn đầy cảm xúc đắm say.

B. Là lời độc thoại nội tâm dài.

C. Thể hiện được cá tính mạnh mẽ của chàng.

D. Chứa đựng nhiều sự liên tưởng, tưởng tượng.

Câu 5:

Ý nào nói đúng về tình yêu của Romeo dành cho Juliet (Tình yêu và thù hận, Sếch-xpia)?

A. Là tình yêu say đắm nhưng còn nhiều đắn đo.

B. Là tình cảm đơn giản, nông nổi, nhất thời.

C. Là tình yêu mù quáng, không có cơ sở vững chắc.

D. Là tình yêu say đắm không chút đắn đo.

Câu 6:

Qua những lời thoại của mình trong đoạn trích Tình yêu và thù hận của Sếch-xpia, Juliet cảm nhận như thế nào về mối tình của nàng với Romeo?

A. Nàng và Romeo sẽ vượt qua được sự thù hận của hai dòng họ.

B. Chỉ cần Romeo đáp lại tình cảm của nàng, họ sẽ thành vợ chồng.

C. Nàng đoán rằng Romeo không yêu nàng thật lòng.

D. Mối tình này có thể sẽ vấp phải trở ngại là sự thù hận giữa hai dòng họ.



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Từ đoạn trích “Tình yêu và thù hận”, trình bày suy nghĩ của em về tình yêu tuổi học trò - nên hay không nên.

Gợi ý:

1, Giải thích:

* Tình yêu là gì? – tình cảm nam nữ; rung động của trái tim; là sự yêu mến, đồng cảm, sẻ chia của con người với con người.

* Tuổi học trò là gì? – lứa tuổi từ 18 đổ lại, ngày ngày cắp sách tới trường, là tuổi có nhiều biến đổi tâm lí, chưa nhận thức tốt.

=> Tình yêu tuổi học trò là rung động đầu đời trong sáng, tươi đẹp và ý nghĩa của nam nữ học sinh

2, Phân tích

* Tình yêu học trò là không nên nếu không biết yêu vì:

– Ảnh hưởng đến việc học

– Chưa chín chắn, chưa phân biệt được tình yêu đích thực

– Tác động xấu tới tâm lí: buồn giận, ghen tuông,…

– Biểu hiện tình yêu quá đà, vượt giới hạn

=> Tiểu kết: Tình yêu tuổi học trò không tốt nếu không biết yêu.

* Tình yêu học trò là nên nếu biết yêu vì:

– Là tình cảm đầu đời trong sáng, đẹp đẽ.

– Là động lực học tập

– Là trải nghiệm, bài học đầu đời

– Giúp cuộc sống tươi đẹp, lạc quan

3, Bài học rút ra

* Tình yêu ở tuổi học trò nên – không nên phụ thuộc vào cách yêu, nhận thức mỗi con người.

* Thế nào gọi là “biết yêu”

– Chọn lựa đối tượng, cân nhắc kĩ càng.

– Lấy tình yêu làm động lực hoàn thiện bản thân.

– Tình yêu phù hợp với lứa tuổi, đạo đức, khuôn phép xã hội.



E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

 - Những lí tưởng nhân văn cao đẹp nhất của chủ nghĩa nhân văn thời phục hưng: đề cao con người cá nhân, ca ngợi tình yêu tự do, vẻ đẹp trần thế của con người, sống là yêu thương. Tình yêu xóa bỏ thù hận, nối kết tình người, làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn, phát triển hơn.

 2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài mới: Ôn tập Văn học.




















Ngày soạn : 19/12/2018

Tiết 68.  Đọc văn.                                                                         

ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm vững và hệ thống hóa  những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I trên hai phương diện lịch sử và thể loại.

LỚP 11A6 :

- Nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I.                           

- Củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại.

b. Kĩ năng      

- Hệ thống các tác phẩm đã học theo thể loại, nắm được hồn cốt của những văn bản đã học.

- Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.

c. Tư duy, thái độ      

- Ý thức học tập có khoa học, biết tự củng cố,  hệ thống kiến thức đã học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích tâm trạng của Rô-mê-ô trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận” (Trích vở bi kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-et”).

- Phân tích tâm trạng của Giu-li-et trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận” (Trích vở bi kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-et”).

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

GV cho HS điền tên tác phẩm trên bảng phụ: Hãy điền tên tác phẩm tương ứng thể loại văn học từ đầu TK XX đã học.



Truyện lãng mạn Truyện hiện thực Tiểu thuyết (trích) Kịch


Sau khi HS trình bày, GV nhận xét, chuyển ý vào bài mới:            

Bài ôn tập văn học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I đồng thời củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt


Gv chia nhóm cho hs thảo luận những câu hỏi sau:


1. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hoá thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng như thế nào? Nêu những nét

 chính  của mỗi bộ phận, mỗi xu hướng văn học đó.


Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa của tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng và mau lẹ của văn học thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8- 2945.



Gv yêu cầu hs lấy ví dụ làm rõ các xu hướng phát triển khác nhau của văn học.


Hs trình bày, gv yêu cầu hs khác nhận xét sau đó chốt lại những nội dung chính.




























2. Tiểu thuyết hiện đại khác với tiểu thuyết trung đại như thế nào? Những yếu tố nào trong tiểu thuyết trung đại tồn tại trong tiểu thuyết Cha con nghĩa nặng.



GV yêu cầu hs phân tích những yếu tố trung đại còn tồn tại trong Cha con nghĩa nặng.


Cha con nghĩa nặng: Còn chú ý nhiều đến sự kiện, chi tiết. Tâm lí nhân vật sơ sài, thể hiện còn đơn giản. Kể chuyện hoàn toàn theo thời gian, sự việc.Ngôi kể thứ 3, xen những lời bình luận còn vụng về, thiên nhiên còn chưa gắn bó, hài hoà với nhân vật.




I. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX - 1945 có sự phân hoá phức tạp thành nhiều bộ phận, nhiều xu hướng trong quá trình phát triển

1. Ở bộ phận công khai, có các xu hướng chính

* Văn học nô dịch, phản động, chống lại nhân dân, cam tâm làm tay sai cho Pháp, chống lại các phong trào yêu nước, cách mạng..

* Văn học lãng mạn:

- Tiếng nói cá nhân, khẳng định cái tôi cá nhân, bất hoà với thực tại, tìm đến

 thế  giới tình yêu quá khứ, nội tâm, tôn giáo.

- Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lễ giáo phong kiến, làm cho tâm hồn người đọc thêm phong phú, thêm yêu quê hương đất nước..

- Hạn chế: ít gắn với đời sông chính trị văn hoá, sa vào đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan..

- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thơ Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu..Văn xuôi: Hoàng Ngọc Phách, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn Tuân..

* Văn học hiện thực: 

- Phản ánh hiện thực khách quan: Đó là xã hội thuộc địa bất công, tố cáo lên án tầng lớp thống trị, phơi bày tình cảnh khốn khổ của nhân dânlao động, trí thức nghèo..Có giá trị nhân đạo sâu sắc.

- Hạn chế: Chưa thấy rõ tiền đồ của nhân dân lao động và tương lai của dân tộc.

- Tác giả tiêu biểu: Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao..

*Ở bộ phận văn học bất hợp pháp.

- Văn học yêu nước cách mạng do các sĩ phu yêu nước, các cán bộ, chiến sĩ và quần chúng cách mạng..

- Văn chương là vũ khí đấu tranh cách mạng.

- Tác giả: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu..

*Nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá phức tạp.

- Do sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật.

- Do sự phức tạp của tình hình xã hội, chính trị, tư tưởng..

2. Văn học phát triển với tốc độ hết sức mau lẹ, phi thường

- Do sự thúc đẩy của thời đại.

- Xã hội mới đòi hỏi văn học phải đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề trước đó chưa từng có.

- Sức sông của dân tộc tiếp sức, chịu ảnh hưởng của phong trào yêu nước và cách mạng, của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Sự thức tỉnh, trổi dậy mạnh của ý thức cái tôi cá nhân.

II. Phân biệt sự khác nhau giữa tiểu thuyết trung đại và hiện đại

- Tiểu thuyết trung đại: 

      + Chữ Hán, chữ Nôm

      + Chú ý đến sự việc, chi tiết.

      + Cốt truyện đơn tuyến.

      + Cách kể theo trình tự thời gian.

      + Tâm lí, tâm trạng nhân vật sơ lược.

      + Ngôi kể thứ 3.

      + Kết cấu chương hồi.

- Tiểu thuyết hiện đại;

      + Chữ quốc ngữ.

      + Chú ý đến thế giới bên trong của nhân vật.

      + Cốt truyện phức tạp, đa tuyến.

      + Cách kể theo trình tự thời gian, theo sự phát triển của tâm lí, tâm trạng nhân vật.

      + Tâm trạng, tâm lí nhân vật phức tạp.

      + Ngôi kể thứ 3, thứ nhất, kết hợp nhiều ngôi kể.

      + Kết cấu chương đoạn.


C. Hoạt động luyện tập

Phân tích khát vọng hạnh phúc của Rô- mê-ô và Giu- li- ét trong đoạn trích Tình yêu và thù hận 

Gợi ý:

- Tình yêu của Rô - mê - ô và Giu - li - ét diễn ra trong hoàn cảnh hai dòng họ có mối hận thù truyền kiếp. Tính chất hận thù của hai dòng họ được phản ánh trong lời thoại của Rô-mê - ô ba lần và Giu - li - ét năm lần.

- Nỗi ám ảnh về hận thù giữa hai dòng họ xuất hiện ở Giu - li - et nhiều hơn, nhưng thái độ của Rô - mê - ô thì quyết liệt hơn, vì tình yêu chàng sẵn sàng từ bỏ cả dòng học của mình để đến với Giu - li - et.

- Cả hai đều ý thức được sự hận thù nhưng tình yêu của họ không hề xung đột với sự hận thù mà họ cùng muốn vượt qua tất cả, vượt qua sự hận thù để đến với nhau.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Bình luận quan điểm nghệ thuật của Nam Cao: “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có…” (Đời thừa)

Gợi ý:

- Ý kiến nêu trên khẳng định yêu cầu hết sức quan trọng đối với tác phẩm văn chương và các tác phẩm nghệ thuật. Người nghệ sĩ ở đây phải sáng tạo, tìm tòi và phát hiện ra những cái mới.

- Đây là ý kiến hoàn toàn đúng, phản ánh bản chất của nghệ thuật, đã được nhiều người thừa nhận và khẳng định theo những cách diễn đạt khác nhau. 

- Ví dụ: Trong các sáng tác của Nam Cao trước cách mạng tháng Tám ở đề tài người nông dân. Đây là đề tài không phải mới mẻ đối với các nhà văn hiện thực, bởi trước Nam Cao đã có Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan... Nhưng Nam Cao không đi lại lối mòn của các nhà văn trước đó, mà ông đi sâu vào việc khá phá quá trình con người bị tha hóa, bị đè nén trở thành những tên lưu manh hóa. Từ đó ông đặt ra các vấn đề có ý nghĩa xã hội và nhân sinh.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Đặc điểm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.

- Sự khác biệt giữa tiểu thuyết hiện đại và tiểu thuyết trung đại.

2. Dặn dò 

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.









Ngày soạn : 19/12/2018

Tiết 68.  Đọc văn.                                                                         

ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Nắm vững và hệ thống hóa  những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I trên hai phương diện lịch sử và thể loại.

LỚP 11A6 :

- Nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I.                           

- Củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại.

b. Kĩ năng      

- Hệ thống các tác phẩm đã học theo thể loại, nắm được hồn cốt của những văn bản đã học.

- Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.

c. Tư duy, thái độ      

- Ý thức học tập có khoa học, biết tự củng cố,  hệ thống kiến thức đã học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. Trình bày hiểu biết của em về một trong các đặc điểm đó.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong tiết học  này, chúng ta tiếp tục ôn tập để nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11, học kì I, củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại, nắm được hồn cốt của những văn bản đã học, đồng thời xây dựng ý thức học tập có khoa học, biết tự củng cố, hệ thống kiến thức đã học


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

















Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

- GV Sử dụng kĩ thuật phát vấn.

- HS làm việc cá nhân.

Phân tích tình huống trong các truyện ngắn “Vi hành”( Nguyễn Ái Quốc), “Tinh thần thể dục” ( Nguyễn Công Hoan), “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), “Chí Phèo” (Nam Cao).



GV đặt thêm một số câu hỏi phụ gợi mở cho hs.



Tình huống truyện là gì? Vai trò của tình huống đối với tác phẩm tự sự? 


Hs thảo luận trình bày- hs nhận xét gv chốt lại nội dung chính.












Nét đặc sắc về nghệ thuật của các truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân) Chí Phèo (Nam Cao)


Gv chia 3 nhóm , mỗi nhóm tìm hiểu một truyện, chuẩn bị thành dàn ý , trình bày.

Cả lớp nhận xét- gv chốt lại những nội dung chính.





Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Huy Tưởng được thể hiện như thế nào qua việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn kịch trong đoạn “ Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”


Hs thảo luận trình bày.

III. Tình huống truyện trong các tác phẩm: Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ người tử tù, Chí Phèo

- Tình huống truyện là cái tình thế xảy ra trong truyện, là khoảnh khắc mà trong đó sự việc diễn ra rất đậm đặc, là khoảnh khắc chứa đựng cả đời người. Tình huống truyện còn được hiểu là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống. Qua tình huống nhà văn bộc lộ tâm trạng, tính cách, thân phận của nhân vật…Tình huống góp phần thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ một cách sâu sắc. 

* Tình huống là các quan hệ, những hoàn cảnh, những nhà văn sáng tạo ra để tạo nên sự hấp dẫn, sức sống và thế đứng của truyện. Sáng tạo tình huống đặc sắc là vấn đề then chốt của nghệ thuật viết truyện.

- Vi hành: tình huống nhầm lẫn.

- Tinh thần thể dục: mâu thuẫn giữa hình thức và nội dung, mục đích và thực chất tốt đẹp và tai hoạ. Bắt buộc dân xem đá bóng, dân trốn chạy, thoái thác.

- Chữ người tử tù: tình huống éo le, tử tù sắp bị tử hình- người cho chữ, quản ngục- người xin chữ. Cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có.

- Chí Phèo: Tình huống bi kịch: mâu thuẫn giữa khát vọng sông lương thiện và không được làm người lương thiện.

IV. Nét đặc sắc trong nghệ thuật của các truyện: Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Chí Phèo

- Hai đứa trẻ: Truyện không có truyện- truyện trữ tình. Cốt truyện đơn giản. Tác giả chủ yếu đi sâu vào tâm trạng và cảm giác của nhân vật. Ngôn ngữ giàu chất thơ, nhẹ nhàng, tinh tế..

- Chữ người tử tù: Cốt truyện đơn giản, Tạo tình huống éo le. Tình huống cho chữ, xin chữ. Ngôn ngữ kể, tả vừa cổ kính, vừa hiện đại, rất tạo hình.

- Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn, li kì. Cách kể, tả linh hoạt, biến hoá. Xây dựng nhân vật điển hình, miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật..

V. Quan điểm của Nguyễn Huy Tưởng trong việc triển khai và giải quyết mâu thuẫn trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

- Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn thứ nhất theo quan điểm của nhân dân nhưng không lên án, không cho rằng Vũ Như Tô và Đan Thiềm là người có tội.

- Mâu thuẫn thứ hai chưa được giải quyết dứt khoát bởi đó là mâu thuẫn đã mang tính quy luật thể hiện mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, nghệ sĩ và xã hội => cách giải quyết thoả đáng, tối ưu.



C. Hoạt động luyện tập

Kết thúc tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam Cao là chi tiết:

…“ Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua…”

Suy nghĩ của anh/ chị về chi tiết kết thúc trên?

Gợi ý:

– Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm, nêu vị trí chi tiết “ cái lò gạch bỏ không” là một ám ảnh về nỗi buồn nhân sinh của Nam Cao

– Kết thúc mở với kết cấu vòng tròn gợi cho người đọc nhiều suy ngẫm, gửi gắm triết lý của nhà văn (Dẫn chứng- Phân tích)

– Nếu không thay đổi thực tại, sẽ tiếp tục những bi kịch quẩn quanh không lối thoát của con người, sẽ có một Chí Phèo con ra đời, thị Nở sẽ lặp lại bi kịch chửa hoang…(Dẫn chứng- Phân tích)

– Kết thúc có tính chất dự báo: những cảnh “quần ngư tranh thực”, tình trạng tha hóa lưu manh hóa sẽ còn tiếp diễn. (Dẫn chứng- Phân tích)

– Cái chết của Chí Phèo: bi kịch bị đẩy đến đường cùng của con người, phải lựa chọn giữa sự sống lương thiện và cái chết. Đó là kết cục tất yếu cho những con người muốn làm lại cuộc đời như Chí Phèo. (Dẫn chứng- Phân tích)

Đánh giá chung:

- Giá trị phản ánh hiện thực và tư tưởng nhân đạo

+ Không né tránh những mặt xấu của hiện thực mà vạch trần, phơi bày tất cả

+ Miêu tả c/s con người lưu manh, tha hóa, nhà văn luôn có cái nhìn đau đáu, lo lắng và day dứt cho số phận con người

+ Cố gắng tìm ra “con người trong con người”, khơi dậy những nét nhân văn, nhân bản nhất từ những con người ở đáy cùng xã hội.

– Hạn chế: Cái chết của Chí Phèo là sự bế tắc, quẩn quanh đến cùng cực, nhà văn chưa tìm ra lối thoát trước hiện thực tăm tối.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích xung đột kịch trong Tình yêu và thù hận (Sếch – xpia).

Gợi ý:

1. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Sếch-xpia là một nhà soạn kịch vô cùng nổi tiếng của nước Anh, ông đã từng được coi là bước ngoặt tiến bộ vĩ đại nhất từ trước đến bây giờ loài người chưa từng thấy, tác phẩm “Tình yêu và thù hận” trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét, tác phẩm nói về tình yêu thắm thiết giữa con người với con người trong xã hội phong kiến

2. Thân bài

Xung đột kịch là sự va chạm giữa những lực lượng đối địch, xung đột trong lòng người

Tác phẩm đã vẽ ra một tình yêu trong sáng đáng trân trọng, giữa hai con người với tính cách trung thực, hồn nhiên trong sáng, nhận thức một cách rõ ràng về quyền sống, quyền được làm người, quyền được hưởng thụ hạnh phúc.

Đối với tình yêu của Rô-mê-ô: Sẵn sàng vứt bỏ dòng họ để chạy theo tiếng gọi của tình yêu, sẵn sàng xóa sạch hết tất cả, sẽ thay tên đổi họ, hi sinh tất cả để có được thứ tình cảm thiêng liêng đó.

Về phía Giu-li-ét lo ngại giữa hai dòng họ nhưng ẩn sâu bên trong người nàng vẫn tồn tại một thứ tình yêu mãnh liệt, một khao khát chân thành, nhiệt huyết của tuổi trẻ dành cho người mình thương.

Xung đột giữa tình yêu nam nữ và thù hận của hai dòng họ

Thù hận mà hai dòng họ đem lại thực sự quá to lớn, sức mạnh của nó đã dẫn tới cái kết bi thảm đó là cái chết của hai con người.

Tình yêu đẹp như thế, trong sáng không thể tồn tại trong một xã hội quá nhiều sự kìm hãm con người.

Xung đột giữa hai chế độ, giữa nền luân lí trung cổ hà khắc khi mà con người phải hi sinh cống hiến cho dòng họ với nhân văn của thời đại phục hưng đề cao con người, tình cảm của con người.

3. Kết bài

Cảm nhận về tác phẩm: Tư tưởng mà tác giả đem lại cùng với tình yêu giữa hai con người trong tác phẩm là bất tử, cái chết đã chứng minh cho mối quan hệ bền chặt đó, không một điều gì trong xã hội có thể ngăn cản con người đến với nhau.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Tình huống truyện.

- Nghệ thuật trào phúng.

- Quan điểm nghệ thuật.

2. Dặn dò 

- HS tự ôn tập với một số tác phẩm còn lại.

- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì I.



















Ngày soạn : 22/12/2018

Tiết 72. Làm văn. 

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 4


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A6 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày phần đọc hiểu văn bản và  phần nghị luận văn học.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

- Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản; Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Để giúp các em viết bài tốt hơn ở các tiết sau, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu, khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình. Phần trả bài văn số 4 sẽ giúp các em củng cố kiến thức và kĩ năng về đọc hiểu văn bản, viết bài văn nghị luận. Từ đó rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, viết được bài văn nghị luận có tính sáng tạo.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới  


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A2:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề kiểm tra học kì.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS



























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Bảo, Duy, Quảng, Vũ Toàn, Tân.

- Sai chính tả, viết tắt :

Lãng mạng (Hà A), Ng. Tuân (Phúc), 30-45 (Thành)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua truyện ngắn Chữ người tử tù cho ta thấy tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân. (Khánh)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Dương Việt, Tuấn .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Thư, Tân.

+ Thiếu tóm tắt tác phẩm : Quốc, Toàn.

+ Thừa phần phân tích nhân vật Huấn Cao : Cường, Bảo

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Kiên, Ngân

- Bài viết sơ sài:

Duy, Giang, Hiếu

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Nguyễn Tuân là nhà thơ xuất sắc thời trung đại.(Nam, Nhung)

+ Chữ người tử tù viết năm 1941.(Thảo, Thư, Cường)

- Bài viết không có dẫn chứng : Huyền, Duy.

- Chưa hoàn thành bài viết : Thành


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 70-71.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Phần đọc hiểu: Hầu hết HS làm trọn vẹn phần đọc hiểu.

- Phần làm văn: Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.











V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Trần Trang

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 4

Điểm TB 29

Điểm yếu 6


VI. Trả bài 


















PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A3:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề kiểm tra học kì.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS



























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Huy, Hường.

- Sai chính tả, viết tắt :

Lãng mạng (Hoàng), Ng. Tuân (Phương), 30-45 (Tuyết)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua truyện ngắn Chữ người tử tù cho ta thấy tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân. (Nga)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Duy, Hiếu .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Khải, Linh.

+ Thiếu tóm tắt tác phẩm : Trường, Tùng.

+ Thừa phần phân tích nhân vật Huấn Cao : Tuyền, Phương

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Ly, Liều

- Bài viết sơ sài:

Đạt, Linh, Quỳnh

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Nguyễn Tuân là nhà thơ xuất sắc thời trung đại.(Linh, Hiếu)

+ Chữ người tử tù viết năm 1941.(Điển, Dương)

- Bài viết không có dẫn chứng : Nga, Phúc.

- Chưa hoàn thành bài viết : Huy, Tuân.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 70-71.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Phần đọc hiểu: Hầu hết HS làm trọn vẹn phần đọc hiểu.

- Phần làm văn: Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.








V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Dung

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A3

Điểm giỏi 0

Điểm khá 3

Điểm TB 33

Điểm yếu 03


VI. Trả bài 






PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A6:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề kiểm tra học kì.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS



























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Trường, Tú, Hiệp.

- Sai chính tả, viết tắt :

Lãng mạng (Tuấn Anh), Ng. Tuân (Chuyên), 30-45 (Cương)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua truyện ngắn Chữ người tử tù cho ta thấy tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân. (Nguyễn Hà)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Hương, Kiên .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Thắm, Trâm.

+ Thiếu tóm tắt tác phẩm : Trường, Tú.

+ Thừa phần phân tích nhân vật Huấn Cao : Vượng, Tùng

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Nhung, Trần Lan.

- Bài viết sơ sài:

Kim Lan, Hưng, Hoa.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Nguyễn Tuân là nhà thơ xuất sắc thời trung đại.(Hiệp, Dũng)

+ Chữ người tử tù viết năm 1941.(Bắc, Quỳnh)

- Bài viết không có dẫn chứng : Tùng, Yến.

- Chưa hoàn thành bài viết : Thắm, Nguyễn Hà.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 70-71.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Phần đọc hiểu: Hầu hết HS làm trọn vẹn phần đọc hiểu.

- Phần làm văn: Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.









V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Thu

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A6

Điểm giỏi 0

Điểm khá 5

Điểm TB 26

Điểm yếu 12


VI. Trả bài 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản, phân tích đề, lập dàn ý, kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.

2. Dặn dò

- Sửa chữa lại bài viết ở nhà. 

- Chuẩn bị bài : “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu).































Ngày soạn: 30/12/2018

Tiết 73.  Đọc văn.


LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

(XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT)

                                                                  Phan Bội Châu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :

- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong  buổi đầu ra đi tìm đường cứu  nước.     

- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

LỚP 11A6 :

- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong  buổi đầu ra đi tìm đường cứu  nước.     

- Giọng thơ tâm huyết,  sôi sục đầy lôi cuốn.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu  thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ            

- Giáo dục lòng yêu nước, tự cường dân tộc. Trân trọng lí tưởng và khát vọng cao đẹp của nhà chí sĩ cách mạng.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

“Chúng ta có thể  nói rằng trong lịch sử giải phóng dân tộc Việt Nam , trước Chủ tịch Hồ Chí Minh , Phan Bội Châu là một nhân vật vĩ đại” (Tôn Thất Phiệt). Phan Bội Châu là linh hồn của phong trào giải phóng Tổ quốc khoảng 25 năm đầu thế kỉ XX. Tên tuổi ông gắn liền với các tổ chức yêu nước như Duy Tân hội, Phong trào Đông Du,… Tên tuổi ông còn gắn liền với hàng trăm bài thơ, hàng chục cuốn sách… Năm 1904, ông sáng lập ra Duy Tân hội – một tổ chức yêu nước. Năm 1905, ông dấy lên phong trào Đông du. Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ là một mốc son chói lọi của nhà chí sĩ Phan Bội Châu.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

+ GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK/3) và yêu cầu HS nêu những nét chính về tác giả Phan Bội Châu.

+ HS đọc SGK, suy nghĩ, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu và trả lời. I – Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Phan Bội Châu (1867 – 1940):

- Tên thuở nhỏ là Phan Văn San, hiệu Sào Nam.

- Quê: làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Cuộc đời hoạt động có thể chia thành 3 giai đoạn:

+ Trước 1905: hoạt động trong nước, lăn lộn từ Nam chí Bắc.

+ Từ 1905 – 1925: bôn ba hoạt động ở nước ngoài (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan), lập ra nhiều tổ chức yêu nước như Duy Tân hội, Đông Du.

+ Từ 1925 đến 1940: bị thực dân Pháp bắt, giam lỏng ở Huế và mất tại đây.

- Con người: 

+ Từ nhỏ đã nổi tiếng thần đồng với tư duy sắc sảo, nhạy bén, không ngừng đổi mới, tài năng phong phú, đa dạng.

+ Là nhà Nho đầu tiên có tư tưởng tìm đường cứu nước, cũng là người lập ra tổ chức Cách mạng theo con đường dân chủ tư sản đầu tiên ở nước ta.

 Phan Bội Châu là người khởi xướng, là ngọn cờ đầu  của phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam, trong khoảng 20 năm đầu của thế kỉ XX.

- Sự nghiệp văn chương: 

+ Là một nhà văn, nhà thơ lớn với sự nghiệp văn chương đồ sộ. Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng Quang tâm sử, Phan Bội Châu niên biểu, Phan Sào Nam văn tập, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập.

+ Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và Cách mạng; khơi dòng cho loại văn trữ tình chính trị - một trong những mũi tiến công kẻ thù và vận động Cách mạng.

 Phan Bội Châu là cây bút xuất sắc nhất của văn thơ Cách mạng Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỷ XX.

+ GV đặt câu hỏi: dựa vào phần Tiểu dẫn (SGK/3) em hãy cho biết:

a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

b. Thể loại

c. Đề tài

d. Bố cục tác phẩm (yêu cầu HS đọc văn bản tác phẩm trước khi tìm hiểu bố cục)

+ HS suy nghĩ, trả lời. 2. Văn bản tác phẩm

a. Hoàn cảnh ra đời

   Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. Lúc này, đất nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ Cần Vương đã tắt.

b. Thể loại

    Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

c. Đề tài

     Bài thơ mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại nhưng lại mang nét mới mẻ ở chỗ đây không phải là lời người ở lại tiễn người ra đi mà lại là lời người ra đi gửi người ở lại với giọng thơ rắn rỏi, mực thước.

d. Bố cục

    Bài thơ mang bố cục đặc trưng của thể thất ngôn bát cú Đường luật, gồm 4 phần: đề - thực – luận – kết.

GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu hai câu đề

+ GV gọi HS đọc lại hai câu đề và đặt câu hỏi: câu thơ đầu nói về vấn đề gì? Phan Bội Châu có phải là người đầu tiên nói về vấn đề ấy không? Điểm mới mẻ của tác giả ở đây là gì?

+ HS đọc hai câu đề, suy nghĩ và trả lời. II – Đọc hiểu văn bản

1. Hai câu đề

- Nội dung: tuyên ngôn về chí làm trai: làm trai phải lạ ở trên đời  lạ tức là phải biết sống cho phi thường, hiển hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển càn khôn chứ không sống tầm thường, tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận, để mặc cho con tạo xoay vần  đây là một lẽ sống đẹp, cao cả, gần gũi với lý tưởng nhân sinh của các nhà Nho truyền thống nhưng mạnh mẽ và táo bạo hơn.

- Trước PBC đã có nhiều người nói về chí làm trai, về “nam nhi trái” như: Nguyễn Công Trứ (Làm trai đứng ở trong trời đất/ Phải có danh gì với núi sông; Chí làm trai nam, bắc, đông, tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể), Nguyễn Gia Thiều (Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao)...

- Điểm mới mẻ của PBC: vượt lên giấc mộng công danh thường gắn liền với hai chữ trung quân để vươn tới những lý tưởng nhân quần, xã hội rộng lớn cao cả (bởi đời ở đây chính là cuộc đời, cũng chính là xã hội).

+ GV: Tầm vóc của con người hiện lên như thế nào qua câu thơ thứ hai?

+ HS: trả lời - Con người dám đối mặt với cả đất trời, vũ trụ để tự khẳng định mình.

- Phải tự mình xoay chuyển đất trời, xoay chuyển tình thế, quyết định thời cuộc, thực hiện khát vọng lớn lao, không chịu khuất phục trước thực tại, trước số phận, trước hoàn cảnh.

 Lý tưởng sống này tạo cho con người một tầm vóc, một tư thế mới: khỏe khoắn, ngang tàng, dám ngạo nghễ thách thức với càn khôn.

+ GV: Nhận xét về giọng thơ và nhịp thơ của hai câu đề?

+ HS: trả lời Giọng thơ rắn rỏi + nhịp 2/4 rồi 4/2  ý tưởng táo bạo bạo, một quyết tâm cao và niềm tự hào của đông nam nhi.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu hai câu thực

+ GV yêu cầu HS đọc lại hai câu thực và đặt câu hỏi: ở hai câu thực này, cái tôi của tác giả đã xuất hiện trực tiếp qua từ nào? So sánh nguyên tác với dịch thơ.

+ HS đọc, suy nghĩ và trả lời. 2. Hai câu thực

- Cái tôi của tác giả xuất hiện qua từ “ngã” – được dịch thoát ý là “tớ” trong bản dịch thơ.

- Nguyên tác: “hữu ngã”  “có ta”, bản dịch: “tớ”  tuy làm thay đổi âm điệu câu thơ nhưng lại mang đến sự trẻ trung, hóm hỉnh  thái độ hăm hở của nhân vật trữ tình ra đi tìm đường cứu nước.

 GV bình: cái tôi xuất hiện ở đây không phải là cái tôi riêng tư nhỏ bé mà là cái tôi công dân đầy tinh thần trách nhiệm với cuộc đời. Cuộc đời cần có ta không phải để hưởng lạc thú mà để cống hiến cho đời, sao cho đáng mặt nam nhi đại trượng phu tung hoành thiên hạ. Đây là lời khẳng định dứt khoát, chắc nịch, dựa trên một niềm tin sắt đá vào tài trí bản thân.

+ GV: câu thơ thứ tư có kết cấu là một câu hỏi tu từ. Em hãy cho biết tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật này trong mạch thơ?

+ HS: suy nghĩ và trả lời - Câu hỏi tu từ mang ý phủ định mà thực chất là khẳng định cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy hết tài năng để cống hiến cho đời.

- Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt và tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ  có niềm tin sắt đá vào bản thân và các thế hệ mai hậu.

 GV liên hệ mở rộng: đặt trong hoàn cảnh mấy năm đầu thế kỷ XX, sau những thất bại liên tiếp của phong trào Cần Vương chống Pháp – tâm lý buông xuôi, chán nản, an phận, cam chịu cảnh cá chậu chim lồng có nguy cơ phát triển, đó là cái vạ chết lòng – thì hai câu thơ thực như hồi chuông thức tỉnh có tác dụng rất mạnh.

+ GV: nhận xét về giọng thơ hai câu thực?

+ HS suy nghĩ, trả lời. Giọng thơ đĩnh đặc, rắn rỏi thể hiện một cái “tôi”“ tích cực, một cái “tôi” trách nhiệm cao cả với khát vọng và quyết tâm cao trong buổi lên đường cứu nước.


C. Hoạt động luyện tập

Từ bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu nghĩ về 'chí làm trai' của người xưa và của thanh niên trong thời đại ngày nay.

Gợi ý:

 - Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu đã cho thấy rõ chí làm trai của một người chí sĩ cách mạng: "Làm trai phải lạ ở trên đời — Há để càn khôn tự chuyển dời", "Muốn vượt biển Đông theo cánh gió - Muôn trùng sónq bạc tiễn ra khơi". Ở thời đại bấy giờ, chí làm trai là "dời non lấp bể", là khát vọng làm nên một sự nghiệp lẫy lừng, để lại tiếng thơm cho đời.

-     Trong cuộc sống hôm nay, chí làm trai của lớp thanh niên có sự thay đổi do thời đại đã đổi thay. Lớp thanh niên ngày nay đang sống trong thời bình và thời đại toàn cầu hoá. Để tồn tại và sống có ý nghĩa, mỗi người phải có công ăn việc làm, có trình độ học vấn, có bản lĩnh và biết thích nghi với những sự thay đổi, có phẩm chất và nhân cách tốt...

Song về cơ bản, "chí làm trai" của lớp thanh niên vẫn là mong muốn làm được những việc lớn, có trình độ cao, thành đạt trong sự nghiệp hoặc được nổi tiếng... Những việc đó đều để tạo dựng cuộc sống của bản thân và góp phần vào việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, tạo dựng một thế giới hoà bình.

-     Nhưng, "chí làm trai" trong thời đại ngày nay không nên hiểu chỉ là chí hướng của nam giới. Trong thời kì phong kiến, do tư tưởng "trọng nam khinh nữ" nên những việc làm của nữ giới khôngđược đề cao hoặc nữ giới không được tham gia những việc "kinh bang tế thế". Thời đại ngày nay, nam nữ bình đẳng, việc "kinh bang tế thế" không còn là bổn phận, trách nhiệm độc tôn của nam giới. Thực tế, có nhiều đại diện của phái nữ đã làm được những việc lớn, thành đạt ở tất cả các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, chính trị-xã hội...

-     "Chí làm trai" là một truyền thống tư tưởng tốt đẹp của người xưa và vẫn còn nguyên giá trị trong cuộc sống hôm nay. Bởi thực chất đó là việc sống phải có lí tưởng, có mục đích. Vậy, mỗi người, nhất là thanh niên, phải xác định cho mình một lí tưởng, một lẽ sống lành mạnh. Đó mới là cách sống cao đẹp.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Chí làm trai trong xã hội phong kiến qua một số tác phẩm văn học trung đại.

Gợi ý:

*/ Khái quát chí làm trai trong XHPK

*/ Chí làm trai trong VH

- Có công danh

- Có sự nghiệp

- Có khí phách của người anh hùng

 Dẫn chứng

Từ việc phân tích ở trên ta cần phê phán những kẻ sống thiếu ý chí, nghị lực,..

– Sống ích kỷ, nhỏ nhen, chỉ biết lo vun vén cho bản thân.

– Đó là lối sống  không có lý tưởng

Qua đây, mỗi chúng ta cần rút ra cho mình bài học nhận thức và hành động:

– Về nhận thức ta thấy: đây là lối sống đẹp đến nay còn nguyên giá trị và không giới hạn ở nam nhi.

– Về hành động ta cần: Không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện ý chí nghị lực quyết tâm thực hiện ước mơ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà chí sỹ yêu nước Phan Bội Châu. 

2. Dặn dò

- Học thuộc bài thơ cả phiên âm và dịch thơ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.








Ngày soạn: 30/12/2018

Tiết 74.  Đọc văn.


LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

(XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT)

                                                                  Phan Bội Châu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3 :

- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong  buổi đầu ra đi tìm đường cứu  nước.     

- Giọng thơ tâm huyết,  sôi sục đầy lôi cuốn.

LỚP 11A6 :

- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong  buổi đầu ra đi tìm đường cứu  nước.     

- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

b. Kĩ năng      

- Đọc hiểu  thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ            

- Giáo dục lòng yêu nước, tự cường dân tộc; có hoài bão, lí tưởng sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu). Phân tích hai câu đề của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

      Ông đã được Nguyễn Ái Quốc ca ngợi là “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập, được hàng triệu con người trong vòng nô lệ tôn sùng” và những vần thơ của ông đã được Tố Hữu tôn xưng là những vẫn thơ “dậy sóng”. Ông chính là nhà yêu nước Phan Bội Châu. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu hùng tâm tráng chí và nhiệt huyết sục sôi của ông qua bài thơ: “Xuất dương lưu biệt”.

A. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu  hai câu luận

+ GV yêu cầu HS đọc hai câu luận và đặt câu hỏi: thái độ quyết liệt của tác giả đối với hoàn cảnh thực tại của đất nước và những tín điều xưa cũ được thể hiện trong những cụm từ đáng chú ý nào? So sánh nguyên tác với bản dịch thơ?

+ HS đọc văn bản, suy nghĩ và trả lời. 3. Hai câu luận

- “Non sông đã chết” : Đất nước mất chủ quyền thì con người cũng không yên ổn. Nỗi nhục lớn xuất phát từ chỗ con người trở thành nô lệ  lẽ nhục - vinh gắn bó chặt chẽ với ý thức về sự tồn vong của đất nước, dân tộc.

 PBC thức tỉnh, cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân.

- “Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài”: buổi nước mất nhà tan, sách vở thánh hiền cũng chẳng có ích gì, có nấu sử sôi kinh cũng trở nên vô nghĩa, lạc hậu. 

 kêu gọi xếp bút nghiên, cầm lấy gươm súng dành lại nước nhà và từ bỏ lối học cũ.

- So sánh: so với nguyên tác, các cụm từ đồ nhuế (nhơ nhuốc) được dịch là nhục, tụng diệc si (học cũng chỉ ngu thôi) được dịch là học cũng hoài chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng, dứt khoát của tác giả.

+ GV đặt câu hỏi nâng cao dành cho HS khá giỏi: có phải tác giả phủ nhận thánh hiền một cách hoàn toàn trong khi bản thân là đại diện tiêu biểu cho nền giáo dục Nho giáo? Từ đây em thấy được điều gì ở con người Phan Bội Châu?

+ HS suy nghĩ và trả lời. - Phan Bội Châu chưa đến mức phủ nhận hoàn toàn cả nền học vấn Nho giáo mà chính tác giả là đại diện xuất sắc. Nhưng ở đây ông đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để nhận thức chân lý: sách vở Nho gia thánh hiền từng là rường cột tư tưởng đạo lý, văn hóa cho nhà nước phong kiến Việt Nam hàng ngàn năm lịch sử thì giờ đây chẳng giúp ích được gì trong buổi nước mất nhà tan. Nếu cứ khư khư nệ cổ, trung quân mù quáng thì chỉ làm cho mình ngu mà thôi.

- Đây là tư tưởng hết sức mới mẻ và táo bạo của Phan Bội Châu. Có được dũng khí và nhận thức sáng suốt đó trước  hết phải kể đến tấm lòng yêu nước cháy bỏng của ông quyết đổi mới tư duy để tìm con đường đưa nước nhà thoát khỏi vòng nô lệ tối tăm.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu hai câu kết

+ GV yêu cầu HS đọc hai câu kết và đặt câu hỏi: Hai câu kết thể hiện khát vọng hành động và tư thế của người ra đi như thế nào? (Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8).

+ HS đọc, suy nghĩ, tìm dẫn chứng và trả lời. 4. Hai câu kết

- Không gian : biển Đông rộng lớn - chí lớn của nhà cách mạng. 

 Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng.

- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng) hòa nhập với con người trong tư thế cùng bay lên  chất sử thi cuộn trào trong từng câu chữ.

- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi” được dịch là “muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” tuy chưa khắc họa được tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác nhưng cũng cho thấy nhân vật trữ tình trong niềm hứng khởi đã nhìn muôn trùng sóng bạc không phải như những trở ngại đáng sợ mà như một yếu tố kích thích. Chúng là bạn đồng hành trong một cuộc ra đi hùng tráng. 

+ GV: em có nhận xét gì về âm điệu của hai câu thơ cuối?

+ HS suy nghĩ và trả lời. - Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.

- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.

GV hướng dẫn HS tổng kết

+ GV: bài thơ mang những giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật nào?

+ HS: tổng hợp kiến thức, suy nghĩ và trả lời. III – Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn PBC. 

- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: hăm hở, đầy nhiệt huyết.

- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ...

2. Nội dung

- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: có ý chí làm trai, có khát vọng xoay chuyển thời thế, có ý thức cá nhân, có trách nhiệm cao cả...


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây:

1. Nội dung quan niệm mà câu thơ "Sinh vi nam tử yếu hi kì" trong bài Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu muốn thể hiện là

A. quan niệm về chí làm trai.  

B. quan niệm về đạo làm người.  

C. quan niệm về cốt cách người quân tử.  

D. quan niệm về chí khí anh hùng.

2. Câu thơ "Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di" trong mối quan hệ với câu "Sinh vi nam tử yếu hi kì", nên hiểu theo cách nào sau đây là rõ và phù hợp nhất với quan niệm về chí làm trai của tác giả Phan Bội Châu trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương?

A. Lẽ nào mình không có duyên phận gì với việc vần xoay của trời đất?

B. Lẽ nào lại để mặc kệ trời đất tự vần xoay theo quy luật lạnh lùng của nó?  

C. Lẽ nào để trời đất tự vần xoay tới đâu thì tới, mình là kẻ đứng ngoài, vô can?

D. Lẽ nào có thể đứng khoanh tay nhìn trời đất tự vần xoay tới đâu thì tới?

3. Khi phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú được viết với mục đích tuyên truyền vận động cách mạng, để đánh giá thật đúng giá trị của tác phẩm, ta cần lưu ý đến điều gì trong những điều sau?

A. Đặc điểm loại, thể của bài thơ.  

B. Đặc điểm bố cục của bài thơ.  

C. Đặc điểm riêng về hoàn cảnh, mục đích sáng tác bài thơ.  

D. Những chỗ khác biệt giữa nguyên văn (chữ Hán) và bản dịch.

4. Câu nào dưới đây có ý nghĩa giống với câu "Há để càn khôn tự chuyển dời"? trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu?

A. "Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi - Sinh thời thế phải xoay nên thời thế" (Phan Bội Châu).  

B. "Chí làm trai nam, bắc, tây, đông" - Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn biển" (Nguyễn Công Trứ)

C. "Làm trai cho đáng nên trai - Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng" (Ca dao).  

D. "Công danh nam tử còn vương nợ - Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu"(Phạm Ngũ Lão).

5. Thái độ buộc phải rất rạch ròi của Phan Bội Châu trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương đối với nền học vấn cũ không xuất phát từ nguyên nhân nào trong những nguyên nhân sau?

A. Từ ảnh hưởng của sách báo có nội dung cách mạng, duy tân.  

B. Từ nỗi nhục, nỗi đau của người dân nô lệ.  

C. Từ thái độ muốn đoạn tuyệt với truyền thống.

D. Từ khát vọng và ý chí giải phóng dân tộc.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Qua bài L¬ưu biệt khi xuất d¬ương (Phan Bội Châu), em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại ngày nay?

Gợi ý:

 1.Mở bài: giới thiệu vấn dề nghị luận:

+ Lí tưởng sống của tác giả Phan Bội Châu trong bài  L¬ưu biệt khi xuất d¬ương

+ lí tưởng sống của thanh niên thời nay

2.Thân bài:

Bước 1: giải thích lí tưởng là gì?

+ Lý tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hướng tới,  đó là lí do, mục đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được.

+ Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn. Luôn có khát vọng phấn đấu để đạt được hạnh phúc

+ Để đạt được khát vọng đó, người ta luôn tìm cho mình một lẽ sống cho cuộc đời, hay nói đúng hơn là một lý tưởng. Lý tưởng này sẽ giúp họ vượt qua mọi chông gai và can đảm chấp nhận mọi nghịch cảnh.

Bước 2: phân tích  hiện của  lí tưởng sống cao đẹp  của tác giả Phan Bội Châu trong bài  L¬ưu biệt khi xuất d¬ương

+ Một người  thanh niên yêu nước, có khát vọng lớn lao, có bầu nhiệt huyết sục sôi,…

+ Quyết tâm xóa bỏ những tư tưởng lỗi thời , lạc hậu để ra đi tìm đường cứu nước mới

+ Hăm hở ra đi theo tiếng gọi non sông…

( phân tích, dẫn chứng  trong bài  L¬ưu biệt khi xuất d¬ương)

Bước 3: bình luận về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay

+ phê phán lối sống sai lệch:

- Trong khi rất nhiều người đang cố gắng đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình mong muốn một xã hội tốt đẹp hơn thì lại không ít người lại tỏ ra rất hờ hững với những gì đang diễn ra cho đất nước mình.

- Một bộ phận lớn thanh niên sống hờ hững với những gì diễn ra xung quanh, mục tiêu của phần lớn các bạn trẻ ngày nay là phải thật thành công trong cuộc sống, khẳng định được vị trí của mình trong xã hội; kiếm thật nhiều tiền để có thể thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống của riêng mình.

+ Khẳng định lối sống đúng đắn:

- Thanh niên chúng ta cần phải biết và tạo cho mình một lý tưởng sống cao đẹp, vì mọi người, vì quê hương đất nước. Bản thân mỗi chúng ta hãy tự nhìn lại cách sống của mình để hướng đến tương lai tươi sáng của dân tộc

- Chỉ có niềm tin, tình yêu và nghị lực mới giúp ta vượt qua tất cả giông bão cuộc đời

3.Kết bài: nêu bài học nhận thức và hành động

- Cần phải sống có lí tưởng, có hoài bão, có ước mơ,

- Thấn đấu đạt được ước mơ chân chính bằng những việc làm cụ thể

- Khi tổ quốc cần,  chúng ta sẵn sàng hi sinh để bảo vệ tổ quốc…


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà chí sỹ yêu nước Phan Bội Châu cùng những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. 

2. Dặn dò

- Học thuộc bài thơ cả phiên âm và dịch thơ.

- Soạn bài mới: “Nghĩa của câu”.












Ngày soạn : 31/12/2018

Tiết 75.  Tiếng Việt.

 

NGHĨA CỦA CÂU


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :      

- Khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung  sự việc và hình thức biểu hiện thông thường trong câu.

- Khái niệm nghĩa tình thái, hình thức biểu hiện trong câu.

LỚP 11A6 :

- Khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung  sự việc và hình thức biểu hiện thông thường trong câu.

- Khái niệm nghĩa tình thái, những nội dung tình thái và phương tiện thể hiện phổ biến trong câu.

- Quan hệ giữa hai thành phần nghĩa trong câu.

b. Kĩ năng            

- Nhận biết và phân tích nghĩa sự việc, nghĩa tình thái trong câu.     

- Tạo câu thể hiện nghĩa sự việc, nghĩa tình thái.       

- Phát hiện và sữa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu.

c. Tư duy, thái độ                  

- Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6

2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu). Phân tích hai câu thơ tự chọn trong bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa  tình thái. Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán. Hãy cùng tìm hiểu về nghĩa của câu trong bài học hôm nay.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

 GV hướng dẫn HS tìm hiểu hai thành phần nghĩa của câu.

 HS đọc mục 1 SGK và trả lời câu hỏi. GV định hướng và chuẩn xác kiến thức.




- So sánh các cặp câu ? 






- Từ sự só sánh trên em rút ra nhận định gì?





HS đọc mục II SGK  và phân tích những biểu hiện của nghĩa sự  việc qua các ngữ liệu sgk..

GV  chuẩn xác kiến thức.










I. Hai thành phần nghĩa của câu

 1. Tìm hiểu ngữ liệu

+ cặp câu a1/ a2 đều nói đến một sự  việc. Câu a1 có từ hình như: Chưa chắc chắn.

 Câu a2 không có từ hình như: thể hiện độ tin cậy cao.

+ cặp câu b1/ b2 đều đề cập đến một sự việc. Câu b1 bộc lộ sự tin cậy. 

Câu b2 chỉ đề cập đến sự việc.

 2. Kết luận

- Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa  tình thái.

- Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán. 

II. Nghĩa sự việc

- Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến.

- Một số biểu hiện của nghĩa sự việc: 

 + Biểu hiện hành động.

 + Biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm.

 + Biểu hiện quá trình.

 + Biểu hiện tư thế.

 +Biểu hiện sự tồn tại.

 + Biểu hiện quan hệ.

- Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ những thành phần như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.


GV hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa tình thái.

HS đọc mục III SGk và trả lời  câu hỏi.


- Nghĩa tình thái là gì ?


- Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái?


Gv hướng dẫn hs các ví dụ sgk.















III. Nghĩa tình thái

 1. Khái niệm

- Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối  với sự việc hoặc đối với người nghe.

 2. Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái

   a. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu.

- Khẳng định tính chân thực của sự việc

- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp.

- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc.

- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy ra hay chưa xảy ra.

- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc.

  b. Tình  cảm, thái độ của người nói đối với  người nghe.

- Tình cảm thân mật, gần gũi.

- Thái độ bực tức, hách dịch.

- Thái độ kính cẩn.

  


C. Hoạt động luyện tập

Luyện tập. Thảo luận nhóm.

Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và cho điểm.

- Nhóm 1: Bài tập 1 - 4 câu đầu

- Nhóm 2: Bài tập 1- 4 câu cuối

- Nhóm 3: Bài tập 2.

- Nhóm 4: Bài tập 3.

Gợi ý:

Bài tập1.(sgk, tr.9)

- câu 1: Sự việc – trạng thái

- câu 2: Sự vịêc - đặc điểm

- câu 3: Sự  việc - quá trình

- câu 4: Sự việc - quá trình

- câu 5: Trạng thái - đặc điểm

- câu 6: Đặc điểm  - tình thái

- câu 7: Tư thế

- câu 8: Sự việc - hành động

Bài tập 2 (sgk, tr.9).

a. - nghĩa sự việc: Xuân là người danh giá nhưng cũng đáng sợ.

- Nghĩa tình thái: thái độ dè dặt khi đánh giá về Xuân qua từ :kể, thực, đáng

b. Nghĩa sự việcc: hai người đều chọn nhầm nghề.

Nghĩa tình thái: sự phỏng đoán về sự việc chưa chắc chắn qua từ “có lẽ”

c. Nghĩa sự việc: mình và mọi người đề phân vân về đức hạnh của con gái mình .

Nghĩa tình thái: khẳng định sự phân vân về đức hạnh sự phân vân về đức hạnh của cô gái mình: “dễ, chính ngay mình”

 Bài tập 3 (sgk, tr.9).

- Phương án 3.

Trao đổi thảo luận nhóm làm bài tập.

Nhóm 1. Bài tập 1.

Nhóm 2. Bài tập 2

Nhóm 3: Bài tập 3.

Nhóm 4: Bài tập 4.

Gợi ý:

Bài tập 1 (sgk.tr.20)




Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái

a. Hiện tượng nắng mưa ở hai miền khác nhau. Chắc: Phỏng đoán độ tin cậy cao

b. ảnh của mợ Du và thằng Dũng Rõ ràng là: Khẳng định sự việc

c. cái gông Thật là: Thái độ mỉa mai

d. Giật cướp, mạnh vì liều Chỉ:  nhấn mạnh; đã đành: Miễn cưỡng.

Bài tập 2 (sgk, tr.20)

- Nói của đáng tội: Rào đón đưa đẩy.

- Có thể: Phóng đoán khả năng

- Những: Đánh giá mức độ cao( tỏ ý chê đắt).

- Kia mà: Trách móc( trách yêu, nũng nịu )

Bài tập 3 (sgk, tr.20)

- câu a: Hình như

- câu b: Dễ

- câu c: Tận

Bài tập 4 (sgk, tr.20):

Đặt câu:

Bây giờ chỉ 8h là cùng.  phỏng đoán mức độ tối đa.

Chả lẽ nó làm việc đó.  chưa tin vào sự việc

- Tuy đã hẹn nhưng chưa chắc nó đã đến.

- Từ nhà tôi đến trường khoảng 20 phút là cùng.

- Ít ra thì nó vẫn còn một số tiền đủ mua vé để về quê.

- Nghe nói xăng sẽ tăng giá vào những ngày sắp tới

- Chả lẽ Hương lại từ chối không tham gia văn nghệ của trường.

- Hoa là một vận động viên nhảy cao cơ mà sao thi được có 6 điểm.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết một đoạn văn (10 câu) có chủ đề tự chọn, sau đó phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu văn.

Gợi ý:

- Yêu cầu hình thức: đúng hình thức đoạn văn, đúng dung lượng 10 câu văn.

- Yêu cầu nội dung: Nội dung tự chọn, phù hợp lứa tuổi, đạo đức, pháp luật, là những vấn đề gần gũi với học tập và đời sống.

- Xác định nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu văn của đoạn văn.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố:

- Khái niệm, cách nhận biết nghĩa sự việc, nghĩa tình thái.

2. Dặn dò: 

- Hoàn thiện các bài tập.

- Chuẩn bị viết  bài làm văn số 5 : Nghị luận văn học.







Ngày soạn : 31/12/2018

Tiết 76-77. Làm văn.


                                             VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC


A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn HS mới được học ở lớp 11, với mục đích kiểm tra năng lực tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh  theo các  chuẩn sau:

Nắm vững cách làm một bài văn NLVH; nhất là biết vận dụng hai thao tác đã học (phân tích và so sánh) để viết bài văn nghị luận về một vấn đề văn học. Rèn luyện năng lực thẩm định, đánh giá tác phẩm văn học. Bồi dưỡng ý thức và tình cảm lành mạnh, đúng đắn đối với con người và cuộc sống.

B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức : tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: cho học sinh làm bài tại lớp trong 90 phút.

C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


DÀNH CHO LỚP 11A2:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận văn học

Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích/nhân vật/một vấn đề văn học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 và đầu học kì 2.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5

( Nghị luận văn học)

Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (tác phẩm “Chí Phèo” – Nam Cao) khi nhận được sự quan tâm của thị Nở.


-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Nêu vấn đề

- Giới thiệu tác giả tác phẩm

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận : diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo khi nhận được sự quan tâm của thị Nở. 0,5

2.2. Giải quyết vấn đề :

* Tái hiện hoàn cảnh trước khi xảy ra sự việc: 

- Chí Phèo tỉnh rượu: cảm nhận về không gian, thời gian “Trời sáng đã lâu, măt trời chắc đã lên cao và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ”

- Cảm nhận về cuộc sống xung quanh, Chí nhớ lại ao ước thời trai trẻ, lòng nao nao buồn: “Hình như có một thời…”

-  Chí thấm thía về bản thân, nhận ra thực tại đen tối, cảnh ngộ cô độc của mình: “đã đến cái dốc bên kia của cuộc đời…”

* Diễn biến tâm trạng khi nhận được sự quan tâm chăm sóc của thị Nở: 

 - Thị Nở mang bát cháo hành cho Chí Phèo, Chí “rất ngạc nhiên, hết ngạc nhiên…ươn ướt”. Chí Phèo thật sự cảm động trước sự quan tâm chân thành, sâu sắc, trước sự chu đáo, mộc mạc của thị Nở. nước mắt là biểu hiện của nhân tính trong Chí Phèo đã trở về. Chí nhận ra một thực tế đau lòng: “lần này là lần đầu tiên…cho cái gì”. Bát cháo hành là hiện thân cho tình cảm của thị Nở, cho sự mộc mạc của tình yêu chân thành, cholongf tốt trong một xã hội hiếm tình người.

=> Khơi dậy những tình cảm tốt đẹp trong con người Chí, làm Chí thấy bâng khuâng vui buồn và có chút gì đó giống như là ăn năn.

- Chí trở nên hiền lành, thấy mình trẻ con và muốn làm nũng với thị Nở; lo cho tương lai của mình khi không còn sức mà giật cướp, dọa nạt.

=> Đó là những cảm xúc rất người, là dấu hiệu của nhân tính và ta thấy bản chất lương thiện của con người đã trở về trong Chí.

- Từ sự cảm động Chí Phèo hi vọng có thể trở lại làm người lương thiện, muốn làm hòa với mọi người: “Trời ơi hắn thèm…hắn muốn…biết bao!” . Chí bị tha hóa nhưng bản chất lương thiện trong con người hắn không bị hủy diệt, vẫn ẩn chứa trong đáy sâu tâm hồn. Chí hi vọng :”thị Nở sẽ mở đường cho hắn”. Chí hình dung ra tương lai, giãi bày khát khao về một cuộc sống yên bình với thị Nở.

* Nhận xét về nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật và ý nghĩa của việc miêu tả đó.  6,0

2.3. Kết thúc vấn đề:

Nêu cảm nghĩ về nhân vật và tấm lòng nhân đạo của nhà văn. 0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0



DÀNH CHO LỚP 11A3:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận văn học

Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích/nhân vật/một vấn đề văn học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 và đầu học kì 2.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5

( Nghị luận văn học)

Nhận xét về nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa và là một người anh hùng có khí phách hiên ngang, bất khuất.

Ý kiến khác lại khẳng định: Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng.

Từ việc cảm nhận hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, anh (chị) hãy bình luận những ý kiến trên?


-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:

– Nguyễn Tuân là “người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp”, cũng là cây bút rất mực tài hoa, uyên bác.

– Chữ người tử tù in trong tập Vang bóng một thời (1940) là truyện ngắn xuất sắc kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám.Tác phẩm xây dựng thành công hình tượng nhân vật Huấn Cao, từ đó gửi gắm quan niệm tiến bộ của nhà văn về cái đẹp.

0,5

2.2. a. Giải thích ý kiến

– Nghệ sĩ tài hoa: là người nghệ sĩ có tài năng xuất chúng. Anh hùng có khí phách hiên ngang: là người có bản lĩnh, chí khí, không sợ cường quyền, dám đứng lên chống lại bạo ngược để bảo vệ lẽ phải, cái thiện. Con người có thiên lương trong sáng: là người có tấm lòng tốt đẹp, lương thiện.

– Đây là hai nhận xét khái quát về các khía cạnh khác nhau tạo nên vẻ đẹp lí tưởng ở nhân vật Huấn Cao: tài hoa, khí phách, thiên lương.

b. Cảm nhận hình tượng nhân vật Huấn Cao.

* Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa.

– Huấn Cao là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp. Ông nổi tiếng khắp vùng tỉnh Sơn về tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”, nét chữ Huấn Cao mang vẻ đẹp con người ông “nét chữ vuông, tươi tắn, nó nói lên cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.

– Chữ Huấn Cao trở thành niềm đam mê, khao khát của quản ngục. Viên quản ngục bất chấp sự nguy hiểm đến tính mạng, kiên trì, công phu, dũng cảm xin bằng được chữ Huấn Cao “chữ Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm, có được chữ ông Huấn mà treo trong nhà là có một vật báu trên đời”.

– Những nét chữ “vuông vắn tươi tắn” mà Huấn Cao cho quản ngục trong nhà lao có thể đẩy lùi bóng tối, chiến thắng sự tàn bạo, xấu xa.

* Huấn Cao là người anh hùng có khí phách hiên ngang.

– Ở ngoài đời Huấn Cao mang bản lĩnh của một kẻ “chọc trời khuấy nước”: là người đứng đầu bọn phản nghịch, dám hiên ngang chống lại triều đình.

– Trong những ngày ở nhà lao, Huấn Cao vẫn giữ được phong thái hiên ngang, chính trực: lạnh lùng, ngạo mạn với bọn lính áp giải; thản nhiên ung dung nhận rượu thịt; khinh miệt, xua đuổi trước sự quan tâm của cai

ngục.

– Đêm cuối cùng trước ngày ra pháp trường, mặc dù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”Huấn Cao vẫn đường hoàng, lẫm liệt đậm tô nét chữ trên phiến lụa trắng.

* Huấn Cao là con người có thiên lương trong sáng.

– Sinh thời, Huấn Cao không bao giờ ép mình cho chữ vì vàng ngọc hay quyền thế. Ông chỉ tặng chữ cho những người bạn tri âm tri kỉ, biết quí trọng cái tài, yêu cái đẹp.

– Khi hiểu ra tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục, Huấn Cao xúc động “thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” và trao tặng những con chữ cuối cùng của đời mình cho quản ngục.

– Dành tặng quản ngục những lời khuyên chí tình như đối với một bậc tri âm “nên thay đổi chốn ở đi…” những lời chỉ giáo ấy đã cảm hóa mãnh liệt quản ngục, khẳng định sự chiến thắng của thiên lương trong sáng trước cái xấu xa, tàn bạo.

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

– Xây dựng tình huống truyện giàu kịch tính, thủ pháp nghệ thuật đối lập tương phản; ngôn ngữ vừa cổ điển vừa hiện đại, bút pháp giàu chất tạo hình.

– Khả năng phân tích sâu sắc diễn biến nội tâm nhân vật; đặt nhân vật trong mối quan hệ đối sánh với các nhân vật khác.

6,0

2.3. Bình luận hai ý kiến.

– Hai ý kiến nhận xét về nhân vật Huấn Cao đều chính xác. Mỗi ý kiến đề cập đến một khía cạnh của nhân vật, tuy khác nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết, qua lại và bổ sung cho nhau để cùng khẳng định vẻ đẹp lý tưởng của hình tượng Huấn Cao: tài hoa nghệ sĩ, khí phách hiên ngang, nhân cách trong sáng.

– Qua hình tượng nghệ thuật này, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm thẩm mĩ của mình: cái tài đi liền với cái tâm, cái đẹp gắn liền với cái thiện. Nét đặc trưng trong phong cách nghệ thuật của nhà văn cũng được khẳng định.

0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0






DÀNH CHO LỚP 11A6:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận văn học

Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích/nhân vật/một vấn đề văn học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 và đầu học kì 2.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5

( Nghị luận văn học)

Hình tượng nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong bài thơ “ Xuất dương lưu biệt”.


-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Đặt vấn đề 

Trong lịch sử dân tộc Việt Nam ,thời kỳ nào cũng xuất hiện những đấng anh hùng làm rạng danh sông núi .Có người anh hùng lẫy lừng chiến công .Có người anh hùng “thất thế nhưng vẫn hiên ngang”.Những anh hùng ấy được văn chương ghi tạc hay tự mỡnh bày tỏ chớ khớ.Bài Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu là một cách bầy tỏ thật mạnh mẽ chí khí của đấng anh hùng trong hoàn cảnh đầy bi kịch của đất nước ta ở những thập niên đầu của thế kỷ XX. 0,5

2.2. Giải quyết vấn đề

a- Chân dung về một nhà nho tiến bộ với quan niệm mới về chí nam nhi 

- Phan Bội Châu là thế hệ nhà nho cuối cùng hát vang bài ca chí nam nhi, trở thành gạch nối giữa lí tưởng cao đẹp cúa các nhà nho chân chính với lí tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa

+ Chí nam nhi- nợ tang bồng- một quan niệm sống của nho gia xưa. Đó là một lí tưởng sống, một lí  tưởng nhân sinh của các nhà nho phong kiến

+ Với Phan Bội Châu, lí tưởng nhân sinh không mất đi cái mới lạ. Trong nhận thức của ngừời chí sĩ cách mạng thời đại, chí nam nhi được thể hiện với một cảm hứng mới lạ và táo bạo

Làm trai phải lạ ở trên đời

Há để càn khôn tự chuyển dời

 Làm trai phải làm nên những chuyện hi kì- hiếm lạ, phải làm những chuyện lớn lao, kinh thiên động địa “ xoay chuyển trời đất”. Đó là một nhận xét tự tin ngang tàng, bướng bỉnh, song lạc quan

 Một nhận thức tích cực,  tiến bộ, mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc: làm trai phải cứu đất nước ra khỏi vòng nô lệ phải tìm con đường xoay chuyển thời thế bởi 

Sinh thời thế phải xoay thời thế

Nắm địa cầu vào môt tí con con

 Một nhận thức vượt qua hạn chế của thời đại, thoát khỏi sự chi phối của tư tưởng thiên mệnh ( Ngẫm hay muôn sự tại trời…..hay Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên ) khác với Đặng Dung trước đó từng ngậm ngùi khi nhận ra thời  vận quyết định sự thành bại “ thời lai đồ điếu thành công dị/ Vận khứ anh hùng ẩm hận đa”  

     Phan táo bạo đặt con người ngang hàng với vũ trụ. Càn khôn có thể xoay  vần cuộc đời thì con người cũng có thể thay đổi thời thế bởi “  xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”  

 Không phải thái độ khoa trương. Đó là một lời tự vấn tự nhủ của một trái tim đầy nhiệt huyết khôg phải chỉ là một quan niệm được nhắc đến theo cảm hứng theo thói quen trong văn học trung đại

b- Con người có ý thức trách nhiệm, sứ mệnh lịch sử trước thời cuộc đất nước

- Ý thức trách nhiệm của con người trước thời cuộc…tác giả đứng ra tự lãnh trách nhiệm trước cuộc đời

- Ý thức về cái tôi trỗi dậy, Phan Bội Châu trực diện xưng danh ( không còn là hình ảnh người nam nhi phiếm định) 

 Ý thức sứ mệnh lịch sử phải làm điều gì đó cho đất nước, do sự hối thúc của khát vọng lưu danh 

“ Cuộc thế trăm năm cần có ta không phải để hưởng lạc thú mà là để cống hiến cho đời để đáng mặt nam nhi để lưu danh thiên cổ”

 Đầu thế kỉ XX, sau những thất bại liên tiếp của các phong trào yêu nước chống Pháp, nỗi thất vọng bi quan đè nặng lên tâm thế của những người VN yêu nước. Tâm lí  buông xuôi, an phận, cam chịu có nguy cơ phát triển. Phan Bội Châu gọi đó là “ Cái vạ chết lòng” . Hồi chuông cảnh tỉnh này có ý nghĩa lớn: là hồi chuông giục giã bản thân, là lời hối thúc của thời đại.

  Hai câu 3, 4 đối nhau, lấy cái phủ định để làm nổi bật điều khẳng định. Đó là một ý thơ sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó. Ý tưởng đẹp đẽ này là sự kế thừa những tư tưởng vĩ đại của các vĩ nhân trong lịch sử:

“Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng”  - Trần Quốc Tuấn

Lấy cái hữu hạn “bách niên” của một đời người đối với cái vô hạn “thiên tải” của lịch sử dân tộc, Phan Bội Châu đó tạo nờn một giọng thơ đĩnh đạc, hào hùng, biểu lộ một quyết tâm và khát vọng trong buổi lên đường. vỡ thế, trờn bước đường cách mạng giải phóng dân tộc, trải qua muôn vàn thử thách và nguy hiểm, ông vẫn bất khuất, lạc quan:

“Thân ấy hãy còn, còn sự nghiệp,               

 Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu!”

- “Cảm tác trong nhà ngục Quảng Đông”-

    Cảm hứng lãng mạn lại được gắn với những hình tượng kì vĩ, trường tồn: đất cao, trời rộng, cuộc nhân sinh của một đời người và cả tương lai nối dài sau lưng( muôn thủa) làm tăng đến vô cùng sức mạnh của khát vọng và niềm tin

c- Con người mang nhận thức tiến bộ, thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ

- Gắn chí làm trai vào hoàn cảnh của đất nước 

- Đặt ra vấn đề sống thời đại, lẽ vinh nhục của người nam nhi gắn liền với sự tồn vong của đất nước 

- Phan Bội Châu từng viết “ Bôi mặt thờ kẻ thù sẽ là một vật bẩn thỉu trong vũ trụ ..sao bằng ngẩng đầu lên làm một kẻ lỗi lạc của Tổ Quốc”. Tư tưởng đó rất gần gũi với tinh thần yêu nước của Đồ Chiểu song có phần quyết liệt hơn khi Phan viết “ Non sông đã chết sống thêm nhục/ Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” . Thơ văn Đồ Chiểu ít nhiều còn vương vấn hai chữ trung hiếu. Phan Bội Châu lại khác, ông dám đối mặt với cả nền học vấn xưa cũ để rút ra một chân lí “ Sách vở thánh hiền chẳng giúp ích gì  được trong thời buổi nước mất nhà tan, nếư chỉ khư khư ôm giữ là ngu mà thôi ( cái điều mà trước đó Nguyễn Khuyến đã từng nói nhưng có phần nhẹ hơn: sách vở ích chi thời buổi ấy/ áo xiêm nghĩ lại thẹn thân già”) 

- Phan Bội Châu có được một dũng khí một thái độ quyết liệt đó, trước hết là nhờ một lòng yêu nước nồng cháy, một bầu nhiệt huyết sục sôi và cũng nhờ luồng tư tưởng canh tân, những tân thư đang ào ạt xâm nhập vào Việt Nam 

 Tư tưởng táo bạo tiên phong của một nhà cách mạng tiền bối. Tầm nhìn xa trông rộng, gạt bỏ những cũ kỹ, lạc hậu lấy hành động là thước đo quan trọng nhất cảu người anh hùng 

d- Con người mang hoài bão, khát vọng lớn lao, khát vọng sống lãng mạn hào hùng

- Phan Bội Châu ý thức rõ sự mục ruỗng của triều đình phong kiến bấy giờ “ Suốt một lũ trong vòng cung thất/ Của ăn chơi cao huyết muôn người”; sự bất lực của vua bù nhìn “ Vua là tượng gỗ dân là thân trâu” ( Hải ngoại huyết thư) 

- Mong đuổi theo con gió lớn vượt bể đông đó là khát vọng tìn con đường đi mới cho cách mạng Việt Nam 

- Tư thế buổi lên đường đầy hào hứng. Những hình ảnh kì vĩ lớn lao “ bể đông,  cánh gió, muôn trùng” diễn tả tư thế hăm hở ra đi. Tâm thế hào hùng, coi thường những khó khăn trước mắt

- Hình ảnh lãng mạn hào hùng, dường như con người được chắp thêm đôi cánh thiên thần bay bổng trên thực tại tối tăm, những thế lực trở ngại trở thành những yếu tố kích thích cho một cuộc ra đi hùng tráng

6,0

2.3. Kết thúc vấn đề 

Lưu biệt khi xuất dương là bài thơ tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách Phan Bội Châu ở giai đoạn đầu của cuộc đời cách mạng, khi ông xuất dương ra đi cứu nước theo đường lối cách mạng mới mà ông xiết bao tin tưởng. Bài thơ mang khẩu khí của bậc trượng phu đội trời đạp dất. Cái hay của bài thơ xuất phát từ vẻ đẹp của nhân vật trữ tình với khát vọng làm nên sự nghiệp lớn lao, với khí thế hăm hở và “một dự cảm mới mẻ” (Nguyễn Huệ Chi). Bởi vậy, bài thơ có giá trị khích lệ, động viên, tuyên truyền cách mạng mạnh mẽ, nhất là đối với thế hệ thanh niên yêu nước hồi đầu thế kỉ XX.

0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0


* Biểu điểm.

-  Điểm 9-10:  Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục, thể hiện kĩ năng phân tích văn học tốt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh. Có thể  mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 7-8:  Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục, thể hiện sự vận dụng linh hoạt các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 5-6:  Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết rõ trọng tâm nhưng chưa sâu, thể hiện sự vận dụng phù hợp các kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận văn học. Còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 3-4:  Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 1-2:  Chưa biết cách làm bài, diễn đạt lủng củng.

- Điểm 0: Không viết bài hoặc lạc đề.  












DÀNH CHO LỚP 11A4:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận văn học

Nghị luận về một tác phẩm/đoạn trích/nhân vật/một vấn đề văn học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 và đầu học kì 2.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5

( Nghị luận văn học)

Vì sao đêm đêm chị em Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam lại cố thức chờ đợi đoàn tàu chạy qua nơi phố huyện? Hãy phân tích ý nghĩa của việc chờ đợi tàu của chị em Liên.

-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Thạch Lam là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Ông thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày. Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điều điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.

- Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in ở tập Nắng trong vườn (1938). Cũng như nhiều truyện ngắn khác của ông, Hai đứa trẻ có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn trữ tình.

– Đọc truyện “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, chúng ta không thể quên cảnh chị em Liên đêm đêm thức đợi đoàn tàu chạy qua phố huyện . 0,5

2.2. *Khái quát về Hai đứa trẻ trong truyện ngắn:

– Hai đứa trẻ là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Toàn bộ bức tranh cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống con người nơi phố huyện được miêu tả qua cái nhìn và cảm nhận của Liên.

– Cũng giống như những người dân nơi phố huyện, hai đứa trẻ không được nhà văn miêu tả ngoại hình. Những con người đáng thương tội nghiệp nơi đây bị bóng tối che khuất gương mặt đời của họ. Liên là kiểu nhân vật tâm trạng trong sáng tác Thạch Lam, nhân vật ít hành động mà đầy ắp suy tư rung cảm. Đặc biệt trong đoạn cuối cùng của tác phẩm hai chị em Liên đã chờ đợi chuyến tàu qua phố huyện nghèo với nhiều  ý nghĩa.

*Hai chị em Liên đêm đêm cố thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về vì:

– Chuyến tàu là hoạt động cuối cùng của đêm khuya. Liên và An muốn nhìn chuyến tàu là muốn nhìn thấy một thế giới hoàn toàn khác với sự phẳng lặng tẻ nhạt, đơn điệu mà chúng đang sống.

– Con tàu còn mang đến thế giới của kỉ niệm, đánh thức dậy trong hai chị em những kí ức về Hà Nội- nơi mà ở đó chúng đã có những ngày đẹp đẽ…

-Nhìn thấy đoàn tàu không chỉ đơn thuần là một hành động thoả mãn thị giác mà nó còn lấp đầy khoảng trống trong tâm hồn chị em Liên bằng hoài niệm và những ước mơ, phần nào làm bớt đi sự tẻ nhạt trong cuộc sống hằng ngày của hai đứa trẻ.

*Ý nghĩa:

– Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn, ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.

– Đó cũng là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam, nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của con người.

6,0

2.3. Đánh giá:

– Liên là một nhân vật vừa đậm chất hiện thực vừa đậm chất trữ tình được xây dựng qua ngòi bút tài hoa của Thạch Lam. Thể hiện khả năng đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật, gợi tả những xúc động, những biến thái mơ hồ, mong manh tinh tế trong tâm hồn con người. Nhân vật hầu như ít hành động mà đầy ắp suy tư rung cảm. 

– Hai đứa trẻ thực sự như một bài thơ để lại cảm xúc vấn vương, man mác trong lòng người đọc  trong hoàn cảnh xã hội

–    Xã hội  đầy rẫy những bất công, mâu thuẫn, ngòi bút  Thạch Lam vẫn biết nâng niu, trân trọng những vẻ đẹp tinh tế trong tâm hồn con người. Điều đó chứng tỏ  Thạch Lam là một tâm hồn giàu yêu thương, giàu lòng nhân hậu với con người.

Tấm lòng nhân đạo của nhà văn Thạch Lam:

+ Thương cảm cho kiếp sống của những con người phố huyện

+ Trân trọng ước mơ của Liên và những con người phố huyện.

+ Kín đáo thể hiện ước mơ thay đổi cuộc sống cho những người dân phố huyện ở xã hội đương thời.

0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0
































Ngày soạn : 2/1/2019

Tiết 78. Đọc văn

    HẦU TRỜI

                            Tản Đà



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :      

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Tản Đà và bài thơ “Hầu Trời”.      

- Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề văn của Tản Đà. Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà.   

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Tản Đà và bài thơ “Hầu Trời”.      

- Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề văn của Tản Đà.      

- Những sáng tạo hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động.

b. Kĩ năng                  

- Đọc hiểu  thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                         

- Có thái độ trân trọng những giá trị văn chương và người nghệ sĩ. Giúp HS có cái nhìn trân trọng đối với những đóng góp của Tản Đà đối với tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong “Thi nhân Việt Nam” – một cuốn sách được coi là bảo tàng của Thơ mới, Tản Đà được cung kính đặt lên hàng đầu. tản Đà chưa phải là một nhà thơ mới nhưng những gì thi nhân để lại cho thơ ca thì Hoài Thanh đã coi ông là “con người của  hai thể kĩ”, “người đã tạo nên những bản đàn cho một cuộc đại nhạc hội đang sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật, đặc biệt ta nhận thấy rất rõ cái tôi với những điệu tính cảm xúc mới. “Hầu trời” là bài thơ dài tiêu biểu cho những đặc điểm thơ Tản Đà.


B.Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Gv hướng dẫn HS tìm hiểu  khái quát về tác giả, tác phẩm.

Gv gọi một Hs đọc phần tiểu dẫn sgk và đưa ra câu hỏi Hs trả lời:

- Hãy nêu vài nét về tác giả Tản Đà?

* lưu ý: bút danh Tản Đà.





- Hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm? Nhận xét về đề tài bài thơ?

Nêu đặc điểm văn chương Tản Đà?

- Cá nhân trả lời 

Nêu bố cục bài thơ?

- Cá nhân trả lời 

Nhận xét về bố cục bài thơ?

- Cá nhân trả lời 



Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu chi tiết.



Hs đọc Sgk-Tác giả kể lại lí do, thời điểm lên hầu trời như thế nào?

- Cá nhân trả lời 

- Gv nhận xét, bổ sung





Câu chuyện lên tiên được kể với giọng điệu như thế nào?










Em có nhận xét gì về hai câu thơ sau?

- Cá nhân trả lời 

- Gv nhận xét, bổ sung









Hs đọc đoạn hai

(?) Tác giả kể chuyện mình đọc thơ cho trời và các vị chư tiên như thế nào?

- Hs độc lập trả lời 








- Văn sĩ hạ giới – người đọc thơ được miêu tả như thế nào?

    (Gv phát vấn, hs trả lời) 





- Trời, chư tiên nghe đọc thơ như thế nào?









- Em thấy thái độ của các vị chư tiên có điều gì đặc biệt?

(Cá nhân trả lời) 














I.Tìm hiểu chung

  1. Tác giả

- Tản Đà tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu(1889-1939).

- Quê: Khê Thượng- Bất Bạt- tỉnh Sơn Tây(nay thuộc Ba Vì- Hà Nội).

- Là một thi mang đầy đủ tính chất của “con người của hai thế kỉ”.

 Cả về học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương.

- Có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học Việt Nam – gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại.

   2. Tác phẩm

- Xuất xứ:

Bài thơ được in trong tập “Còn chơi” xuất bản năm 1921.

- Bài thơ là câu chuyện kể lên tiên gặp trời của thi sĩ Tản Đà.

- Bố cục:

II. Đọc-hiểu văn bản

1. Tác giả lên hầu trời

-Trăng sáng, canh ba (rất khuya)

-Nhà thơ không ngủ được, thức bên ngọn đèn xanh, vắt chân chữ ngũ...Tâm trạng buồn, ngồi dậy đun nước, ngâm ngợi thơ văn, ngắm trăng trên sân nhà

-Hai cô tiên xuất hiện, cùng cười, nói: trời đang mắng vì người đọc thơ mất giấc ngủ của trời, trời sai lên đọc thơ cho trời nghe!

-Trời đã sai gọi buộc phải lên!

“Đêm qua chẳng biết có hay không

Chẳng phải hoảng hốt, không mơ màng

Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể!

Thật được lên tiên - sướng lạ lùng.

Cách kể tự nhiên, nhân vật trữ tình như giãi bày, kể lại một câu chuyện có thật! (một sự thoả thuận ngầm với người đọc).

Cách đọc thơ:

             “Tiếng ngâm vang cả sông Ngân Hà”

Giọng đọc vừa có âm vực (cao), vừa có trường độ(dài), vọng lên cả sông Ngân Hà trên trời

“Ước mãi bây giờ mới gặp tiên

Người tiên nghe tiếng lại như quen”

Câu thứ nhất nội dung bình thường, nhưng đến câu thứ hai, thật lạ: quen cả với tiên! nhà thơ cũng là vị “trích tiên” -  tiên bị đày xuống hạ giới. Việc lên đọc thơ hầu trời cũng là việc bất đăc dĩ: “Trời đã sai gọi thời phải lên”

Có chút gì đó ngông nghênh, kiêu bạc! tự nâng mình lên trên thiên hạ, trời cũng phải nể, phải  sai gọi lên đọc thơ hầu trời!

2. Tác giả đọc thơ hầu trời 

-Theo lời kể của nhân vật trữ tình, không gian, cảnh tiên như hiện ra:

“Đường mây”  rộng mở

“Cửa son đỏ chói”  -> tạo vẻ rực rỡ

“Thiên môn đế khuyết”  -> nơi ở của vua, vẻ sang trọng. “Ghế bành như tuyết vân như mây”    tạo vẻ quý phái.

Không gian bao la, sang trọng, quý phái  của trời. nhưng không phải ai cũng được lên đọc thơ cho trời nghe. Cách miêu tả làm nổi bật cái ngông của nhân vật trữ tình.

+ “Vừa trông thấy trời sụp xuống lạy”-vào nơi thiên môn đế khuyết phải như thế!

+Được mời ngồi: “truyền cho văn sĩ ngồi chơi đấy”, đọc thơ say sưa “đắc ý đọc đã thích” (có cảm hứng, càng đọc càng hay) “Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi” (hài hước), “văn dài hơi tốt ran cung mây”.

+Trời khen: “trời nghe, trời cũng lấy làm hay”. Trời tán thưởng “Trời nghe trời cũng bật buồn cười”. Trời khẳng định cái tài của người đọc thơ:

“ Trời lại phê cho văn thật tuyệt

Văn trần như thế chắc có ít”

+Trời khen: “trời nghe, trời cũng lấy làm hay”. Trời tán thưởng “Trời nghe trời cũng bật buồn cười”. Trời khẳng định cái tài của người đọc thơ:

“ Trời lại phê cho văn thật tuyệt

Văn trần như thế chắc có ít”

Nở dạ: mở mang nhận thức được nhiều cái hay.

Lè lưỡi: văn hay làm người nghe đến bất ngờ!  “Chau đôi mày” văn hay làm người nghe phải suy nghĩ tưởng tượng. “Lắng tai đứng” đứng ngây ra để nghe. Tác giả viết tiếp hai câu thơ:  

“Chư tiên ao ước tranh nhau dặn

Anh gánh lên đây bán chợ trời”

 cảnh đọc thơ diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt...

=> Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe thơ cũng  thấy hay! khiến người đọc bài thơ này cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ ấy, cũng cảm thấy “đắc ý” “sướng lạ lùng”!



C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1. Thái độ nghe đọc văn của Hằng Nga, Chức Nữ được miêu tả trong bài thơ Hầu Trời của Tản Đà bằng từ ngữ nào?

A. "Nở dạ".

B. "Lắng tai đứng".

C. "Lè lưỡi".

D. "Chau đôi mày".

2. Thi sĩ Tản Đà đã vẽ một bức tranh chân thực và cảm động về cuộc đời cơ cực, tủi hổ của mình, cũng là của bao nhiêu người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội thực dân phong kiến trong bài thơ Hầu trời. Chi tiết nào không có trong bức tranh ấy?

A. Làm chẳng đủ ăn.

B. Chết chẳng có quan tài cho tươm tất.

C. Sống không có nhà cửa cho đàng hoàng.

D. Bên ngoài o ép đủ điều.

3. Dòng nào nói không đúng về tác giả Tản Đà?

A. Ông theo học chữ Hán từ nhỏ, nhưng sau hai khóa thi Hương hỏng, ông bỏ thi, chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ. 

B. Ông sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời nên con người ông, kể cả học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương đều mang dấu ấn "người của hai thế kỉ".

C. Ông sinh năm 1889, mất năm 1939, tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, người làng Khê Thượng, huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây).

D. Bút danh của ông được tạo ra bằng cách ghép tên một con sông với tên một ngọn núi ở quê ông.

4. Bài thơ Hầu trời của Tản Đà trích trong tác phẩm

A. Khối tình con I (1917).

B. Giấc mộng lớn (1932).

C. Khối tình con II (1917).

D. Còn chơi (1921).

5. Trong bài thơ Hầu trời, nhà thơ Tản Đà được mời lên Thiên đình để làm gì,?

A. Dạy cho Trời và chư tiên làm thơ.

B. Đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.

C. Phụ trách chợ văn trên Thiên đình.

D. Chịu phạt vì tội đọc thơ giữa đêm khuya làm Trời mất ngủ.

6. Trong khi kể chuyện trực tiếp hay gián tiếp, người kể chuyện đã "khoe tài" văn chương của mình (Hầu Trời, Tản Đà). Trong những lời sau, lời nào là tự khen của người kể chuyện?

A. "Văn dài hơi tốt ran cung mây!, Văn đã giàu thay, lại lắm lối".

B. "Nhời văn chuốt đẹp như sao băng! - Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!".

C. "[...] Văn thật tuyệt! - Văn trần được thế chắc có ít!".

D. "Êm như gió thoảng, tinh như sương! - Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!".

7. Bài thơ Hầu trời của Tản Đà được viết bằng

A. chữ quốc ngữ, thể thất ngôn trường thiên.

B. chữ Nôm, thể thất ngôn tứ tuyệt.

C. chữ Hán, thể thất ngôn trường thiên.

D. chữ Nôm, thể thất ngôn trường thiên.

8. Từ phía người đọc, bút danh Tản Đà trước hết và chủ yếu muốn gợi liên tưởng đến điều gì trong tâm hồn, tính cách nhà thơ?

A. Niềm khao khát tự do, lòng trân trọng cái đẹp của tạo hóa.

B. Tính cách lãng mạn, phóng túng.

C. Tình yêu quê hương, đất nước.

D. Tính cách "ngông" và xu hướng thoát li thực tại.

9. Văn Tản Đà tuy rất tiêu biểu cho đặc điểm văn chương buổi giao thời, nhưng vẫn mang đậm đặc điểm văn chương truyền thống. Chất truyền thống lộ rõ ở đặc điểm nào trong những đặc điểm sau?

A. dài.

B. chuốt, hùng, êm, tinh.

C. giàu.

D. lắm lối.

10. Dòng nào không kể đúng về cái đêm nhà thơ Tản Đà không ngủ được trong bài thơ Hầu trời?

A. Nằm vắt chân dưới bóng ngọn đèn xanh.

B. Ngâm văn chán lại ra sân chơi trăng.

C. Uống rồi lại nằm ngâm văn.

D. Không ngủ được nên ngồi dậy rót rượu uống.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Anh (chị) hiểu thế nào là “ngông”? Cái “ngông” trong văn chương thường bộc lộ một thái độ sống như thế nào? (Có thể dẫn chứng qua những tác phẩm đã học.) Cái “ngông” của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ này biểu hiện ở những điểm nào và có thể giải thích ra sao?

Gợi ý:

-“Ngông”: 

   + Ngông là lối sống, suy nghĩ, việc làm khác với lẽ thường, bất chấp sự khen che của người đời.

   + Phản ứng của những người nghệ sĩ tài hoa, có cá tính, không chịu trói mình trong một khuôn khổ chật hẹp, cũng thể hiện phản ứng của những người trí thức có nhân cách trước một xã hội mà họ không thể chấp nhận, cũng không muốn nhập cuộc.

- Cái “ngông” trong văn chương: 

   + Cái “ngông” ấy thường biểu hiện chủ yếu ở nội dung phản ánh, tư tưởng, ngôn ngữ, giọng điệu…

   + Ví dụ: Nguyễn Công Trứ – Bài ca ngất ngưởng; Tú Xương – Thương vợ; Nguyễn Tuân – Chữ  người tử tù…

- “Cái ngông” của Tản Đà trong bài thơ Hầu trời:

   + Nội dung: khát vọng lên tận cõi tiên để khẳng định tài năng, khát vọng tìm tri âm đồng điệu ngoài hiện thực…

   + Nghệ thuật: thể loại, giọng điệu, ngôn ngữ…thể hiện cái tôi cá nhân, cảnh tiên và cảm xúc thực của thi sĩ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Những biểu hiện của nét “ngông” riêng của Tản Đà

2. Dặn dò: 

- Học thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “Hầu Trời” mà em tâm đắc . 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn : 2/1/2019

Tiết 79. Đọc văn

    HẦU TRỜI

                            Tản Đà



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :      

- Giúp học sinh cảm nhận được tâm hồn lãng mạn của thi sĩ Tản Đà (tư tưởng thoát li, ý thức về cái tôi, cá tính ngông và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX (về thể thơ, cảm hứng, ngôn ngữ).

- Giúp học sinh nắm được những nét nghệ thuật đặc sắc trong thơ Tản Đà.

LỚP 11A6 :

- Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề văn của Tản Đà.      

- Những sáng tạo hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động.

b. Kĩ năng                  

- Đọc hiểu  thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                         

- Có thái độ trân trọng những giá trị văn chương và người nghệ sĩ. Giúp HS có cái nhìn trân trọng đối với những đóng góp của Tản Đà đối với tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tản Đà về với cát bụi đã hơn 1/2 thế kỉ. Thế nhưng, người đời vẫn nhắc tên ông như một niềm trân trọng. Con người ấy, đời thơ ây đã làm gì cho nền văn học dân tộc, tưởng không có gì đáng quý hơn bằng những mĩ từ mà người đời vẫn dùng để gợi nhắc về ông – “cây cầu nối hai thời đại văn học”. Bức chân dung của Tản Đà thực sự như thế nào, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu qua bài thơ “Hầu Trời”.

B.Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu nội dung bài thơ.

Cho học sinh đóng vai, nhập vai thi nhân, Trời, Thiên tào, người kể đọc tái hiện không khí hầu chuyện của thi nhân với Trời.

- Giáo viên nhận xét giọng đọc, khích lệ học sinh.

- Qua việc đọc thơ hầu trời, tác giả muốn bày tỏ thái độ của mình về điều gì?

( Hs chia nhóm thảo luận. Gv quan sát, định hướng)




*Các nhà Nho tài tử thường khoe tài (thị tài), tài năng mà họ nói đến là tài Kinh bang tế thế!

Tự khen mình (vì xưa nay ai thấy trời nói đâu?!), tự phô diễn tài năng của mình.










- Tuy Tản Đà không nói trực tiếp, nhưng em có thể  nhận biết quan niệm của Tản Đà về văn chương như thế nào?













- Ý thức cá nhân của Tản Đà qua lời tự nói về mình như thế nào? So sánh với các thi sĩ khác ùng thời?

(Cá nhân độc lập trả lời) 

So với các danh sĩ khác:

“ Bất tri tam bách dư niên hậu

Thiên Hạ hà nhân khấp Tố Như”

               (Nguyễn Du - Đọc Tiểu Thanh kí)

Hoặc:

“Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng”

            (Nguyễn Công Trứ – Bài ca ngất ngưởng)

Hay:

“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương mới quệt rồi”

                    (Hồ Xuân Hương – Mời trầu)





Gv hướng dẫn tổng kết.

- Em hãy khái quát những đặc sắc nghệ thuật đã học về bài thơ Hầu Trời?

- Em hãy khái quát những nội dung đã học về bài thơ Hầu Trời?









- Giáo viên chốt ý, khái quát, cho học sinh đọc phần ghi nhớ.

II. Đọc-hiểu văn bản       

3. Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ hầu trời

+Thể hiện quan niệm về tài năng (tài thơ)

Nhà thơ nói được nhiều tài năng của mình một cách tự nhiên, qua câu chuyện tưởng tượng Hầu trời đọc thơ:

+“Văn dài hơi tốt ran cung mây

Trời nghe, trời cũng lấy làm hay”

+ “Văn đã giàu thay, lại lắm lối”

+ “Trời lại phê cho văn thật tuyệt

Văn trần như thế chắc có ít

Nhời văn chuốt đẹp như sao băng

Khí văn hùng  mạnh như mây chuyển

Êm như gió thoảng, tinh như sương

Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết”

 Tản Đà khoe tài thơ, nói thẳng ra “hay” “thật tuyệt” mà lại nói với trời.

Trời khen: là sự khẳng định có sức nặng, không thể phủ định tài năng của tác giả - lối khẳng định rất ngông của văn sĩ hạ giới, vị trích tiên - nhà thơ.

=> Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân của Tản Đà về cái tôi tài năng của mình!

+Quan niệm của Tản Đà về nghề văn:

Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. Có kẻ bán, người mua, có chuyện thuê, mượn; đắt rẻ... vốn, lãi... Quả là bao nhiêu chuyện hành nghề văn chương! một quan niệm mới mẻ lúc bấy giờ.

+“Nhờ trời văn con còn bán được”

+ “Anh gánh lên đây bán chợ trời”

+ “Vốn liếng còn một bụng văn đó”

+ “Giấy người, mực người, thuê người in

Mướn cửa hàng người bán phường phố

Văn chương hạ giới rẻ như bèo

Kiếm được đồng lãi thực là khó”

 Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn:

Người viết văn phải có nhận thức phong phú, phải viết được nhiều thể loại: thơ, truyện, văn, triết lí, dịch thuật (đa dạng về thể loại).


Tấu trình với trời về nguồn gốc của mình:

“Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn

Quê ở á Châu về địa cầu

Sông Đà núi Tản nước Nam Việt”

Tản Đà giới thiệu về mình, với nét riêng: 

+Tách tên, họ.

+Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh.

Nói rõ để trời hiểu Nguyễn Khắc Hiếu

 ý cái tôi cá nhân và thể hiện lòng tự tôn , tự hào về dân tộc mình “sông Đà núi Tản nước Nam Việt” ...

=> Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen nhau, trong bài thơ. (hiện thực: đoạn nhà thơ kể về cuộc sống của chính mình), khẳng định vị trí thơ Tản Đà là“gạch nối của hai thời đại thi ca”  

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn trường thiên: khá tự do, không bị ràng buộc bởi khuôn mẫu nào, nguồn cảm xúc được bộc lộ thoải mái, tự  nhiên, phóng túng.

- Ngôn ngữ thơ: chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất gần với đời, không cách điệu, ước lệ.

- Cảm hứng: lãng mạn và hiện thực.

- Cách kể chuyện: hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn.

- Giọng điệu: thoải mái, tự nhiên.

- Hư cấu nghệ thuật: cảnh cõi tiên, các nhân vật Trời, chư tiên… 

- Tác giả hiện diện trong bài thơ: 

   + Người kể cũng là nhân vật chính.

   + Cách biểu hiện cảm xúc: phóng túng, tự do, không gò bó.

 Dấu hiệu đổi mới thơ ca Việt Nam theo hướng hiện đại.

2. Nội dung

- Qua bài Hầu trời, Tản Đà đã mạnh dạn tự biểu hiện cái tôi cá nhân – một cái tôi ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng và giá trị đích thực của mình và khát khao được khẳng định giữa cuộc đời. 



C. Hoạt động luyện tập

Cái ngông của Tản Đà qua bài thơ “Hầu Trời”.

Gợi ý:

- Ngông là ý thức tự khẳng định cái tôi chủ quan của mình, làm những việc trái với thói thường của đám đông, của cộng đồng. Nhưng không phải những việc làm ngược lại với thói thường ấy đều là ngông. Người ta muốn ngông cũng phải có cơ sở mà nền tảng vững chắc nhất là phải có tài và nhân cách hơn người, ở đây Tản Đà đã ý thức được mình. Vì ý thức được mình nên mới có cái ngông nghênh đáng yêu rất Tản Đà. Nhà thơ được mời lên thiên đình để đọc thơ cho Trời và Chư tiên nghe.

- Nói đến Tản Đà, chúng ta nói đến sự nghiệp thơ ca của một nhà thơ đầy cá tính, nhất là cá tính “ngông” của ông. Trong suốt nhiều sáng tác, Tản Đà đả thể hiện cái “tôi” của mình một cách linh hoạt và lí thú. Qua những tác phẩm đó, người ta thấy một tinh thần luôn hưóng đến sự tự do cá nhân của một người con trong đất nước mất chủ quyền. Với tài năng thơ ca sẵn có, cùng với một hồn thơ tự do phóng khoáng, ông đã viết bài thơ Hầu Trời với những câu thơ mang giọng điệu bình dân như lời nói thường. Bài thơ thể hiện trí tưởng tượng phong  phú và nghệ thuật thơ tài ba của Tản Đà.

 -  Trong văn chương nghệ thuật, chữ “ngông” thường nói về đặc điểm cá tính  của một nhà thơ, nhà văn nào đó, nhưng cái “ngông” trong mỗi con người lại có những cách khác nhau. Với Tản Đà chữ “ngông” kia dành đẽ nói lên cá tinh của một nhà thơ khao khát tự do cá nhân trong thời đại đất nước mất chủ quyều. Vì vậy, có thể thấy ở nhà thơ này có những nét cá tính khác biệt so với các nhà thơ cùng thời. Được mệnh danh là dấu gạch nối giữa hai thời kì, nhà thơ Tản Đà đã thể hiện một hồn thơ đậm chất truyền thống nhưng cũng không ít tính hiện đại. Sáng tác bài thơ Hầu Trời, Tản Đà mang đến một luồng sinh khí mới thổi phồng những ước mơ được vươn lên cao, vươn xa hơn, thoát khỏi vòng giam hãm nặng nề của chế độ thực dân, phong kiến đương thời.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Qua bài thơ Hầu trời, tìm những yếu tố mới đánh dấu bước phát triển của thơ ca Việt Nam trong buổi giao thời giữa văn học trung đại và hiện đại.

Gợi ý:

- Về cảm hứng: Cảm hứng lãng mạn với ước mơ được bay bổng lên tận cõi tiên có hoàn toàn mới mẻ trong văn học thời trung đại không? (Chú ý tích Lưu Thần, Nguyền Triệu lạc vào cõi tiên). Người xưa mong ước được lên cõi tiên là để tìm kiếm điều gì (khi cõi đời là một vòng danh lợi ô trọc mà người ta chán ghét)?

   Đầu thế kỉ XX, khi ý thức về “cái tôi” cá nhân đã trỗi dậy, Tản Đà mơ thoát lên tiên còn có ước nguyện khác? (chú ý phân tích qua các chi tiết nghệ thuật ở câu 4, 8 trong bài Muốn làm thằng Cuội và đoạn thơ tả cảnh Trời và chư tiên nghe Tản Đà đọc thơ văn mình trong bài Hầu Trời. Tản Đà muốn khẳng định điều gì qua những vần thơ đó? Vì sao nhà thơ phải lên tận Trời để cỏ thể thỏa được niềm khao khát đó?) Nguồn cảm hứng đó có ý nghĩa như thế nào đối với cả thế hệ thi nhân mới?

- Về nghệ thuật: Tìm những dấu hiệu đổi mới qua thể thơ, ngôn ngữ, giọng điệu trong bài thơ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Những biểu hiện của nét “ngông” riêng của Tản Đà. Cái tôi phóng túng, ngông nghênh và khát khao khẳng định chính mình giữa cuộc đời của Tản Đà.

2. Dặn dò: 

- Học thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “Hầu Trời” mà em tâm đắc . 

- Soạn bài mới: “Vội vàng” (Xuân Diệu).













Ngày soạn : 4/1/2019

Tiết 80. Đọc văn.

VỘI VÀNG

                         Xuân Diệu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :      

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Xuân Diệu, tác phẩm “Vội vàng”.

- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và qniệm về tgian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua bài thơ.

- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt chẽ cùng với những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và qniệm về tgian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua bài thơ.

- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt chẽ cùng với những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của nhà thơ.

b. Kĩ năng                        

- Đọc hiểu  một tác phẩm trữ tình  theo đặc trưng thể loại.      

- Phân tích một bài thơ mới.

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.


2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn trong bài thơ “Hầu Trời” mà em tâm đắc. Chỉ ra cái ngông của Tản Đà trong bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Giữa cao trào Thơ Mới, cuối những năm 30 của thế kỉ XX, Xuân Diệu mang “Thơ thơ” bỡ ngỡ bước vào hội Tao Đàn. Thế mà sau đó đã được Hoài Thanh đánh giá : “Xuân Diệu mới nhất trong các nhà thơ Mới”. Con người ấy bước đi những bước lặng êm mà vụt đến với trời thơ như cánh chim xôn xao chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn tha thiết. Trước Cách mạng tháng Tám , hồn thơ của Xuân Diệu hồn nhiên yêu đời, yêu cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian. Nhưng càng  yêu say đắm, Xuân Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ mình bay đi mất. Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo âu, yêu sống một cách vội vàng, cuống quýt, vồ vập.  “Vội vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới














Hoạt động GV - HS Nội dung cần đạt

Phần I Tiểu dẫn, chủ yếu gv hướng dẫn người học tìm hiểu về con người và phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu. Vì vậy ta cần sử dụng phương pháp gợi mở, nhằm giúp người học thấy được điểm nổi bật về hồn thơ XD.


































-Khi tiếp cận đến tác phẩm, một phương pháp quan trọng không thể bỏ qua là phương pháp đọc sáng tạo.GV đọc mẫu và gọi học sinh lên đọc tác phẩm. Chú ý cách đọc của học sinh để có thể giúp học sinh thấy được vai trò của việc đọc. (giọng đọc tác phẩm mỗi đoạn lại khác nhau). Nó là chìa khóa đầu tiên để mở ra một thế giới hình tượng nghệ thuật.

- Đưa học sinh xâm nhập vào thế giới hình tượng nghệ thuật điều cần làm đó là kích thích vào trí tưởng tượng của người học, nâng đỡ định hướng người học đi đúng hướng là một yêu cầu cần thiết. Cho nên, giáo viên cần gợi mở cho học sinh những yếu tố đặc sắc trong câu, đoạn thơ –Phương pháp gợi mở.







- Phương pháp Bình-giảng luôn được đan xen trong quá trình giảng.

-Trong quá trình giúp người đọc tương tác với thế giới nghệ thuật, bên cạnh chỉ ra cái hay, cái đẹp mang tình cảm thẩm mĩ, tạo ra khoái cảm thẩm mĩ thì một điều cần chú trọng đó là giúp người học phát hiện và liên tưởng tri thức cũ để so sánh tìm ra điểm khác biệt làm nổi bật cái đặc sắc nghệ thuật của bài thơ cũng như quan niệm riêng thuộc về phong cách  của tác giả. Vì thế phương pháp tái tạo cũng được sử dụng như một phương pháp quan trọng. Cụ thể trong câu thơ: “ Ánh sáng chớp hàng mi…môi gần”. Ta thấy rõ quan niệm về thước đo vẻ đẹp của thiên nhiên và con người của XD khác với người thời xưa



GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả-tác phẩm qua phần tiểu dẫn.

CH1:Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy cho biết đôi nét về tiểu sử của nhà thơ XD?

- Theo lời XD: cả xứ Nghệ quê cha & xứ dừa quê mẹ đều có a.h đến c/s & SN VH, thừa hưởng đức tính cần cù, kiên nhẫn trong lđ của ng xứ Nghệ & hồn thơ đc bồi đắp nên từ tn thơ mộng vạn Gò Bồi.


CH2:  Vị trí  và Phong cách của nhà thơ XD?











CH3: Đóng góp của XD được thể hiện qua khả năng sáng tạo dồi dào ntn?



- TP là dòng cx mãnh liệt, dào dạt tuôn trào, nhưng vẫn theo mạch luận lí, có bố cục chặt chẽ




GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu chi tiết


CH4: Em có nhận xét gì về cách sử dụng nghệ thuật ở 4 câu thơ đầu? ( động từ, điệp ngữ) 

Thi nhân là người nhạy cảm hơn ai hết về sự tàn phai của cái đẹp trước thời gian. 





- CH5: Qua 4 câu thơ đầu, em thấy mong muốn lớn nhất của thi sĩ là gì?

-GV gọi học sinh đọc 4 câu thơ đầu. Chú ý cách đọc của học sinh thể hiện tâm thế cuồng nhiệt tận hưởng mạnh mẽ.







-CH6: Để tái hiện bức tranh thiên nhiên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? (Chú ý đến hình ảnh được gợi nhắc, miêu tả.)

GV gọi học sinh đọc 9 câu thơ tiếp.

- CH7: Em hãy nhận xét bức tranh thiên nhiên được miêu tả như thế nào?

GV: XD đã nhìn thiên nhiên qua lăng kính của TY, qua cặp mắt của tuổi trẻ -> cảnh vật đều nhuốm mày tình tứ, tràn ngập xuân tình. Đó là cái nhìn lấy con người làm chuẩn mực cho thiên nhiên, quy chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của giai nhân: C9.

-CH10:  Câu thơ: “Tháng giêng ngon… cặp môi gần”, em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật của câu thơ. Qua đó, thể hiện quan niệm gì của tác giả khác với người thời xưa.

GV giảng: 

Người xưa lấy thiên nhiên làm thước đo cho vè đẹp của con người:

“Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Hoa cười ngọc thốt đoan trang…”

-CH11: Hai câu thơ cuối của đoạn thơ đã thể hiện tâm thế như thế nào của tác giả trước bức tranh mùa xuân? Từ đó, em hãy rút ra luận điểm của toàn khổ thơ.











I. Tiểu dẫn

1. Xuân Diệu (1916-1985):

- Tên khai sinh: Ngô Xuân Diệu, quê nội ở Hà Tĩnh, quê ngoại ở Bình Định.

- Sau khi đỗ tú tài: XD đi dạy học tư, làm viên chức ở Mĩ Tho, rồi ra HN sống bằng nghề viết văn.

- Ông hăng hái tham gia các hđ XH với tư cách 1 nhà văn chuyên nghiệp.

- Ông hăng hái tham gia các hđ XH với tư cách 1 nvăn chuyên nghiệp: ĐBQH K1, UV BCH Hội nvăn VN K1,2,3; Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm ngth CHDC Đức.

- 1996: XD được nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT.

2. Vị trí và phong cách.

- Nhà thơ lớn, nhà VH’ lớn.

+ Ngay khi bước chân vào làng thơ, đã đc nhìn nhận: nhà thơ mới nhất trong những nthơ mới (HT).

+ Nhà thơ của mùa xuân, tuổi trẻ & TY với 1 hồn thơ khát khao giao cảm với đời (NĐM).

- Luôn duy trì nguồn cx tươi mới, cặp mắt xanh non để nhìn vạn vật -> dòng thơ cho đến cuối đời k hề vơi cạn.

-> Sự đam mê stạo của ông như 1 cuộc chạy đua với thgian, tìm đến sự bất tử trong văn chương.

3. TP chính

- Các tập thơ: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960)…

- Các tập văn xuôi: Phấn thông vàng (1939)…

- Các tập tiểu luận, phê bình, nghiên cứu: Các nhà thơ cổ điển VN…

* Vội vàng:

- In trong tập Thơ thơ

- Tiêu biểu cho thơ XD trước CM.



II. Đọc- hiểu văn bản

1. Đoạn 1: 

- 4 câu thơ đầu.

   + động từ “tắt nắng” + “buộc gió” + điệp từ “tôi muốn” 

Khát vọng ngông cuồng muốn đoạt quyền tạo hóa.

   + Mục đích: “màu đừng nhạt mất”+ “hương đừng bay đi”  khát vọng xoay chuyển lại quy luật của tự nhiên.

    Những ước muốn k tưởng ấy đc bộc lộ 1 cách chân thành, mãnh liệt bởi nó bắt nguồn từ TY tha thiết đối với cuộc sống.

- 9 câu thơ tiếp

Khác với nhiều thi nhân LM, XD không cần phải tìm cách thoát li HT, nhà thơ tìm thấy cho mình cả 1 thiên đường ngay trên mặt đất này: Không xa lạ mà rất đỗi quen thuộc, ở ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta. H/a thiên nhiên & sự sống quen thuộc hiện ra qua cái nhìn & sự cảm nhận độc đáo của nhà thơ: C4 ->8.

-Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê với điệp từ “này đây” đã tạo ra hàng loạt những hình ảnh:

+ Bướm ong dập dìu

+ Chim chóc ca hát (âm thanh)

+ Lá non phơ phất trên cành. (màu sắc)

+ Hoa nở trên đồng nội

+ ánh sáng chớp hàng mi (ánh sáng)

 Đấy là một cõi trần dạt dào nhựa sống giữa mùa xuân: tâm hồn tươi trẻ của TG bắt nhịp ngay với những gì đang nảy lộc đâm chồi, đang đơm hoa kết trái.










“Và này đây ánh sáng chớp hàng mi

Mỗi buổi sáng thần vui hằng gõ cửa

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”

-Biện pháp so sánh giả định: 

+ánh sáng được phát ra từ đôi mắt của người thiếu nữ.

+”Tháng giêng = môi gần” + từ chỉ vị giác “ngon”  Mang đậm tính nhục cảm.

- Quan niệm:

+ Quy chiếu vẻ đẹp của thiên nhiên vào con người. Lấy vẻ đẹp của con người làm thước đo cho vẻ đẹp của tạo hóa.

Tháng giêng…-> Cái đẹp của con ng đã trở thành chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên -> 1 phát hiện trong quan niệm mĩ học của XD.

 

 2 câu kết thể hiện một logic ngầm, cuộc sống là thiên đường trên mặt đất cần phải tận hưởng trước khi thời gian chon vùi vẻ đẹp trong dĩ vãng. Đó là lời giục giã đến cuồng nhiệt của một tâm hồn khao khát tận hưởng và tận hiến cho đời trước bữa tiệc nhân gian.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1.Bài thơ Vội Vàng của Xuân Diệu được in trong tác phẩm nào của ông?

A. Gửi hương cho gió.

B. Trường ca.

C. Phấn thông vàng.

D. Thơ thơ.

2.Hình ảnh nào không gợi một tình yêu trẻ trung, rạo rực, đắm say trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu?

A. "Của yến anh này đây khúc tình si".

B. "Của ong bướm này đây tuần tháng mật".

C. "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần".

D. "Này đây lá của cành tơ phơ phất".

3.Giữa dòng thơ 12 trong bài thơ Vội vàng, Xuân Diệu đặt một dấu chấm đột ngột ("Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa") nhằm chủ yếu tạo hiệu quả gì?

A. Tạo sự đối lập giữa "sung sướng" với "vội vàng".

B. Tạo thêm sức ám ảnh của thời gian.

C. Tạo cảm giác đứt gãy, hụt hẫng vì niềm vui không trọn vẹn.

D. Nhấn mạnh nỗi buồn lo "vội vàng".

4.Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Vội vàng được nhà thơ Xuân Diệu gợi lên đã có được vẻ đẹp nào?

A. Vẻ đẹp cổ điển, trang nhã.

B. Vẻ đẹp lộng lẫy, hoành tráng.

C. Vẻ đẹp vừa gần gũi, thân quen, vừa mượt mà, đầy sức sống.

D. Vẻ đẹp giản dị, tươi tắn.

5.Vì sao nhân vật trữ tình "tôi" chỉ sung sướng "một nửa" và vội vàng "một nửa"? (Vội vàng, Xuân Diệu). Câu trả lời đúng nhất là

A. vì đời người vốn ngắn ngủi.

B. vì tất cả những gì tươi đẹp, kì thú sẽ mau chóng tàn phai.

C. vì niềm vui và cơ hội tận hưởng niềm vui quá hữu hạn.

D. vì mùa xuân, tuổi trẻ không còn mãi.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Chỉ ra các yếu tố tạo nên âm điệu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.

Âm điệu đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và cảm hứng chủ đạo của bài thơ? 

Gợi ý:

-  Những yếu tố cơ bản tạo nên âm điệu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: ngôn ngữ tranh biện hăng hái, thủ pháp trùng điệp trong kiểu câu cắt nghĩa, trong điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc…; cách chuyển tiếp uyển chuyển, linh hoạt thể thơ cũng tạo nhịp điệu đa dạng cho bài thơ (thơ 5 chữ- 8 chữ- 3 chữ- 8 chữ)...; nhịp ngắt trong từng câu thơ cũng tạo ra ấn tượng như những đảo phách trong âm nhạc, vừa hòa điệu với những trùng điệp về củ pháp, vừa linh hoạt về tiết tấu: 3/3/2 - 3/2/3- 5/5...)

- Chỉ rõ tác dụng của âm điệu thơ trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Bài thơ được viết theo tình điệu xúc cảm của thi nhân, trong đó nổi bật điệu sống hối, hả tích cực, niềm khát khao tận hưởng cuộc đời của một cái tôi vừa thiết tha, rạo rực niềm yêụ đời, vừa băn khoăn tiếc nuối vì quĩ thời gian ngắn ngủi của đời người giữa dòng thời gian vô thuỷ vô chung.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu, xuất xứ bài thơ “Vội vàng”.

- Ước muốn kì lạ của nhà thơ để níu giữ thiên đường trên mặt đất.

2. Dặn dò: 

- Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ “Vội vàng” . 

- Soạn  tiết tiếp theo của bài này.














Ngày soạn : 5/1/2019

Tiết 81. Đọc văn.

VỘI VÀNG

                         Xuân Diệu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :      

- Niềm khát khao sống mãnh liệt, hết mình của Xuân Diệu.

- Những sáng tạo mới lạ trong hình thức thể hiện của tác phẩm.

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được niềm khát khao sống mãnh liệt, sống hết mình & quan niệm về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua tác phẩm. 

- Thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc, mạch luận lí chặt chẽ cùng những sáng tạo nghệ thuật.

b. Kĩ năng                  

- Đọc hiểu  một tác phẩm trữ tình  theo đặc trưng thể loại.      

- Phân tích một bài thơ mới.

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm đoạn thơ: “Tôi muốn tắt nắng đi…..mới hoài xuân”. Phân tích một /một số câu thơ mà em ấn tượng.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Từ xa xưa, nhiều thi nhân đã từng than thở về sự ngắn ngủi của kiếp người. Người ta gọi là: “áng phù vân”, là “bóng câu qua cửa sổ”… Nhưng do xuất phát từ cái nhìn tĩnh có phần siêu hình, lấy sinh mệnh vũ trụ để làm thước đo thời gian nên nhiều nhà thơ trung đại quan niệm thời gian là tuần hoàn, là vĩnh cửu. Thời ấy, cá nhân còn chưa tách khỏi cộng đồng, con người còn gắn với vũ trụ, nên người ta vẫn đinh ninh người chết chưa hẳn là hư vô, vẫn có thể cùng với cộng đồng với trời đất tuần hoàn.Ở các nhà thơ mới, do đc thức tỉnh về yếu tố cá nhân, quãng thời gian như vậy đã hoàn toàn đổ vỡ. Sự cảm nhận thời gian của Xuân Diệu khác với quãng thời gian tuần hoàn của người xưa, xuất phát từ cái nhìn động, rất biện chứng về vũ trụ với thời gian. Hãy tiếp tục tìm hiểu bài thơ “Vội vàng” để thấy được quan niệm về thời gian của Xuân Diệu.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

-Phương pháp so sánh kết hợp với Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. GV đặt ra vấn đề có tình huống để học sinh tranh biện, thảo luận để tìm ra bản chất của vấn đề.




-Qúa trình giảng bài xuyên suốt từ đầu giờ cho đến hết tiết dạy, phương pháp “Bình-giảng” luôn được sử dụng triệt để, giúp học sinh cảm nhận hình tượng NT sâu sắc.

















-Câu hỏi gợi mở, phương pháp bình giảng, tác động đến cảm xúc của chủ thể người tiếp nhận, cho người tiếp nhận thấy được sự vận động của tứ thơ và tư tưởng cảm xúc trong thơ từ đoạn đầu cho đến câu 28.


















Phương pháp đọc sáng tạo. GV cần phải chỉnh sửa cho học sinh về giọng đọc, cách đọc, giúp học sinh thấy được mỗi đoạn thơ lại có giọng đọc khác nhau. Từ đó định hướng cách tiếp cận đoạn thơ và cả bài thơ.

Phương pháp tái tạo và phương pháp bình giảng để chuyển đoạn. Giúp người tiếp nhận thấy được mạnh vận động của tứ thơ và tư tưởng.

Khi chuyển đoạn gv gọi HS lên đọc, chú ý cách đọc làm sao thể hiện trạng thái khắc khoải, tiếc nuối.

-GV chia lớp thành hai nhóm, mỗi nhóm thảo luận một vấn đề:

+Nhóm 1: Quan niệm về thời gian của các nhà thơ thời trung đại. (thời gian tuần hoàn)

+ Nhóm 2: Quan niệm mới mẻ của Xuân Diệu (thời gian tuyến tính)

GV giảng: Quan niệm về thời gian của các nhà thơ thời trung đại: thời gian tuần hoàn

“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

Mảnh tình san sẻ tí con con” (HXH)

Tâm thế bình thản, siêu thực lấy sinh mệnh vũ trụ để nói đến tuổi xuân của đời người.

-CH12: XD thể hiện tâm thế như thế nào về cuộc đời 

từ cảm thức về thời gian tuyến tính?








-CH13: Sự chảy trôi của thời gian năm tháng khiến cho XD đã tái hiện sự vật ở trạng thái như thế nào?

GV bình giảng:

Nếu như ở những câu thơ  trên, nhà thơ hiện lên một cái tôi ham hố đến cuồng nhiệt thụ hưởng trước bữa tiệc mùa xuân thì đến câu thơ tiếp theo,XD chợt nhận ra cái quy luật vĩnh hằng bất diệt của thời gian năm tháng. Sự phai tàn của sự vật thắm đấy rồi lại phai, non đấy rồi lại già, sống đấy rồi lại chết đi thôi…Vì thế ông nhìn mọi vật như là sự chia lìa, khắc khoải.Gói trọn trong lời thơ là sự tiếc nuối bởi thời gian tuổi trẻ, thời gian mùa xuân.

-CH14: Qua cái nhìn sự vật ấy của nhà thơ, em thấy được tâm thế gì mà nhà thơ khao khát thể hiện?

GV giảng: Cách cảm nhận về thời gian nvậy, xét cho cùng là dosự thức tỉnh sâu sắc về cái tôi cá nhân, về sự tồn tại có y/n của mỗi cá nhân trên cõi đời, nâng niu trân trọng từng giây phút của cđ, nhất là những năm tháng của tuổi trẻ.

II. Đọc hiểu văn bản

2. Đoạn 2:

-2 câu thơ đầu:

-Xuân đương tới -  Xuân đương qua

-Xuân còn non    -  Xuân sẽ già.

-Quan niệm mới mẻ về thời gian của XD: thời gian tuyến tính đã qua đi là không bao giờ trở lại. Xuất phát từ cái nhìn biện chứng về vũ trụ và thời gian.

- XD đã sử dụng biện pháp đối lập triệt để, có tác dụng  diễn tả sự chảy trôi của thời gian năm tháng.

“Xuân hết- tôi mất… tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”









 Đ/v thi sĩ, mỗi giây phút cđ là vô cùng quý giá, nên XD lúc nào cũng như chạy đua với thgian, giục giã mình & mọi ng: Mau lên chứ, vội vàng lên với chứ!. Lấy tuổi trẻ làm thước đo cho thời gian năm tháng.

-Cái đẹp của thiên nhiên là mùa xuân, cái đẹp của con ng là tuổi trẻ. Mx của đất trời còn có thể tuần hoàn, nhưng tuổi xuân của đời ng nếu đã trôi qua đi thì mất đi vĩnh viễn, chẳng bao giờ thắm lại. 

  -> Nghich lí nhưng cũng là quy luật tất yếu.

- Cảm nhận sâu sắc & có phần đau đớn về sự 1 đi k trở lại của tuổi xuân khiến thi nhân nhìn đâu cũng thấy mầm li biệt: C23-28. 

“Còn trời đất … sợ độ phai tàn sắp sửa”

   + Các giác quan được huy động tối đa dẫn đến những cảm nhận độc đáo: mùi tháng năm…: mỗi khoảnh khắc trôi qua là 1 sự mất mát, chia lìa.

   + Mỗi sự vật trong vũ trụ đang từng giây, từng phút ngậm ngùi chia li, tiễn biệt 1 phần đời của mình: Cơn gió xinh- hờn bay đi.

+ Âm thanh réo rắt, ríu rít của tiếng chim cũng vụt tắt…


Hai câu kết : “ Chẳng bao giờ, ôi… chiều hôm” đã mở ra một tâm thế giục giã, kêu gọi tận hưởng, chạy đua với thời gian. Đó là cách thể sống “vội vàng”.



C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1.Trong đoạn thơ từ "Mùi tháng năm" đến "Chẳng bao giờ nữa..." (Vội vàng, Xuân Diệu), tác giả đã nhìn vào đâu để thấy những điềm báo nguy cơ tất cả sẽ tàn phai?

A. Nhìn vào cả ngoại cảnh và tâm hồn.

B. Nhìn vào cảnh vật.

C. Nhìn vào thời gian.

D. Nhìn vào không gian.

2.Các từ ngữ, hình ảnh: "rớm vị chia phôi, than thầm tiễn biệt, hờn vì nỗi phải bay đi, đứt tiếng reo thi, sợ độ phai tàn sắp sửa..." trong đoạn thơ từ "Mùi tháng năm" đến "Chẳng bao giờ nữa..." (Vội vàng, Xuân Diệu) cho thấy rõ nhất thế giới ngoại cảnh phản chiếu điều gì trong tâm hồn nhà thơ?

A. Một niềm lo âu, khắc khoải, da diết.

B. Một niềm băn khoăn cho những ngày sắp đến.

C. Một nỗi ân hận về những ngày đã qua.

D. Một niềm tiếc nuối đến đau đớn, xót xa.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về cái tôi trữ tình trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.

Gợi ý:

Một cái tôi có ý thức cá nhân mạnh mẽ: ham sống, yêu đời, khát khao giao cảm.

Một cái tôi tràn đầy cảm xúc lãng mạn.

Một cái tôi mới mẻ về quan niệm thẩm mĩ, thời gian và tuổi trẻ, nhân sinh.

Một cái tôi độc đáo thể hiện qua hình thức nghệ thuật: thể thơ, giọng điệu, hình ảnh, từ ngữ.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Quan niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của Xuân Diệu.

2. Dặn dò: 

- Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ “Vội vàng” . 

- Soạn  tiết tiếp theo của bài này.













Ngày soạn : 5/1/2019

Tiết 82. Đọc văn.

VỘI VÀNG

                         Xuân Diệu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :      

- Giúp HS cảm nhận được lòng yêu đời yêu sống bồng bột, mãnh liệt, quan niệm mới về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc cũng như quan niệm thẩm mỹ mới mẻ của thi sĩ Xuân Diệu

- Giúp HS phát hiện được sự kết hợp giữa mạch cảm xúc dào dạt và mạch luận lí trong bài thơ, những sáng tạo mới mẻ trong nghệ thuật biểu hiện

LỚP 11A6 :

- Giúp học sinh cảm nhận nét đẹp trong tâm hồn nhà thơ và một quan niệm sống yêu đời, khao khát giao cảm, cống hiến của Xuân Diệu.

- Hoàn thiện chân dung một nhà thơ với phong cách nghệ thuật độc đáo.

b. Kĩ năng                  

- Giúp HS rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ trữ tình

- Có khả năng so sánh khi phân tích văn bản thơ

c. Tư duy, thái độ                         

- Giúp HS biết quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống, biết sống tích cực từng ngày từng giờ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm đoạn thơ: “Xuân đương tới…Chẳng bao giờ nữa…”. Phân tích một/một số câu thơ mà em yêu thích.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Thời gian luôn là người bạn vô hình gắn liền với cuộc sống con người trong mỗi chúng ta và  trong xã hội hiện đại này từ việc ăn,uống, làm việc, nghỉ ngơi tất cả đều được tính bằng thời gian. Để nói lên vòng tuần hoàn của thời gian Xuân Diệu đã chọn cho mình cách sống vội vàng ,vậy tại sao phải sống vội vàng? Sống vội vàng là sống như thế nào? Để trả lời câu hỏi này cô và các em sẽ tiếp tục tìm hiểu nội dung bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu. 


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới












Hoạt động GV - HS Nội dung cần đạt

Phương pháp đọc sáng tạo. GV cần phải chỉnh sửa cho học sinh về giọng đọc, cách đọc, giúp học sinh thấy được mỗi đoạn thơ lại có giọng đọc khác nhau. Từ đó định hướng cách tiếp cận đoạn thơ và cả bài thơ.

Phương pháp tái tạo và phương pháp bình giảng để chuyển đoạn. Giúp người tiếp nhận thấy được mạnh vận động của tứ thơ và tư tưởng.






















Phương pháp tái tạo, nêu và giải quyết vấn đề.Tổng kết lại kiến thức.Giúp học sinh nắm được cái thần thái của cả bài thơ cũng như triết lý, quan niệm sống “vội vàng” mà nhà thơ gửi gắm.











GV cho học sinh đọc lại toàn bộ bài thơ, vận dụng phương pháp đọc sáng tạo, chú ý về giọng đọc qua các đoạn thơ. Đó là cách để đánh giá cách cảm nhận của học sinh sau khi tiếp nhận hình tượng nghệ thuật của cả bài thơ.








Khi chuyển đoạn gv đọc mẫu và  gọi HS lên đọc, chú ý cách đọc làm sao thể hiện trạng thái hả hê, sung sướng, đã đầy.

GV giảng: Nếu như ở đoạn thơ đầu nhà thơ thể hiện khát khát cuồng nhiệt muốn đoạt quyền tạo hóa, đến đoạn hai thi sĩ thể hiện sự tiếc nuối trước sự chảy trôi của thời gian nam tháng  thì đến đoạn thơ thứ ba, thi nhân thực thi tuyên ngôn sống vội vàng.

-CH 15: XD đã sử dụng nghệ thuật gì để diễn tả sự khát vọng thực thi tuyên ngôn sống “vội vàng”?

+ giọng thơ

+ số câu chữ ở câu thơ đầu

+biện pháp nghệ thuật

+cách xưng hô.

GV giảng: Để thực thi cho tuyên ngôn sống vội vàng của mình, XD đã xác lập một cái tôi chuyển sang cái ta rộng lớn để đối diện với sự sống, với cả thế gian tươi đẹp. Giong thơ gấp gáp, cuồng nhiệt, điệp từ “ta muốn” cứ láy đi điệp lại thể hiện khát vọng không cùng  trong lòng thi sĩ. Những động từ, tính từ mạnh đã cho thấy trạng thái hưởng thụ đến tột cùng vô biên tuyệt đích. Đó là một lối sống thể hiện lòng yêu đời, yêu cuộc sống mãnh liệt của thi nhân.

GV chia lớp làm 2 nhóm.Thảo luận về Triết lý sống vội vàng của XD.

GV giảng: 

Thi nhân ý thức được sự chảy trôi của thời gian đời người một đi không trở lại nên ông thể hiện một tâm thế của một con người sẵn sang thụ hưởng. Với ông, con người chỉ có thể hưởng thụ tận hiến, tận hưởng khi: cuộc đời vẫn còn trẻ và khi vẻ đẹp của sự sống vẫn còn hiện diện trước mắt chúng ta. Đó là một triết lý tiến bộ của một tâm hồn khao khát được giao cảm với đời., khao khát yêu, khao khát sống. 

-CH16: Em hãy rút ra nhận xét về nghệ thuật của bài thơ.

GV giúp học sinh tổng kết lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ.













II. Đọc- hiểu văn bản

3. Đoạn 3: (10 câu thơ cuối)

- Chính vì bất lực trước quy luật khắc nghiệt của thời gian: không thể níu giữ thời gian, nên thi nhân mới vội vàng giục giã mọi người tận hưởng tất cả những gì đẹp đẽ nhất trên thế gian này.




-Giọng thơ sôi nối, gấp gáp càng lúc càng mãnh liệt

-Câu thơ đầu: “Ta muốn ôm” chỉ có ba chữ đứng độc lập thành một câu thơ. Người đọc hình dung ra cánh tay đang dang rộng của thi nhân đang muốn ôm cả sự sống mơn mởn.

- Điệp ngữ “Ta muốn” (4 lần) + liên từ “và” xuất hiện liên tiếp.

-Cách xưng hô chuyển từ: “tôi” sang “ta”. Nếu “tôi”- đồng loại; “ta”- sự sống, thế gian.

-Sử dụng các động từ, tính từ mạnh theo lối tăng tiến: riết, say, thâu, chuếnh choáng, đã đầy, no nê…

Thể hiện một lối sống yêu đời mãnh liệt – sung mãn tận hiến, tận hưởng














* Triết lí sống vội vàng mà XD thể hiện trong TP:

   + Phải vội vàng tận hưởng HP & niềm vui mà cđ ban tặng cho con ng khi còn trẻ vì thgian k chờ đợi.

   + Phải vội vàng thâu nhận những vẻ đẹp của sự sống vì cái đẹp cũng giống như tuổi trẻ sẽ qua đi rất nhanh, không bgiờ trở lại.

   + Phải vội vàng lên, phát huy tận độ mọi giác quan để cảm nhận cđ, để nhân gấp nhiều lần sự sống. Vội vàng là để tăng chất lượng c/s chứ không phải là sống gấp.

III. Tổng kết

1. Nội dung: (SGK-tr.23)

-Thể hiện quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ, một cái tôi khao khát giao cảm, tận hưởng với đời.

2. Nghệ thuật:

- Nhịp thơ: biến đổi uyển chuyển linh hoạt theo dòng cx dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.

- Nét riêng của giọng thơ XD đc thể hiện rất rõ trong TP, đã truyền đc trọn vẹn cái đắm say trong tcảm của TG -> TP đã tìm đc con đường ngắn nhất đến với trái tim người  đọc.

- TG dùng dồn dập những động từ mạnh, tăng tiến chỉ sự đắm say; nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân tươi trẻ; nhiều tính từ chỉ xuân sắc; nhiều điệp từ, điệp câu…

- Kết hợp giữa chất triết lý và cảm xúc.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1.Ở phần đầu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu, nhân vật trữ tình xưng "tôi", phần cuối bài thơ lại xưng "ta". Việc thay đổi cách xưng gọi như vậy, chủ yếu nhằm dụng ý gì?

A. Nhân vật trữ tình muốn nhấn mạnh sự bé nhỏ, hữu hạn của "cái tôi" cá nhân trước thời gian, cuộc đời.

B. Nhân vật trữ tình muốn nhân danh cả một lớp người trẻ trung để có thêm sự tiếp sức.

C. Nhân vật trữ tình muốn tạo ra một giọng nói đầy quyền uy trước thời gian, cuộc đời.

D. Nhân vật trữ tình muốn tự nâng mình lên một tầm vóc lớn lao hơn để có thể chạy đua với thời gian và ôm riết tất cả.

2.Động từ nào trong bài thơ Vội vàng diễn tả mạnh nhất niềm khao khát sống của thi sĩ Xuân 

Diệu?

A. "ôm".

B. "cắn".

C. "thâu".

D. "riết".

3.Nhịp điệu gấp gáp trong cuộc chạy đua với thời gian, theo lời giục giã của Xuân Diệu trong đoạn cuối bài thơ Vội vàng được tạo ra không phải bằng biện pháp nghệ thuật nào?

A. Các động từ chỉ động tác mạnh hay trạng thái cảm xúc nồng nhiệt.

B. Những cấu trúc đăng đối, hài hòa.

C. Lối trùng điệp cấu trúc và nhịp điệu khẩn trương, hối hả.

D. Câu thơ vắt dòng, cảm xúc chảy tràn từ dòng trên xuống dòng dưới.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Bài thơ “Vội vàng” thể hiện quan niệm sống gì của Xuân Diệu? Anh (chị) suy nghĩ gì về quan niệm sống ấy?

Gợi ý:

a/ Quan niệm sống của Xuân Diệu trong bài thơ: sống “vội vàng”

- Sống “vội vàng” là sống nhanh, cuống quýt như chạy đua cùng thời gian để níu giữ, tận hưởng những vẻ đẹp, men say của cuộc sống. Cụ thể:             

+ Ước muốn kỳ lạ: tắt nắng, buộc gió.

+ Cảm nhận cuộc sống đẹp đẽ, tràn đầy hương sắc, sức sống như thiên đường ngay trên mặt đất qua con mắt “xanh non”, “biếc rờn”.

+ Cách cảm nhận thời gian mới mẻ: thời gian tuyến tính, mang tính mất mát

+ Khao khát cháy bỏng đến bồng bột được tận hưởng cuộc sống trần thế với bao vẻ đẹp say đắm. Cần chú ý các động từ mạnh: ôm, riết, thâu, say, cắn…, các tính từ chỉ mức độ: chuếnh choáng, đã đầy, no nê.

- Chỉ ra nguyên nhân khiến Xuân Diệu có quan niệm sống “vội vàng”:

+ Thời gian trôi chảy một đi không trở lại.

+ Cuộc đời của con người hữu hạn.

+ Thế giới và cuộc sống lại tràn ngập niềm vui, vẻ đẹp, tràn đầy sức sống.

 => Căn nguyên sâu xa: ý thức về cái Tôi cá nhân trong cuộc đời.

c/ Bộc lộ suy nghĩ, quan điểm của bản thân về quan niệm sống trên:

- Đây là quan niệm sống mang nhiều nhân tố tích cực:

+ Biết quý trọng thời gian để làm những việc có ích cho đời, có ý nghĩa trong cuộc sống.

+ Biết yêu, trân trọng cuộc sống, quý trọng vẻ đẹp, biết hưởng thụ niềm vui ngay trong cuộc đời trần thế này: Sống toàn tâm, toàn ý, sống toàn hồn.

+ Có ý thức khẳng định cái Tôi cá nhân, khẳng định vai trò, tài năng của bản thân trong cuộc sống, dám nghĩ, dám làm, quyết tâm thực hiện lý tưởng, mục đích sống.

+ Tránh xa lối sống thu mình, sống nhạt nhẽo, bàng quan.

- Nếu tuyệt đối hoá, cực đoan hoá quan niệm sống này, con người sẽ trở nên ích kỷ, kiêu ngạo, sa đà hưởng thụ, ăn chơi truỵ lạc.=> Cần biết trân trọng, hưởng thụ cuộc sống nhưng cũng phải biết tạo ra giá trị cho cuộc sống, cho đời.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố: 

- Lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, hãy quý trọng từng giây, từng phút của cuộc đời.      - Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.

- Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

2. Dặn dò: 

- Học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ “Vội vàng” . Tìm đọc thơ Xuân Diệu.

- Soạn  bài: Thao tác lập luận bác bỏ. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.




Ngày soạn : 8/1/2019

Tiết 83. Làm văn.

THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luân bác bỏ.      

- Cách bác bỏ.      

LỚP 11A6 :

- Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luân bác bỏ.      

- Cách bác bỏ.      

- Sử dụng thao tác lập luận bác bỏ.

b. Kĩ năng                        

- Nhận diện, chỉ ra tính hợp lí, đặc sắc của cách bác bỏ trong văn bản.      

- Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến không có lí.

c. Tư duy, thái độ                         

- Yêu thích môn học, ý thức khi tham  gia tranh luận bác bỏ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm đoạn thơ: “Mau đi thôi…cắn vào ngươi”. Phân tích một/một số câu thơ mà em yêu thích trong đoạn đó.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Lập luận bác bỏ rất cần thiết trong đời sống hiện nay, khi mà trong xã hội không khỏi những nhận định sai lầm, lệch lạc thậm chí phản cả các vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội…Vì vậy chúng ta phải kịp thời bác bỏ nhận định đó để bảo vệ các chân lí. Muốn bác bỏ ý kiến người khác cần phải có tri thức, biết cách bác bỏ. Để làm được điều này, ta tìm hiểu bài : thao tác lập luận bác bỏ.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Tìm hiểu mục I.sgk

GV yêu cầu hs tra từ điển TV nghĩa của từ bác bỏ, phản bác.


Từ sự tra cứu đó,gv hình thành khái niệm cho hs bằng cách xét ví dụ trong sách


Vì sao ta lại dùng thao tác lập luận bác bỏ?

Thái độ của chúng ta khi bác bỏ ý kiến của một ai đó phải ntn?


Tìm hiểu mục II.sgk

Gv cho hs đọc tất cả những ví dụ trong SGK và tìm hiểu nội dung cơ bản của chúng và trả lời những câu hỏi nêu bên dưới sau khi đã thảo luận thống nhất.

Hs phải chỉ được luận điểm nào bị bác bỏ và bác bỏ bằng cách nào?

Hs thảo luận và trả lời.

GV hướng dẫn hs đọc và làm theo yêu cầu của bài.

* Nl 1:

Luận điểm bác bỏ: Nguyễn Du là con bệnh thần kinh.

- bác bỏ bằng cách phối hợp nhiều loại câu, nhất là câu hỏi tu từ và cách so sánh trí tưởng tượng của Nguyễn Du và trí tưởng tượng của các thi sĩ khác.

* Nl2:

- Nguyễn An Ninh bác bỏ ý kiến sai trái: Tiếng nước mình nghèo nàn.

- Bác bỏ bằng cách khẳng định ý kiến không có cơ sở mà bằng so sánh hai nền văn học Việt Trung để nêu câu hỏi tu từ:

“Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người”.

* Nl3:

- Ông Nguyễn Khắc Viện bác bỏ quan niệm sai trái: “Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi”

- Bác bỏ: bằng cách phân tích tác hại đầu đọc môi trường của những người hút thuốc lá gây ra cho những người xung quanh.

- Hãy nêu cách thức làm một bài văn nghị luận bác bỏ?

I. Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ

  1/Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ

-Bác bỏ: bác đi, gạt đi, không chấp nhận ý kiến.

-Phản bác:Gạt bỏ bằng lí lẽ ý kiến,quan điểm của người khác

Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,...từ đó nêu lên ý kiến của mình để thuyết phục người nghe,người đọc

  2/Mục đích

Nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của đời sống và chân lí của nghệ thuật.

  3/Yêu cầu

Chỉ ra cái sai hiển nhiên đó

Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định sai trái.

Cần có thái độ khách quan, đúng mực, có văn hóa tranh luận.

II. Cách bác bỏ

  1/Bố cục bài văn nghị luận bác bỏ

- Mở bài:Nêu rõ ý kiến sai lệch

- Thân bài:Dùng dẫn chứng kết hợp lí lẽ để bác bỏ

- Kết bài:Nêu ý kiến,quan điểm đúng hoặc rút ra bài học,việc làm cần thiết

  2/Cách thức bác bỏ

- Nêu và phân tích quan điểm và ý kiến sai lệch, dẫn chứng minh hoạ tác hại của sai lầm,dẫn chứng trái ngược để phủ nhận,hoặc dùng lí lẽ trực tiếp phê phán sai lầm

- Khẳng định ý kiến,quan điểm đúng đắn của mình

  3/Giọng điệu của văn NL bác bỏ

- Rắn rỏi,dứt khoát

- Mang tính chiến đấu,có tính thuyết phục cao


III. Luyện tập

C. Hoạt động luyện tập

Bài 1 (trang 27 sgk ngữ văn 11 tập 2):

- Nguyễn Dữ bác bỏ ý kiến “Cứng quá thì gãy”

- Nguyễn Đình Thi bác bỏ những ý kiến không chính xác về thơ

* Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có nét khác nhau:

- Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để trực tiếp bác bỏ ý kiến sai lầm. Cách lập luận bác bỏ của đoạn văn

+ Nêu ý kiến sai lầm: “ Cứng quá thì gãy”

+ Dùng lí lẽ để bác bỏ “Kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được... chịu đổi cứng ra mềm”

+ Dùng dẫn chứng: “Ngô Tử Văn... thật là xứng đáng”

- Bác bỏ luận điểm: thơ là những lời đẹp, đề tài đẹp

- Bác bỏ bằng cách đưa ra những bằng chứng thực tế: có những bài thơ không đẹp như Hồ Xuân Hương, một số câu thơ của Nguyễn Du, có những bài thơ đề tài không đẹp như trong Bô-đơ-le, đề tài trong thơ kháng chiến.

Câu 2 (trang 27 sgk ngữ văn 11 tập 2):

Bác bỏ: “Không kết bạn với những người học yếu”

MB: Nêu rằng có nhiều quan niệm và tiêu chuẩn để chọn bạn, tuy nhiên nếu có quan niệm sai về tình bạn: “Không nên kết bạn với các bạn yếu”

TB:

- Trình bày những khía cạnh của tình bạn chân chính

- Bác bỏ quan niệm sai lầm không thể kết bạn với những người học yếu

- Dùng lí lẽ và dẫn chứng để bác bỏ (quan niệm như vậy là ích kỉ, đố kị, phân biệt; hậu quả, không nâng đỡ bạn)

- Không tạo nên sự hòa đồng, thân thiện trong môi trường lớp học, vô tình đẩy những bạn yếu vào sự tự ti, mặc cảm, bế tắc...

- Nêu quan niệm đúng đắn của mình: mở rộng tấm lòng, chia sẻ, đồng cảm với bạn, để bạn tiến bộ

KB: Nêu ý nghĩa về tình bạn, khẳng định việc chơi với các bạn học yếu không phải là điều xấu.


Bài tập 1(tr.31)

  1/Đoạn 1: Có quan niệm cho rằng cuộc sống riêng của mỗi người là đầy đủ tiện nghi, được bao bọc cẩn thận trong êm ấm và tuyệt đối không cần phải hiểu biết gì nhiều về xung quanh.                 

Ý kiến bác bỏ: Cho đó là sai lầm bởi  vì nó làm nghèo nàn đi tâm hồn con người,con người sẽ không có khả năng tự bảo vệ mình khi đối diện với muôn vàn khó khăn của cuộc sống và như thế con người sẽ không thấy được giá trị của hạnh phúc

  2/Đoạn 2: Ý bác bỏ thứ nhất thể hiện qua dạng câu hỏi tu từ biểu hiện cho thái độ khiêm tốn của QT.                

Ý bác bỏ thứ hai cho thấy rằng QT chỉ rõ được thái độ chưa hợp tác của các sĩ phu Bắc Hà chứ một đất nước không thể không có người tài, không có người trung thành tín nghĩa.

Bài tập 2 (tr.32)

  1/Bác bỏ quan niệm thứ nhất: Nếu học thuộc nhiều sách,học thuộc nhiều thơ thì chỉ làm cho kiến thức chúng ta thêm phong phú chứ không thể rèn luyện tư duy,khả năng sáng tạo của người viết vì thế khi viết văn dễ sa vào rập khuôn, máy móc, thói khoe chữ cầu kì

  2/Đề xuất vài kinh nghiệm:

- Đọc nhiều sách,nhớ những dẫn chứng hay.

- Rèn khả năng hành văn. 

- Tìm tòi, phát hiện cái mới.




D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Câu 3 (Trang 31 sgk ngữ văn 11 tập 2):

MB: Bác bỏ quan niệm sống “Thanh niên, học sinh thời nay phải biết nhuộm tóc, uống rượu, hút thuốc, vào vũ trường, thế mới là sống sành điệu

TB: Nêu tình trạng của quan niệm sống thanh niên, học sinh phải biết nhuộm tóc, hút thuốc, vào vũ trường mới là sành điệu ...

- Chỉ ra nguyên nhân của lối sống này

- Vấn đề cần bác bỏ: bản chất của quan niệm sống ấy thực ra là lười biếng, muốn thụ hưởng, sống vô trách nhiệm

- Cách bác bỏ: nêu ra lý lẽ, trích dẫn thực tế

- Nêu ra quan niệm sống đúng đắn, khoa học: cách sống “sành điệu” của tuổi trẻ thời hội nhập là không ngừng học tập để có tri thức hiện đại, không ngừng rèn luyện để có sức khỏe tốt, có vốn hiểu biết và thích ứng nhanh với cuộc sống.

KB: Phê phán lối sống, quan niệm sống sai trái. Bài học rút ra từ quan niệm trên. Mở rộng, liên hệ thực tế.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Khái niệm thao tác lập luận bác bỏ, mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ, cách bác bỏ.

2. Dặn dò

- Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ.

- Soạn bài mới: Tràng giang (Huy Cận).

























Ngày soạn : 10/1/2019

Tiết 84. Đọc văn.

TRÀNG GIANG

                           Huy Cận


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Huy Cận; nắm được xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, đại ý của bài thơ.

- Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.      

LỚP 11A6 :

- Phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí….      

- Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.      

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  thơ trữ tình  theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình. 

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn thơ trong bài “Vội vàng” (Xuân Diệu). Phân tích một/một số câu thơ mà em yêu thích trong đoạn đó.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có lần tự họa chân dung tâm hồn mình:

“Một chiếc linh hồn nhỏ

     Mang mang thiên cổ sầu”

Nỗi sầu ấy có bao trùm cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS đọc tác phẩm, tìm hiểu tiểu dẫn, nghe giáo viên đặt vấn đề.

Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?

HS tìm ý trong phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:

-Quê hương và gia đình: Huy Cận (1919-2005)  sinh ra trong một gia đình nhà nho dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La) ở làng Ân Phú, thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Quê hương và gia đình là một trong những cái nôi nuôi lớn hồn thơ Huy Cận.Nếu cái gốc nho giáo là tố chất cổ điển làm nên phong cách độc đáo của thi sĩ, thì làng Ân Phú với vẻ đẹp buồn bã của thiên nhiên đất nước nơi đây đã để lại dấu ấn khá sâu đậm trong thơ Huy Cận bằng điệu buồn ảo não vùng sơn cước.

- Con người: Huy Cận là một công dân Việt Nam yêu nước nồng nàn, mặc dù ông am hiểu nhiều nền văn minh, văn hoá và tiếp nhận nhiều nguồn ảnh hưởng nhưng cái gốc tâm hồn, cái gốc hồn thơ Huy Cận vẫn là ngọn nguồn văn hoá dân tộc Việt Nam. Ở Huy Cận có sự thống nhất hài hoà của nhiều phẩm chất, năng lực như là đối cực. Ông có tầm nhìn chiến lược và tính cẩn trọng của một nhà lãnh đạo nhưng cũng rất tinh tế, đa cảm, lãng mạn và đam mê của một thi sĩ tài hoa. Ông là người uyên bác, hiểu biết sâu sắc nhiều lĩnh vực: Triết học, tôn giáo, chính trị, kinh tế, văn hoá nhưng vẫn không quên những việc đời thường. Ông quan tâm tới những người thân đến từng việc nhỏ.

- Cuộc đời: Huy Cận thuở nhỏ học trường làng, trung học ở Huế; đến 1939 ra Hà Nội học trường Cao Đẳng canh nông, và 1943 tốt nghiệp kỹ sư canh nông. Tham gia phong trào Việt minh từ năm 1942, và từ 1945 đến ngày nay liên tục giữ các chức hàm Thứ trưởng, hoặc Bộ trưởng, đặc trách văn hoá văn nghệ.

- Sự nghiệp sáng tác:

+ Trước CMT8: Lửa thiêng (1940).

+ Sau CMT8: Trời mỗi ngày mỗi sáng (1958), Đất nở hoa (1960), …

- Đặc trưng hồn thơ :

+ Trước CMT8: thơ Huy Cận mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước ý thức sâu sắc về cảnh ngộ non sông và thân phận con người. Yêu đời và đau đời như là âm bản và dương bản trong tâm hồn Huy Cận.

+ Sau CMT8: Thơ Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.

+ Thơ đối với Huy Cận là phương tiện màu nhiệm để giao hoà, giao cảm với đất trời, với lòng người, là chiếc võng tâm tình giữa tâm hồn mình với bao tâm hồn khác. Tình yêu đất nước, tình yêu thiên nhiên, tình yêu văn hoá dân tộc đã nâng cánh thơ ông và nhờ thế ông gặp gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại.

Thơ Huy Cận rất nhiều không gian. Tâm hồn nhà thơ lúc nào cũng hướng tới sông dài trời rộng để thoát khỏi không gian chật chội tù túng của xã hội và cũng để trở về cuội nguồn thiên nhiên, cuội nguồn dân tộc. I. Tìm hiểu chung

1.TÁC GIẢ:

-Huy Cận sinh ngày 31 tháng 5 năm 1919 trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú tỉnh Hà Tĩnh.

-Lúc nhỏ, ông học ở quê, sau vào Huế học trung học, rồi ra Hà Nội học trường Cao đẳng Canh nông.

-Từ năm 1942, thi sĩ giác ngộ cách mạng, dốc hết tài sức phục vụ cách mạng, từng giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy chính trị Nhà nước.

- Huy Cận mất ngày 19 tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội. Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.

- Trước CMT8, thơ ông mang nỗi buồn nhân thế; sau CMT8, thế giới nghệ thuật Huy Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.

- Sự nghiệp sáng tác của ông bao gồm những tác phẩm chính sau: Lửa thiêng (1941), Vũ trụ ca(1942),Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa (1960),

Bài thơ cuộc đời (1963). Những năm sáu mươi (1968), Cô gái Mèo (1972), Chiến trường gần chiến trường xa (1973), Những người mẹ những người vợNgày hằng sống ngày hằng thơ (1975), Ngôi nhà giữa nắng (1978), ….




















HS tìm hiểu phần tiểu dẫn để trả lời GV về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ.

Hãy nêu những hiểu biết của anh/chị về về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung của bài thơ?

HS tìm ý trong phần tiểu dẫn, trả lời câu hỏi.

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:

- Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng, là một trong những tác phẩm xuất sắc của phong trào Thơ mới nói chung và của thi sĩ nói riêng.

- Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu  năm 1939.

Cảm xúc của bài thơ  được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.

Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời thể hiện tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả. 2.TÁC PHẨM:



-Xuất xứ: Bài thơ được rút ra từ tập Lửa thiêng.

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu  năm 1939. Cảm xúc của bài thơ  được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.

- Đại ý bài thơ: Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín mà da diết.




HS đọc văn bản tác phẩm, kết hợp với phần chuẩn bị bài, tư duy để làm sáng tỏ vấn đề.

Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và lời đề từ? ( gợi ý:

- Tại sao tác giả không đặt là “Chiều trên sông”, hay “Trường giang”? “Tràng giang” gợi âm hưởng như thế nào?

- Lời đề từ là câu văn hoặc câu thơ, thậm chí là khổ thơ được đặt sau nhan đề và trước văn bản tác phẩm, có chức năng làm rõ nghĩa cho nhan đề và gợi mở cảm xúc cho người đọc cảm hứng bao trùm thi phẩm. lời đề từ của “Tràng giang” đã hé mở cho chúng những cảm nhận gì về bài thơ? )

HS trình bày ý kiến cá nhân về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ.

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về ý nghĩa nhan đề và lời đề từ:

*Ý nghĩa nhan đề:

- Gọi “Tràng giang” để tránh nhầm lẫn với “Trường giang”- dòng sông chảy dài trong Đường thi.

- “Tràng giang” gợi hình ảnh mênh man sóng nước, dòng sông được mở rộng đến vô biên do âm hưởng vang xa của vần “ang”, còn “Trường giang” chỉ là con sông dài, không nói lên hết cái thần thái của vũ trụ rộng lớn.

- Nhan đề “Chiều trên sông “ quá “lành” , quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng. Trong khi nhan đề “Tràng giang” vừa gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng ,vừa cổ điển ,vừa thân mật.

 “ Tràng giang” gợi âm hưởng dài , rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại. Cảnh sông nước ở đây không dưng lại ở việc miêu tả sông Hồng - sông lớn nữa, mà là cảnh tràng giang khái quát cả không gian và thời gian. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ

a. Nhan đề:

- Từ Hán Việt “Tràng giang”(sông dài) gợi không khí cổ kính.

- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

 Gợi không khí cổ kính, khái quát nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.

b. Lời đề từ:

-Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả:

+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm

- Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng

* Ý nghĩa của lời đề từ: Câu đề từ giản dị nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sống dài". Trước cảnh "trời rộng", "sông dài" sao mà bát ngát, mênh mông của thiên nhiên, lòng con người dấy lên tình cảm "bâng khuâng" và nhớ. Từ láy "bâng khuâng" được sử dụng rất đắc địa, nó nói lên được tâm trạng của chủ thể trữ tình, buồn bã, u sầu, cô đơn, lạc lõng. Và con "sông dài", nghe miên man tít tắp ấy cứ vỗ sóng đều đặn khắp các khổ thơ, cứ cuộn sóng lên mãi trong lòng nhà thơ làm rung động trái tim người đọc.






C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1.Nỗi niềm thấm đẫm toàn bộ bài thơ Tràng giang của Huy Cận là

A. nỗi băn khoăn.

B. nỗi buồn.

C. nỗi tuyệt vọng.

D. nỗi hoài nghi.

2.Dòng nào nói chính xác về sự ra đời bài thơ Tràng giang của Huy Cận?

A. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.

B. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1939 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.

C. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.

D. Bài thơ được viết vào mùa hè năm 1938 và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.

3.Ấn tượng chung rõ nhất mà Huy Cận tạo ra được ở người đọc qua bài thơ Tràng giang, đặc biệt ở khổ thơ thứ nhất, là ấn tượng về một dòng sông như thế nào?

A. Trôi chảy bất tuyệt.

B. Mênh mang dài, rộng, lặng lờ.

C. Hùng vĩ.

D. Cuộn chảy, tràn trề sinh lực


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Đọc đoạn thơ thứ nhất của bài thơ “Tràng giang” và thực hiện các yêu cầu: 

Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích. 

Câu 2. Chỉ ra ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của những từ láy trong đoạn trích. 

Câu 3. Vẻ đẹp cổ điển của đoạn thơ toát lên từ những yếu tố nào? 

Câu 4. Nhận xét về nhịp điệu của câu thơ cuối cùng. Nêu ấn tượng của anh/chị về hình ảnh được gợi tả trong câu thơ. 

Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong đoạn trích. 

Gợi ý:

Câu 1

Đại ý của đoạn trích: vẻ đẹp của bức tranh sông nước mênh mang và nỗi buồn sầu trong lòng người. 

Câu 2 

Các từ láy: điệp điệp, song song mang lại âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ. 

- Từ láy điệp điệp: nghĩa biểu đạt – gợi những con sóng nối tiếp nhau, nghĩa biểu cảm – thể hiện nỗi buồn da diết, triền miên tưởng như không dứt từ lòng người lan tỏa vào sóng nước trường giang. Nỗi buồn như toả ra từ lòng người và thấm vào cảnh vật. 

- Từ láy song song: nghĩa biểu đạt – gợi hình ảnh con thuyền rẽ sóng, chia nước thành đôi ngả; nghĩa biểu cảm – gợi sự sóng đôi nhưng thực chất nhấn vào nỗi buồn chia li, cách trở. 

Câu 3

Hai câu thơ đầu phảng phất phong vị cổ điển: 

- Lời thơ Huy Cận có sự gần gũi với thơ xưa: 

- Sóng bao nhiêu gợn dạ sầu bấy nhiêu. 

(Ca dao) 

- Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ 

Bất tận trường giang cổn cổn lai 

(Rào rào lá trút rừng cây thẳm, 

Cuồn cuộn sông về, sóng nước tuôn) 

(Đỗ Phủ, Đăng cao) 

+ Cả Đỗ Phủ và Huy Cận đều sử dụng rất thành công nghệ thuật đối xứng. Nhưng nếu Đỗ Phủ đối xứng trong sự đối chọi (ngàn cây lá rụng / sóng nước cuồn cuộn) thì Huy Cận lại đối xứng trong sự tương đồng (Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp / Con thuyền xuôi mái nước song song). 

+ Cả hai nhà thơ đều sử dụng từ láy: tiêu tiêu, cổn cổn; điệp điệp, song song. 

- Riêng trong câu thơ thứ hai của Huy Cận, phong vị cổ điển còn được gợi lên từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, tĩnh lặng, trầm mặc của hình ảnh con thuyền xuôi mái. Hình ảnh thơ hiện lên như một nét vẽ trong bức tranh thủy mặc hữu tình. 

Câu 4 - Câu thơ cuối cùng được ngắt nhịp 1/3/3. Chữ củi tách riêng làm một nhịp, nhấn mạnh vào một hình ảnh hết sức quen thuộc của cuộc sống đời thường nhưng hiếm khi xuất hiện trong văn chương. 

- Hình ảnh cành củi khô trôi nổi giữa dòng trường giang là mang lại màu sắc hiện đại cho lời thơ, gợi thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời: củi, cành khô gây ấn tượng về sức sống tàn tạ, khô héo; số từ một gợi cái cô đơn, lẻ loi, lạc lõng; lạc mấy dòng gợi cái bơ vơ, vô định, không điểm đỗ. Câu thơ bảy chữ mà nỗi buồn chất đầy trong từng con chữ. 

Câu 5

- Về hình thức:  

+ Số đoạn: 1 đoạn; 

+ Số câu: 10 – 12 câu; 

+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.  

- Về nội dung: + Nỗi buồn trong lòng người tỏa ra và lan thấm vào sông nước mênh mang. Nỗi buồn chất lẫn nỗi cô lẻ, chia lìa đã chất thành nỗi sầu vũ trụ, giăng mắc khắp không gian (sầu trăm ngả) và gây ấn tượng mạnh bởi sự khô héo, đau thương (hình ảnh cành củi khô trong câu cuối). 

+ Tâm trạng của nhân vật trữ tình cũng chính là tâm trạng của Huy Cận nói riêng và của các nhà thơ mới nói chung trong hoàn cảnh xã hội đương thời. 

+ Bày tỏ sự thấu hiểu, đồng cảm, cảm thông, chia sẻ với tâm trạng của thi nhân. 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố:

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Ý nghĩa nhan đề và đề từ bài thơ.

2. Dặn dò:

- Học thuộc bài thơ. Tìm nét hiện đại và cổ điển trong bài thơ.

- Soạn  tiết tiếp theo của bài này.




















Ngày soạn : 10/1/2019

Tiết 85. Đọc văn.

TRÀNG GIANG

                           Huy Cận


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Cảm nhận được cái sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, nỗi sầu nhân thế, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước ẩn dấu trong tâm hồn Huy Cận.

LỚP 11A6 :

- Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ.      

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  thơ trữ tình  theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình. 

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Tràng giang” (Huy Cận). Phân tích ý nghĩa nhan đề và câu thơ đề từ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trên thi đàn dân tộc, vẫn phảng phất dư vị ngọt ngào của phong trào thơ mới. Nếu Xuân Diệu được biết đến là thi sĩ của tình yêu – mùa xuân - tuổi trẻ với hồn thơ nhiệt thành, mãnh liệt thì Huy Cận lại được biết đến với hồn thơ ảo não, luôn thấm đậm một nỗi buồn. Đấy là “ Cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh” (Hoài Thanh). Nổi bật là tập thơ "Lửa thiêng" thể hiện tâm thế thời đại mang nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước. Đây là tập thơ hay toàn bích, nhuần nhị, đằm thắm, hài hoà Đông - Tây, kim - cổ, kết tinh nhiều giá trị văn hoá truyền thống, mà “Tràng giang” là một trong những thi phẩm xuất sắc. Hãy tiếp tục tìm hiểu bài thơ này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS đọc văn bản, kết hợp với phần chuẩn bị bài, tư duy để làm sáng tỏ vấn đề.

- Ở khổ một, tác giả phác họa bức tranh thiên nhiên như thế nào? Bằng những nét vẻ đơn sơ, tác giả thể hiện tâm trạng gì? (gợi ý: Hãy phân tích những hình ảnh sông nước,thuyền,cành củi khô để thấy được biểu hiện tâm trạng của tác giả?)

- Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu, cách gieo vần của khổ thơ?

HS trình bày ý kiến cá nhân.


GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ một:

- Bức tranh được mở ra bằng hình ảnh của một dòng tràng giang phẳng lặng, một con thuyền lặng lẽ trôi, một cành củi khô nhỏ bé.

- Cảm giác buồn của con người hiện đại:

+ Sóng gợn tràng giang nhưng lại buồn điệp điệp (điệp từ điệp điệp – từ cái hữu hình của sóng trên tràng giang mà nhận ra cái vô hình là nỗi buồn của con người).

+ Thuyền và nước bên nhau nhưng giữa thuyền và nước là sự xa cách hững hờ. Thuyền và nước theo hai chiều đối nghịch (về – lại), nổi lên giữa cuộc chia li là sầu trăm ngả. 

+ Cành củi bé nhỏ giữa tràng giang mênh mông, nhà thơ còn cố tình làm rõ: củi – một cành – khô. Đã thế, như có điều vô lí: một cành củi – lạc mấy dòng. Cành củi ở đây không chỉ là cành củi mà còn là cảm nhận về thận phận bé nhỏ của con người.

+ Nhạc điệu khổ thơ:

o. Âm điệu nhịp nhàng 2/2/3.

o. Thanh điệu có sự hoán vị bằng trắc đều đặn:

~ BTT – TBB

~ BB – TT

~ TBB – TTB

o. Cấu trúc đăng đối:

~ buồn điệp điệp – nước song song

~ thuyền về  – nước lại

~ một cành khô – lạc mấy dòng

o.  Hai từ láy nguyên "điệp điệp", "song song" cộng hưởng với độ ngân của vần “ang”, đã mở ra hình ảnh dòng sông mênh mông những con sóng cứ loang ra, lan xa, gối lên nhau, dòng nước thì cứ cuốn đi xa tận nơi nào, miên man miên man, dấy lên trong ta một dư vị buồn man mác ở hồn thơ Huy Cận. 2. Ba khổ thơ đầu:Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ

a. Khổ 1:

-Hình ảnh :sóng gợn,thuyền, nước song song  cảnh sông nước mênh mông,vô tận,bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn.

- Củi một cành khô>< lạc trên mấy dòng nướcsự chìm nổi cô đơn ,biểu tượng về thân phận con người lênh đênh,lạc loài giữa dòng đời.

-Tâm trạng:buồn điệp điệp từ láy gợi nỗi buồn thương da diết,miên man không dứt

- Nhạc tính là nét độc đáo cho khổ thơ được thể hiện ở sự hoán vị bằng trắc đều đặn, cấu trúc đăng đối âm điệu tiết tấu nhịp nhàng, chậm rãi, trầm buồn.

Với khổ thơ giàu hình ảnh,nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy,khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên rộng lớn.






- Ở khổ hai, bức tranh thiên nhiên tiếp tục được vẽ ra sao?

- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi với tình huống có vấn đề sau: câu thơ thứ hai có 2 cách hiểu:

+ Đâu (đâu có, không có) tiếng làng xa vãn chợ chiều.

+ Đâu (đâu đây vẳng lại) tiếng làng xa vãn chợ chiều.

Anh/chị chọn cách hiểu nào? Vì sao?

- Không gian của khổ thơ gợi cho ta cảm nhận gì?

- Bút pháp nghệ thuật của tác giả có gì đặc biệt?

- Tâm trạng của thi sĩ qua khổ thơ?

HS trình bày ý kiến cá nhân.



GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ hai:

- Bức tranh phía bên kia “Tràng giang” với những nét đơn sơ: mấy cồn đất nhỏ thưa thớt, những làn gió nhẹ thổi qua.

- Bức tranh vẫn tiếp tục gợi lên nỗi buồn và cô đơn, bởi vì những cồn đất chỉ là lơ thơ cồn nhỏ, gió chỉ là gió đìu hiu. Câu thơ gợi một hình ảnh trong Chinh phụ ngâm : “Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”

- Một chút âm thanh mơ hồ: từ đâu gợi cảm giác mơ hồ, âm thanh lại rất nhỏ: làng xa – vãn chợ chiều.

- Cảm nhận về nỗi buồn không chỉ trong không gian mà cả trong thời gian. Đây là cảm nhận chỉ con người thời hiện đại mới có. Thời gian ngả sang chiều, giữa tràng giang và bầu trời càng cách xa, theo hai chiều đối nghịch: nắng xuống – trời lên. Khoảng xa cách càng trở nên đặc biệt với cái nhìn của nhà thơ: trời lên sâu chót vót. Trời không chỉ trên đầu mà còn là trời soi bóng xuống trường giang, vũ trụ mở ra vô tận.

- Thân phận bé nhỏ và cô đơn của con người càng thấm thía trong sự so sánh: sông dài, trời rộng – bến cô liêu. Sông dài trời rộng là không gian ba chiều, bến cô liêu là cái bến Chèm, nơi nhà thơ đang ngồi, như cũng chính là thân phận con người. b. Khổ 2:

-Cảnh sông nước được hoàn chỉnh hơn bằng những chi tiết mới như: Cồn nhỏ lơ thơ,gió đìu hiu, chợ chiều, làng xa, trời chiều, bến cô liêu. Bằng những nét vẻ mềm mại, uốn lượn, nhịp nhàng bởi các vần lưng liên tiếp : lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu  gợi tả cảnh vật nhỏ bé, cô độc, thoáng lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp.

-Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ,vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người.

- Trời sâu chót vótcách dùng từ tài tình,ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, vẽ ra cái thiên địa vô thủy vô chung, vô cùng vô tậnbút pháp Đường thi đối lập giữa cái vô hạn (sông nước, bầu trời) với cái hữu hạn (cồn nhỏ, bến cô liêu)

- Sông dài,trời rộng><bến cô liêuSự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng của vũ trụ gợi lên cảm giác trống vắng,cô đơn  bút pháp “họa vân hiển nguyệt” (vẽ trăng nẩy nghuyệt), tả không gian thiên địa vô cùng (vân) nhưng nhằm biểu hiện sự cô đơn, trống trãi của cái tôi lãng mạn (nguyệt).

Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.



C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1.Ấn tượng, cảm giác chung dễ thấy nhất về khung cảnh, không khí của "tràng giang" trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận toát ra từ khổ thơ thứ hai là gì?

A. Quạnh quẽ.

B. Hoang vắng.

C. Hoang vắng, trơ trọi, quạnh quẽ.

D. Trơ trọi, hoang vắng.

2.Theo Huy Cận, viết câu thơ "Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu" trong bài Tràng giang, ông đã học tập từ một câu thơ dịch "Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò" thuộc tác phẩm nào?

A. Chinh phụ ngâm.

B. Thu hứng.

C. Tì bà hành.

D. Cung oán ngâm khúc.

3.Trong khổ một bài thơ Tràng giang của Huy Cận, hình ảnh nào mang lại dáng vẻ hiện đại của Thơ mới?

A. "Sóng gợn tràng giang".

B. "Con thuyền xuôi mái".

C. "Thuyền về nước lại".

D. "Củi một cành khô".

4.Ấn tượng về một vòm trời mỗi lúc một thêm cao, sâu đến rợn ngợp trong dòng thơ "Nắng xuống, trời lên sâu chót vót" (Tràng giang, Huy Cận) không được trực tiếp tạo ra từ đâu?

A. Từ kết hợp từ độc đáo (sâu chót vót).

B. Từ cấu trúc đăng đối ("nắng xuống, trời lên").

C. Từ cách dùng các động từ vận động (xuống, lên).

D. Từ sắc vàng của "nắng", sắc xanh của "trời".

5.Cái cảm giác trống trải, xa vắng của không gian "tràng giang" trong khổ thơ thứ ba bài Tràng giang của Huy Cận, chủ yếu được tô đậm bởi yếu tố nghệ thuật nào?

A. Cảnh ngụ tình.

B. Ẩn dụ.

C. Âm hưởng, nhạc điệu.

D. Điệp cú pháp và từ phủ định.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Đọc đoạn thơ thứ hai trong bài “Tràng giang” và thực hiện các yêu cầu: 

Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích. 

Câu 2. Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ nào trong Chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)? Cặp từ láy lơ thơ, đìu hiu gợi lên cảm nhận gì trong bức tranh “tràng giang”? 

Câu 3. Nêu cảm nhận về âm thanh được gợi lên trong bức tranh sông nước mênh mang. 

Câu 4. Chỉ ra hiệu quả của nghệ thuật đối trong hai câu thơ cuối đoạn trích. Cách diễn đạt sâu chót vót có gì đặc biệt? 

Câu 5. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. 

Gợi ý:

Câu 1 

Đại ý của đoạn trích: bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới.  

Câu 2 

- Hai chữ đìu hiu trong đoạn trích được Huy Cận học tập từ câu thơ trong Chinh phụ ngâm (nguyên tác Đặng Trần Côn, diễn Nôm Đoàn Thị Điểm): 

Non Kì quạnh quẽ trăng treo 

Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò. 

- Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy: 

+ Từ láy lơ thơ gợi sự thưa thớt, vắng vẻ của không gian cảnh vật bên dòng trường giang. 

+ Từ láy đìu hiu gợi nỗi buồn, hiu hắt, có phần thê lương của cảnh vật. Dường như nỗi buồn, nỗi hiu hắt từ trong lòng người tỏa ra và lan thấm vào cảnh vật. 

Câu 3 

Tác giả đã gọi về trong bức tranh âm thanh tiếng họp chợ của một làng chài ở phía xa. Có hai cách hiểu chữ đâu trong câu thơ của Huy Cận: 

- Cách hiểu thứ nhất: Đâu có, làm gì có tiếng làng xa. Hiểu theo cách này, cảnh vật hiện lên im ắng đến tuyệt đối. 

- Cách hiểu thứ hai: Đâu đó, từ một cồn cát heo hút nào vọng lại tiếng làng xa. Hiểu theo cách này, tác giả đã lấy động tả tĩnh, do đó không gian càng im ắng hơn nữa. 

Như vậy, dẫu hiểu theo cách nào, dẫu có tồn tại âm thanh tiếng làng xa hay không thì không gian cảnh vật bên dòng trường giang cũng hết sức tĩnh lặng, im ắng. 

Câu 4 

- Hai câu thơ cuối sử dụng tài tình nghệ thuật đối: có đối trong phạm vi câu (nắng xuống / trời lên, sông dài / trời rộng), đối giữa các câu (nắng xuống trời lên / sông dài trời rộng; sâu chót vót / bến cô liêu). 

Phép đối khiến lời thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, đồng thời dựng lên không gian đa diện, nhiều chiều: chiều cao (nắng xuống trời lên), chiều rộng (sông dài trời rộng), chiều sâu (sâu chót vót). 

- Chót vót vốn là từ láy vốn chỉ được sử dụng để diễn tả độ cao, trong câu thơ của Huy Cận, nó lại đi với chiều sâu. Cảm giác sâu chót vót là có thật bởi tác giả nhìn dòng sông và thấy bầu trời dưới đáy sông sâu. Không gian được mở rộng đến hai lần: có cả chiều cao (từ mặt nước lên bầu trời) và cả chiều sâu (bầu trời dưới đáy sông sâu). Giữa không gian rộng lớn đó, con người càng trở nên bé nhỏ, cô đơn hơn khi nào hết. 

Câu 5 

- Về hình thức:  

+ Số đoạn: 1 đoạn; 

+ Số câu: 10 – 12 câu; 

+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn.  

- Về nội dung: 

+ Nỗi buồn được gợi lên từ không gian hiu hắt, tĩnh lặng, vắng cảnh, vắng người (hai câu đầu); 

+ Nỗi cô đơn được gợi lên từ không gian cao – xa – rộng rợn ngợp. 

+ Nỗi buồn, cô đơn, nỗi sầu vũ trụ của Huy Cận chính là tâm trạng quen thuộc của cả một thế hệ thanh niên thời đại ông. 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố:

- Cái sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, nỗi sầu nhân thế, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước ẩn dấu trong tâm hồn Huy Cận.

2. Dặn dò:

- Học thuộc bài thơ. Tìm đọc thơ Huy Cận.

- Soạn  tiết tiếp theo của bài này.

Ngày soạn : 10/1/2019

Tiết 86. Đọc văn.

TRÀNG GIANG

                           Huy Cận


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.

- Thấy được màu sắc cổ điển trong bài thơ mới.

LỚP 11A6 :

-  Cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả.

- Thấy được màu sắc cổ điển trong bài thơ mới.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  thơ trữ tình  theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình. 

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Tràng giang” (Huy Cận). Phân tích khổ 1 hoặc khổ 2 của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Nếu ai đã từng thưởng thức các sáng tác Huy Cận, ắt hẳn sẽ không thể không nhận ra rằng: trước Cách mạng tháng Tám 1945, thơ ông thường mang nỗi sầu nhân thế và ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên vũ trũ. Một trong những thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ ấy của Huy Cận là bài “Tràng giang”. Đây là một bài thơ hay, tiêu biểu và nổi tiếng nhất của ông trước Cách mạng. Bài thơ được trích từ tập “Lửa thiêng”, mang tâm sự u hoài trước kiếp người nhỏ bé, nổi trôi giữa dòng đời mênh mông, vô định, thể hiện cái tôi buồn miên man của nhà thơ trước cảnh trời rộng, sông dài; nỗi cô đơn, bơ vơ của con người ngay giữa quê hương mình. Bài thơ vừa có đượm nét đẹp cổ điển lại vừa có nét hiện đại, đem đến nhiều yêu mến, say mê cùng những rung động khó phai trong tâm hồn độc giả.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

HS tư duy để làm sáng tỏ vấn đề. 

Cảnh vật trong khổ 3 có gì đáng chú ý? Hình ảnh “cánh bèo” gợi cho ta liên tưởng gì? Điệp từ “không” nhằm tô đậm cảm xúc gì?


GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ ba:

Hình ảnh cánh bèo trôi bồng bềnh trên sông gợi lên một cái gì bấp bênh, nổi trôi của kiếp người vô định giữa dòng đời. Nhưng ở đây không chỉ có một hay hai cánh bèo, mà là "hàng nối hàng". Bèo trôi hàng hàng càng khiến lòng người rợn ngộp trước thiên nhiên, để từ đó cõi lòng càng đau đớn, cô đơn. Bên cạnh hàng nối hàng cánh bèo là "bờ xanh tiếp bãi vàng" như mở ra một không gian bao la, thiên nhiên nối tiếp thiên nhiên, dường không có con người, không có sự giao hoà, nối kết: 

“Mênh mông không một chuyến đò ngang

Không cầu gợi chút niềm thân mật”

Tác giả đưa ra cấu trúc phủ định. "...không...không" để phủ định hoàn toàn những kết nối của con người. Trước mắt nhà thơ giờ đây không có chút gì gợi niềm thân mật để kéo mình ra khỏi nỗi cô đơn đang vây kín, chỉ có một thiên nhiên mênh mông.Cầu hay chuyến đò ngang, phương tiện giao kết của con người, là chiếc võng tâm tình giữa tâm hồn mình với bao tâm hồn khác cũng không tồn tại để rồi hành trình đi tìm niềm giao giao cảm của thi sĩ khép lại trong vô vọng “lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”. 

- Đây là khổ thơ kết đặc sắc có sự kết hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại trong cảnh và tình, anh/ chị hãy làm sáng tỏ vấn đề?

- Phân tích điểm khác nhau về nỗi nhớ trong thơ xưa và trong thơ HC(Gv giới thiệu bàiHoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu). c. Khổ 3:

-Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi

-Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định.

-Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờniềm khao khát mong chờ đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc.
















TIỂU KẾT: Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền

GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở khổ bốn: 

Câu thơ thứ nhất đem đến cho ta cảm giác của một thiên nhiên vừa quen thuộc lại vừa lớn lao, kì vĩ: “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”. Trước mắt người đọc hiện lên một bức tranh thật đẹp và hùng vĩ bởi hình ảnh bầu trời cao với lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc. Giữa nền trời chiều ấy nhà thơ điểm lên bức tranh bầu trời trên dòng tràng giang hình ảnh một cánh chim: “Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa”. Bóng chiều vốn vô hình dường như giờ đây có thể được nhìn thấy như trong cảm giác về một vật thể hữu hình “Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa”. Dấu hai chấm này gợi mối quan hệ giữa chim và bóng chiều: Chim nghiêng cánh nhỏ kéo bóng chiều, cùng sa xuống mặt tràng giang, hay chính bóng chiều sa, đè nặng lên cánh chim nhỏ làm nghiêng lệch cả đi. Câu thơ tả không gian nhưng gợi được thời gian bởi nó sử dụng "cánh chim" và "bóng chiều", vốn là những hình tượng thẩm mỹ để tả hoàng hôn trong thơ ca cổ điển. Bóng chiều vốn vô hình dường như giờ đây có thể được nhìn thấy như trong cảm giác về một vật thể hữu hình. Nhà thơ đã hữu hình hoá cái vô hình. Và như vậy chỉ bằng hai câu mà nhà thơ đem lại cho người đọc những xúc cảm thân thương, quen thuộc của quê hương, đất nước, để rồi từ cảnh quê trong hai câu đầu mà nói đến tình quê, đến nỗi nhớ quê nhà trong hai câu thơ cuối: “Lòng quê dợn dợn vời con nước – Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Nỗi nhớ mênh mông như là những làn sóng đang dợn trên mặt sông và trải ra theo con nước về phía xa vời. Câu thơ đã mượn hình ảnh sóng nước tràng giang mà nói về nỗi nhớ. Nỗi nhớ ấy sâu nặng, thường trực trong lòng nhân vật trữ tình mà không cần được gợi ra bằng một làn khói hoàng hôn nào như trong thơ Thôi Hiệu : 

Yên giang ba thượng sử nhân sầu 

(Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai ) 

Và như thế, nỗi nhớ, tình cảm quê hương cứ lai láng chảy trên khắp bề mặt của khổ thơ cuối cùng. Một nỗi buồn thấm thía được diễn tả lớp lớp tầng tầng qua những vân thơ mỹ lệ, hàm súc. “Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu Giang sơn Tổ quốc”. Đọc “Tràng giang” ta thêm yêu quê hương. 3. Tình yêu quê hương

-Hình ảnh ước lệ,cổ điển: Mây,chim... vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng.

-Tâm trạng: Không khói....  âm hưởng Đường thi nhưng t/c thể hiện mới.Nỗi buồn trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra,còn ở Huy Cận không cần nhờ đến thiên nhiên,tạo vật mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng

Đằng sau nỗi buồn,nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời


HS tư duy, đánh giá.

Qua tìm hiểu nội dung thi phẩm, chúng ta có những đánh giá gì về nghệ thuật của bài thơ?

- Cả bài thơ vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét hiện đại:

 + Vẻ đẹp cổ điển được thể hiện qua lối thơ bảy chữ mang đậm phong vị Đường thi, qua cách dùng từ láy nguyên, qua việc sử dụng các thi liệu cổ điển quen thuộc như: mây, sông, cánh chim... Và trên hết là cách vận dụng các tứ thơ cổ điển, gợi cho bài thơ không khí cổ kính, trầm mặc của thơ Đường. 

+ Vẻ đẹp hiện đại lan toả qua các câu chữ sáng tạo, độc đáo của nhà thơ như "sâu chót vót", dấu hai chấm thần tình. Nhưng vẻ đẹp ấy đọng lại cuối cùng là tâm trạng nhớ quê hương ngay khi đứng giữa quê hương, nét tâm trạng hiện đại của các nhà tri thức muốn đóng góp sức mình cho đất nước mà đành bất lực, không làm gì được.

- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

- Qua việc tìm hiểu, phân tích thi phẩm, anh/chị hãy khái quát nội dung, chủ đề của bài thơ?

- Đánh giá giá trị nội dung, nghệ thuật của thi phẩm “Tràng giang”?


III. TỔNG KẾT:

1. Nghệ thuật

- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển vàg hiện đại.

- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.

2. Nội dung

- Qua việc thể hiện nỗi sầu của

một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn nhà thơ bộc lộ khao khác giao cảm giữa con người với con người, đồng thời thể hiện tấm lòng yêu nước sâu sắc của tác giả.

- “Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu Giang sơn Tổ quốc” như Xuân Diệu đã nói. Có “Tràng giang” mới có “Đất nở hoa” và những “Bài thơ cuộc đời” đằm thắm nồng hậu… sau này. Đến với “Tràng giang” ta thêm yêu quê hương đất nước.

- Bài thơ vừa mang âm hưởng Đường thi vừa toát lên vẻ hiện đại, đây là độc đáo của phong trào Thơ mới.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

1.Viết: "Lòng quê dợn dợn vời con nước - Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" trong sự liên tưởng, gợi nhắc đến thơ Thôi Hiệu, Huy Cận không có ý định bộc lộ điều gì trong những điều sau?

A. Một ý thức vượt thoát những khuôn mẫu của thơ cổ điển.

B. Một ý thức thể hiện "cái tôi" rất riêng, rất mới của nhà thơ mới.

C. Một ý thức tiếp thu thơ cổ điển chọn lọc, sáng tạo.

D. Một ý thức phủ nhận thành tựu sáng tạo của thơ truyền thống.

2.Câu thơ nào sau đây chép sai so với bài Tràng giang của Huy Cận?

A. "Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa".

B. "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà".

C. "Lòng quê dờn dợn vời con nước".

D. "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc".


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Theo Xuân Diệu, Tràng giang (Huy Cận) là bài thơ ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn, Tổ quốc. Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 

Gợi ý:

* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, ý kiến 

* Chứng minh ý kiến của Xuân Diệu về bài thơ Tràng giang 

- Tràng giang là bài thơ ca hát đất nước: 

+ Ngợi ca vẻ đẹp sông nước mênh mông: ba khổ thơ đầu là bức vẽ về bức tranh sông nước mênh mông của quê hương đất nước. 

+ Ẩn chứa một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần da diết của huy Cận: khổ cuối bài thơ.  

 Bài thơ mở đầu bằng cảnh sông nước, thiên nhiên nhưng khép lại bằng nỗi buồn nhớ quê hương. Như vậy, mạch cảm xúc của bài thơ đi từ tình yêu thiên nhiên đến tình yêu quê hương đất nước. 

- Tràng giang dọn đường cho lòng yêu Tổ quốc: 

+ Nỗi buồn nhớ quê hương được thể hiện trong Tràng giang của Huy Cận cũng chính là tâm trạng chung của các nhà thơ mới bấy giờ, của một thế hệ thanh niên sống giữa quê hương mà vẫn thấy “thiếu quê hương”. 

+ Có một giai thoại là một nhà thơ – một chiến sĩ cách mạng – mỗi lần đi qua sông Hồng trong lòng lại gợn lên bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Điều đó có nghĩa là thơ của một thi sĩ lãng mạn lại tìm thấy sự đồng điệu ở tâm hồn người chiến sĩ cách mạng. Và lí do kết nối hai tâm hồn đó chắc chắn là tình quê hương đất nước. 

* Đánh giá - Bài thơ Tràng giang thể hiện lòng yêu giang sơn, Tổ quốc của Huy Cận nói riêng và của các nhà thơ mới nói chung. Sau nó, có rất nhiều bài thơ khác ca hát non sông đất nước (thơ Tố Hữu, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, những áng văn xuôi của Nguyễn Tuân…). 

- Huy Cận đã ca hát non sông đất nước bằng tiếng Việt, thứ tiếng thấm hồn dân tộc nên càng lay động mạnh mẽ tình non sông đất nước trong lòng người đọc muôn đời. 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố:

- Cái sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, nỗi sầu nhân thế, tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước ẩn dấu trong tâm hồn Huy Cận. Màu sắc cổ điển trong bài thơ mới.

2. Dặn dò:

- Học thuộc bài thơ. Tìm đọc thơ Huy Cận.

- Soạn  bài “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử).





















Ngày soạn : 24/1/2019

Tiết 87. Làm văn. 

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A6 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày phần đọc hiểu văn bản và  phần nghị luận văn học.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

- Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản; Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Để giúp các em viết bài tốt hơn ở các tiết sau, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu, khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình. Phần trả bài văn số 5 sẽ giúp các em củng cố kiến thức và kĩ năng về đọc hiểu văn bản, viết bài văn nghị luận. Từ đó rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, viết được bài văn nghị luận có tính sáng tạo.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới  


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A2:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 5.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Tuấn, Vũ Toàn.

- Sai chính tả, viết tắt :

 Suất sắc (Hiếu), cảm súc (Giang)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua truyện ngắn Chí Phèo cho ta thấy tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nam Cao. (Cường)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Duy, Hà A .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Hằng, Huyền.

+ Thiếu tóm tắt tác phẩm : Khánh, Kiên.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Nam, Nhung.

- Bài viết sơ sài:

Phúc, Thư, Thành.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Chí Phèo viết năm 1938.(Ngân)

- Bài viết kể lể, không theo hệ thống luận điểm : Dương, Bảo.

- Chưa hoàn thành bài viết : Việt, Tuấn.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 76-77.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.











V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Lan

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 8

Điểm TB 26

Điểm yếu 5


VI. Trả bài 


















PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A3:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 5.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Duy, Phúc.

- Sai chính tả, viết tắt :

Suất sắc (Phương), 30-45 (Quỳnh).

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua truyện ngắn Chữ người tử tù cho ta thấy tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân . (Tuyết)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Tuân, Tùng .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Trường, Hiếu.

+ Thiếu tóm tắt tác phẩm : Tuyền, Trang.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Ngân, Kim Huy.

- Bài viết sơ sài:

Hoan, Hoàng.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Nguyễn Tuân là nhà văn hiện thực xuất sắc.(Linh)

+ Chữ người tử tù viết năm 1941.(Hường)

- Bài viết không theo hệ thống luận điểm : Quyết, Khải.

- Chưa hoàn thành bài viết : Phương.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 76-77.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.








V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Dung

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A3

Điểm giỏi 0

Điểm khá 10

Điểm TB 24

Điểm yếu 5


VI. Trả bài 


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A4:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 5.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Khương, Dũng.

- Sai chính tả, viết tắt :

Lãng mạng (Hưng), chữ tình (Minh), 30-45 (Huy)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ cho ta thấy tấm lòng nhân đạo của Thạch Lam. (Hiếu)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Ngọc Anh, Chung .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Hùng, Mai Linh.

+ Thừa phần phân tích nhân vật Liên : Thọ, Thanh.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Tiến, Vinh.

- Bài viết sơ sài, kể lể:

Sâm, Quỳnh.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Hai đứa trẻ đậm chất hiện thực. (Tú)

- Chưa hoàn thành bài viết : Tú, Dung.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 76-77.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.







V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Tiến

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A4

Điểm giỏi 0

Điểm khá 6

Điểm TB 25

Điểm yếu 10


VI. Trả bài 


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A6:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 5.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Tuấn Anh, Kiên.

- Sai chính tả, viết tắt :

Lãng mạng (Dũng, Hương), chí sĩ (Chuyên, Trâm).

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua bài thơ  Lưu biệt khi xuất dương cho ta thấy khát vọng cao đẹp của Phan Bội Châu. (Vượng)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Tú, Trường .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Quỳnh, Thắm.

+ Không phân tích theo 4 phần đề, thực, luận, kết : Hiệp, Hà.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Chúc, Ánh.

- Bài viết sơ sài:

Bắc, Liên.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Lưu biệt khi xuất dương  viết năm 1925.(Tùng)

- Bài viết không trích dẫn thơ (Hà).

- Chưa hoàn thành bài viết : Trường.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 76-77.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.









V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Thu

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A6

Điểm giỏi 0

Điểm khá 7

Điểm TB 27

Điểm yếu 9


VI. Trả bài 



VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (Bài làm ở nhà)


A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA 

- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ kiến thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn HS mới được học ở lớp 11, với mục đích kiểm tra năng lực tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh  theo các  chuẩn sau:

Nắm vững cách làm một bài văn NLXH; nhất là biết vận dụng  thao tác lập luận đã học (phân tích và so sánh, bác bỏ) để viết bài văn nghị luận xã hội. Rèn luyện năng lực thẩm định, đánh giá một vấn đề xã hội. Bồi dưỡng ý thức và tình cảm lành mạnh, đúng đắn đối với con người và cuộc sống.

B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

- Hình thức : tự luận.

- Cách tổ chức kiểm tra: Bài làm ở nhà.

C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


DÀNH CHO LỚP 11A2:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận xã hội:

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6

( Nghị luận xã hội – Bài làm ở nhà)

       “Nếu một ngày cuộc sống của bạn bị nhuốm màu đen, hãy cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh.”

        Suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên?


-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 0,5

2.2. *Giải thích nội dung câu nói. 

- “Cuộc sống bị nhuốm màu đen”: Chỉ cuộc sống tối tăm, gặp nhiều sóng gió, khổ đau, bất hạnh, không hy vọng.

- “Cầm bút và vẽ cho nó những vì sao lấp lánh” (tạo nên một bầu trời đêm thật đẹp): chủ động, tìm hướng khắc phục với tinh thần lạc quan biến những đau khổ thành niềm vui, thành công và hạnh phúc.

- Ý nghĩa: Dẫu cuộc sống có tối tăm, đau khổ, bất hạnh đến đâu, mỗi con người cần chủ động thay đổi, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

*Lí giải vấn đề 

- Cuộc sống luôn có nhiều chông gai, thử thách, bất trắc do yếu tố khách quan, chủ quan mang đến với những tác động rủi ro, khiến con người cảm thấy đau khổ, tuyệt vọng.

- Dù cuộc sống có đen tối, khổ đau nhưng con người không được bi quan, buông xuôi, đầu hàng số phận. Trong khó khăn, thử thách, con người nhận thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình, có điều kiện tôi luyện bản lĩnh, rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm,… làm tiền đề cho những thành công, hạnh phúc sau này.

- Con người cần tin tưởng vào khả năng của bản thân, tự quyết định cuộc sống của mình. Bằng sự nỗ lực cố gắng, dũng cảm vượt qua thử thách, khổ đau, với ước mơ, hoài bão và những suy nghĩ, hành động tích cực, mỗi con người phải luôn hướng về phía trước để làm thay đổi cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn.  

- Nếu không dám đương đầu và vượt qua những thất bại, khổ đau thì con người sẽ bị nhấn chìm, gục ngã, mãi sống trong bất hạnh và sự tăm tối.        

        (Học sinh chọn dẫn chứng tiêu biểu minh họa cho các ý trên)

*Bàn luận, mở rộng vấn đề.

- Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn, sâu sắc, như một lời gợi mở, nhắc nhở về một phương châm sống tích cực khi đứng trước những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.

- Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó, sống yếu đuối, cam chịu…hoặc có những hành động việc làm nhằm thoát khỏi hoàn cảnh sống đen tối theo theo hướng tiêu cực. 6,0

2.3. Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động. 0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0



DÀNH CHO LỚP 11A3:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận xã hội:

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6

( Nghị luận xã hội – Bài làm ở nhà)

Người độ lượng bao giờ cũng thấy mình giàu có. (Ngạn ngữ La tinh)

Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Nêu vấn đề. 0,5

2.2. Giải quyết vấn đề

a. Giải thích câu ngạn ngữ 

- Người độ lượng: Người luôn sẵn sàng tha thứ bỏ qua những lỗi lầm, sai sót người khác phạm phải trong quan hệ ứng xử với mình và những vấn đề liên quan đến mình.

- Ý nghĩa: Câu ngạn ngữ đề cao sự độ lượng, lòng vị tha là đức tính tốt trong mỗi con người. Người độ lượng thấy mình giàu có là giàu có về tâm hồn, về đời sống tinh thần, được sống thanh thản, yêu thương, chan hòa, cởi mở với mọi người.

b. Phân tích - bình luận 

- Cuộc sống khó tránh khỏi lỗi lầm, sai sót. Tha thứ, độ lượng với người khác cũng có nghĩa là cho người đó cơ hội sửa chữa lỗi lầm của mình, sống tốt hơn, tự tin hơn.

- Tha thứ, độ lượng với người không chỉ giúp cho người được tha thứ nhẹ lòng và sống tốt hơn mà ngay cả người tha thứ cũng thanh thản, không phải mang tâm lí nặng nề thậm chí là dằn vặt trong lòng. 

- Chúng ta không tha thứ, lưu giữ trong tâm trí mình những bực bội và tức giận. Chúng ta không tha thứ, vẫn giữ mãi những điều thuộc về quá khứ sẽ trở người thành bảo thủ, cố chấp. Mọi thứ có thể đổ vỡ hoặc theo chiều ngày càng tồi tệ. Cả hai phía không thoát khỏi mâu thuẫn, hiểu lầm, tác hai trăm đường.

- Tha thứ cũng như giải pháp có lợi nhiều hơn, nên làm trừ những trường hợp nguy hiểm và nguy hai đến danh dự, tính mạng và sự sống còn của cá nhân, gia đình, cộng đồng và quốc gia dân tộc.

- “Bạn không phải là người hoàn hảo, nên bạn cũng có những sai lầm. Nếu bạn tha thứ những sai lầm của người khác đối với bạn, bạn cũng sẽ được những người khác tha thứ những sai lầm của bạn”.

c. Ý nghĩa và bài học 

- Sống độ lượng, thẳng thắn, chân thành, cởi mở giúp ta xây dựng tốt các mối quan hệ với xung quanh, hòa nhập với tập thể, đoàn kết và tiến bộ. Mỗi người tự hoàn thiện và sống hạn chế sai lầm, tránh hiểu lầm và phạm lỗi.

- Tha thứ độ lượng phải đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức. Biết cách tha thứ và tha thứ kịp thời đem lại nhiều tác dụng. Không biết tha thứ đôi khi cũng làm nên tội lỗi, đẩy người khác mắc tiếp sai lầm và trượt thêm xa. 

- Điều quan trọng là tha thứ phải có tác dụng, giúp cho người trong cuộc nhận ra được lỗi lầm và chân giá trị đời sống, rút kinh nghiệm và sống tốt hơn.

- Người viết cần lấy dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu minh họa, không phân tích sâu dẫn chứng. 6,0

2.3. Kết thúc vấn đề. 0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0



DÀNH CHO LỚP 11A4:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận xã hội:

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6

( Nghị luận xã hội – Bài làm ở nhà)

Nhà văn Lỗ Tấn từng khẳng định: “Kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Nhà thơ Robert Frost viết: “Trong rừng có nhiều lối đi, và tôi chọn lối đi không có dấu chân người”. 

Bạn sẽ chọn lối đi đã được người ta đi mãi mà thành đường, hay lối đi không có dấu chân người?

-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Mở bài :

Giới thiệu vấn đề và trích dẫn hai ý kiến :

Trong cuộc sống, có nhiều con đường dẫn tới thành công, nhưng quan niệm về con đường của mỗi người người lại khác nhau. Nếu nhà văn Lỗ Tấn từng khẳng định: “Kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi” thì nhà thơ Robert Frost lại viết: “Trong rừng có nhiều lối đi, và tôi chọn lối đi không có dấu chân người”. Vậy ta sẽ chọn cho riêng mình lối đã có dấu chân hay đường đã có sẵn để bước đi trong cuộc sống? 0,5

2.2. Thân bài :

+Giải thích hai ý kiến:

– Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: lối đi cũ, cách làm cũ, dễ dàng, đã quen thuộc, đã nhiều người thực hiện,

– Lối đi chưa có dấu chân người: lối đi, cách làm sáng tạo, mạo hiểm, dũng cảm đối đầu với khó khăn

– Bằng cách nói hình ảnh, hai câu nói trên nêu lên những lựa chọn khác nhau để làm nên thành công trong hành trình cuộc sống của mỗi con người. Mỗi người có một lựa chọn riêng, mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng

+Bàn luận

– Mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng

+ Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: đây là lối đi an toàn, nhiều thuận lợi vì đã có người đi trước, mình có thể rút kinh nghiệm để thành công, đến đích sớm. Tuy nhiên con người sẽ không còn nhiều cơ hội để tìm ra cái mới, tìm cơ hội chinh phục và khám phá

+ Lối đi không có dấu chân người: đây là lối đi, cách thức nhiều trở ngại, nhiều khó khăn phải đối đầu, buộc con người phải dũng cảm, phải sáng tao, thậm chí mạo hiểm. Lối đi ấy có thể có rủi ro, nhưng con người phải biết chấp nhận để có được thành công cho lần sau. Nếu thành công, con người có niềm vui, niềm hạnh phúc của người tiên phong, người mở đầu.

– Hai ý kiến trên thực chất bổ sung cho nhau, con người sẽ có được thành công khi vừa biết kế thừa kinh nghiệm của người đi trước, tìm lối đi an toàn, lại vừa sáng tạo kiếm tìm cái mới như một sự khởi nghiệp.

HS có thể lấy dẫn chứng để chứng minh

– Tuy nhiên, chọn lối đi người ta đi mãi thành đường không có nghĩa là bảo thủ, kì thị cái mới vùi dập tinh thần sáng tạo; chọn “lối đi chưa có dấu chân người” không có nghĩa là liều lĩnh, dại dột, mạo hiểm đến thất bại một cách vô nghĩa .

Mở rộng vấn đề : phê phán những người sống bảo thủ, dựa dẫm, không có tinh thần sáng tạo. Phê phán những người liều lĩnh, mạo hiểm một cách mù quáng, không biết kế thừa kinh nghiệm , thành tựu của người đi trước, không chịu tiếp thu cái mới,…

* Bài học nhận thức và hành động

– Nhận thức được tính đúng đắn trong từng quan niệm sống

– Biết tôi luyện và vận dụng các phẩm chất linh hoạt, sáng tạo, dũng cảm trong từng tình huống cụ thể của đời sống để có được thành công. 6,0

2.3. Kết bài : khẳng định lại vấn đề. 0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0



DÀNH CHO LỚP 11A6:


Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số

Nghị luận xã hội:

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống.

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao


Viết 01 bài văn.


Tổng Số câu 1 1

Số điểm 10,0 10,0

Tỉ lệ 100% 100%


D. BIÊN SOẠN ĐỀ 

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6

( Nghị luận xã hội – Bài làm ở nhà)

       Nhà văn Pháp Misen Êkenđơ Moongtenhơ (1533-1592) có nói: “Nghèo nàn về vật chất dễ chữa, nghèo nàn về tâm hồn rất khó chữa.”

Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.


-----Hết-----

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

1.  Yêu cầu kĩ năng

Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

2. Yêu cầu về kiến thức

STT Tiêu chí đánh giá Điểm

1 Về kĩ năng tạo lập văn bản thể hiện trong bài viết 2,0

1.1 HS biết cách làm bài nghị luận xã hội, sử dụng linh hoạt hiệu quả các thao tác lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh. 0,5

1.2 Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân. 0,5

1.3 Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục, biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. 0,5

1.4 Trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả. 0,5

2. Về nội dung của bài viết

HS có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý sau : 7,0

2.1. Mở bài: nêu vấn đề: 0,5

2.2. Thân bài: 

a. Giải thích ý kiến 

- Con người luôn phấn đấu để đạt mục đích giàu có về vật chất và hạnh phúc, giàu có về tinh thần. Có người hạnh phúc, sung sướng đầy đủ nhưng cũng có người giàu vật chất nhưng bất hạnh và ngược lại. 

- Câu nói nhận xét về con người trong sự so sánh giữa giá trị vật chất bên ngoài với giá trị tinh thần trong tâm hồn. Người nghèo, có ít, không đủ dùng của cải, tiền bạc không nguy hại bằng người thiếu thốn, có ít tình cảm cảm xúc, có rất ít tình thương. Nhà văn Môngtenhơ nhấn mạnh, người ta có thể thay đổi sự nghèo túng về của cải, tiền bạc nhưng tâm hồn chai sạn, vô cảm, tàn ác thì rất khó thay đổi.

- Ý kiến của nhà văn Pháp nêu lên nguy cơ về tác động xấu của con người nghèo tình thương, vô cảm trong đời sống xã hội từ đó giúp chúng nhận thức được vai trò của đời sống tâm hồn.

b. Phân tích - bình luận 

- Con người, thời đại nào cũng vậy, đều theo đuổi những mục tiêu lớn lao để cuộc sống giàu có về tiền bạc, của cải vật chất và hạnh phúc, vui vẻ tràn trề. Vật chất và tinh thần luôn không đồng biến mà thường nghịch biến. Người thì quá giàu có, nhiều tiền bạc nhưng đời sống tâm hồn không hạnh phúc và ngược lại.

- Thực tế, người giàu cũng có thể nghèo và người nghèo cùng có thể giàu.(“nghèo thì lâu, giàu chẳng mấy” hoặc “ ai giàu ba họ, ai khó ba đời”- thành ngữ Việt Nam). Nghèo nàn về vật chất, vì thế, không đáng sợ, không đáng lo. Sự nỗ lực bền bỉ và quyết tâm có thể làm người nghèo khó dần cải thiện cuộc sống, từ thiếu thốn, khốn khó dần no đủ và có dư tiền của. Nhiều tấm gương thoát nghèo của người Việt Nam chục năm qua khẳng định quy luật đó.

- Phấn đấu để ngày càng đầy đủ của cải, tiền bạc, để thoát nghèo khổ dễ hơn làm thay đổi cảm xúc, tình người khi trái tim đã cằn khô và vô cảm.

- Nhà văn Pháp khẳng định người ta có thể làm cho mình giàu có, làm thay đổi cuộc sống vật chất dễ hơn là làm thay đổi ý nghĩ, tình cảm, thái độ của mình.

- Không ai kiếm đủ tiền bạc và của cải mà không trải qua phấn đấu, gian nan. Sự giàu có về vật chật, dư thừa tiền bạc và của cải mang hạnh phúc đến làm người ta vui sướng. Sự giàu có về tâm hồn, giàu nghĩa tình và cảm xúc cũng giúp con người sống hạnh phúc. Thực tế cuộc sống còn tồn tại người nghèo, người giàu và người nhân hậu, người khô khan bạc tình bạc nghĩa. 

- Người nghèo khó về tiền bạc, thiếu thốn vật chất có thể bằng sức khỏe, trí tuệ và nỗ lực bền bỉ dần kiếm đủ ăn, đủ tiêu và tích lũy để vài năm khá hơn giàu hơn. Người ta có chí hướng và sức khỏe có thể chữa được, làm thay đổi được cuộc sống nghèo của mình. Họ nhận được nhiều cảm mến, trân trọng và cuộc sống sẽ tuyệt vời hơn giữa mọi người, giữa bạn bè. Hạnh phúc sẽ đến. 

- Một số người bằng nhiều cách để làm giàu, làm cho mình sung túc, lắm tiền nhiều của. Nhiều khi họ mải làm ăn, dần quên các việc nghĩa tình, quên quan tâm chia sẻ với người thân và bè bạn. Thiếu sót ấy làm họ quen dần với sự thiếu vắng tình người. Họ trở nên khô cứng và trái tim cằn khô, tâm hồn nghèo nàn cảm xúc. Để bù lại, để thay đổi thói quen và cảm xúc của người say kiếm tiền rất khó. Họ không dễ gì từ bỏ thứ hấp dẫn kia để tâm sự và chia sẻ với người đang buồn, đang vui, để cùng với người khác chia ngọt sẻ bùi.

- Con người luôn nỗ lực vươn đến hạnh phúc trọn vẹn cả vật chật và tâm hồn. Chúng ta không đồng tình với những người chỉ chăm chú kiếm tiền mà quên đi tình nghĩa và trách nhiệm làm người. Chúng ta cũng phê phán những người không cố gắng làm ăn, lười nhác để quanh quẩn trong khổ đau nghèo túng, dù rất hào hiệp và giàu tình yêu thương.

c. Ý nghĩa và bài học

-Mỗi người nỗ lực làm cho cuộc sống của mình giàu có cả tiền bạc và cả tâm hồn. Tự điều chỉnh hài hòa phù hợp với hoàn cảnh, năng lực và lý tưởng để cuộc sống trước hết đủ chi dùng, đảm bảo no đủ và đầm ấm, hòa hợp và chân thành, gắn bó với mọi người. Hướng thiện và làm giàu chính đáng.

- Sự lệch lạc về môt phía sẽ làm cuộc sống không hạnh phúc.  Đừng nên đánh đổi tất cả lương tâm, tình nghĩa, danh dự để được tiền nhiều, của lắm nhà cao chức trọng.

Người viết cần lấy dẫn chứng  chọn lọc, tiêu biểu minh họa, không phân tích sâu dẫn chứng. 6,0

2.3. Kết bài 0,5

3. Về sự sáng tạo của bài viết

Bài viết thể hiện được sự sáng tạo độc đáo, hiệu quả, thể hiện rõ sự tìm tòi của người viết về : 1,0

Nội dung :

- Có quan điểm/suy nghĩ mới thể hiện rõ phong cách cá nhân của người viết.

- Có ý tưởng sâu sắc, thuyết phục. 0,5

Kĩ năng viết :

- Thể hiện trong việc tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh.

- Biết sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết (câu cảm thán, câu đặc biệt), sử dụng phù hợp, hiệu quả một số phép tu từ. 0,5

Tổng điểm 10,0


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản, phân tích đề, lập dàn ý, kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học.

2. Dặn dò

- Sửa chữa lại bài viết ở nhà. 

- Chuẩn bị bài : “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử).



















Ngày soạn : 25/1/2018

Tiết 88. Đọc văn. 

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

                         Hàn Mặc Tử 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.      

- Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế.     

- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.      

- Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế.     

- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  thơ trữ tình  theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình. 

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Tràng giang” (Huy Cận). Phân tích một khổ thơ của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

          Ở tiết trước các em đã được học một tác giả lớn của văn học hiện đại Việt Nam, đó chính là Xuân Diệu.Nếu Xuân Diệu góp vào  thơ mới một tiếng thơ rạo rực, cháy bỏng yêu đương thì Hàn Mặc Tử lại mở ra một thế giới lung linh, kì ảo với những cung tình u uẩn. Và có lẽ, Hàn Mặc Tử dường như sinh ra là để làm thơ, nhưng làm thơ trong một hoàn cảnh bất hạnh.Ông phải chống chọi với đau thương, bệnh tật để sáng tạo ra những vần thơ quằn quại nhưng thấm đẫm tình đời, tình người. Và “ Đây thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ ra đời trong hoàn cảnh éo le ấy mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

  













Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.


-  Dựa vào tiểu dẫn và sự chuẩn bị bài ở nhà, hãy khái quát một vài nét về nhà thơ Hàn Mặc Tử?


Lưu ý : GV yêu cầu sử dụng bút chì gạch chân vào sách những ý chính về tác giả.









- Hãy trình bày những nét cơ bản về sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử ?




- - Hãy nêu một số tác phẩm chính của Hàn Mặc Tử ?







- Hãy trình bày xuất xứ của bài thơ?





- Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” ?

 Mời 1-2 hs đọc diễn cảm bài thơ. 

( Lưu ý: đọc với giọng nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với phong cảnh, con người Huế).


- Xác định bố cục của bài thơ và ý chính của mỗi đoạn?

Lưu ý : Sau khi đọc xong bài thơ, GV khảo sát cảm nghĩ chủ quan của học sinh về bài thơ trước khi phân tích tác phẩm.


GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.


Tìm hiểu khổ 1: 

- Gọi 1 hs đọc lại khổ 1 

- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận theo câu hỏi do GV đưa ra.


- Nhóm 1: Tìm hiểu câu thơ đầu: 

+  Em hãy cho biết đó là câu hỏi của ai? + Giọng điệu hỏi như thế nào?

+ Ý nghĩa của lời hỏi?


- Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ ( câu 2,3):


- Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu thơ 2: 

+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được miêu tả như thế nào?

+ Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Ý nghĩa của những biện pháp nghệ thuật ấy?


- Nhóm 3: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu thơ 3: 

+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được miêu tả như thế nào?


+ Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Ý nghĩa của những biện pháp nghệ thuật ấy?




- Nhóm 4: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu thơ 4:

+ Con người thôn Vĩ  hiện lên với những nét vẽ nào?





Tiểu kết :

+ Em có nhận xét gì về thiên nhiên và con người thôn Vĩ ở khổ thơ này?

 + Qua đó, em cảm nhận như thế nào về tâm trạng của thi nhân?


I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

a. Cuộc đời :

- Hàn Mặc Tử (1912-1940),tên thật là Nguyễn Trọng Trí, - Quê  quán:  làng  Lệ  Mĩ,  huyện  Phong  Lộc,  nay 

thuộc  TP.  Đồng  Hới  (Quảng  Bình),  xuất  thân 

trong một gia đình công giáo nghèo. 

- Tốt nghiệp trung học, Hàn Mặc Tử đi làm ở Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo.

- - Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến 

nghiệt ngã.

+ Cha mất sớm, ở với mẹ tại Quy Nhơn.

+Năm 24 tuổi (1936), ông mắc bệnh phong. Ông về hẳn 

Quy Nhơn để chữa trị.

+ Ông mất khi tuổi đời còn rất trẻ chỉ 28 tuổi (1940)

Những nghiệt ngã của số phận đã  ảnh hưởng rất 

lớn đến hồn thơ của ông.


b. Sự nghiệp sáng tác

-  Ông  làm  thơ  từ  năm  14,  15  tuổi  với  các  bút 

danh:  Minh Duệ Thị,  Phong Trần, Lệ Thanh,  Hàn 

Mặc Tử.

-  Ban  đầu,  Hàn  Mặc  Tử  sáng  tác  theo  khuynh 

hướng  thơ  cổ  điển  Đường  luật,  sau  chuyển  sang 

sáng tác theo khuynh hướng Thơ mới lãng mạn.  

- Tác phẩm chính: Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ, …

 =>  Hàn Mặc Tử là nhà thơ có hồn thơ mãnh liệt, gắn bó tha thiết với cuộc đời trong phong trào Thơ mới “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên)

2.Tác phẩm:

 a. Xuất xứ: 

- Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên "Ở đây thôn Vĩ Dạ", 

- Được sáng tác vào khoảng năm 1938 in lần đầu trong tập "Thơ Điên" về sau đổi thành “Đau thương”.

b. Hoàn cảnh sáng tác:

Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử và người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc

- Ngoài ra, cảm hứng bài thơ còn qua một tấm thiệp của Hoàng Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử cùng với những lời động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh hiểm nghèo.

c. Bố cục: 3 phần:

- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.

- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.

- Khổ 3: Tâm tình của thi nhân




II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết

- “ Sao anh… thôn Vĩ ?” :  Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: 

+ Vừa như lời trách móc, hờn dỗi vừa như lời mời gọi tha thiết của người con gái thôn Vĩ. 

+ Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách mình sao không về thăm thôn Vĩ. 

=> Cả câu thơ chính là ao ước thầm kín, là niềm khao khát được trở về thôn Vĩ, được thăm lại cảnh cũ, người xưa  


- Cảnh thiên nhiên thôn Vĩ buổi sớm mai (câu 2,3):

 + “ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên": 

Điệp từ “nắng”: nhấn mạnh ánh sáng của buổi bình minh.

Hình ảnh "Nắng hàng cau nắng mới lên": gợi lên cái nắng ấm áp, rực rỡ, trong trẻo, tinh khôi trong buổi bình minh.

=> Cả câu thơ gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khiết của thôn Vĩ trong buổi bình minh. Nắng chiếu trên những hàng cau trong vườn, rực rỡ, mới mẻ, tinh khôi.


 + "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc":

“vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” gợicảm giác mơ hồ, bất định trong tâm hồn thi nhân.

“mướt quá ”: giống như một tiếng reo ngỡ ngàng, trầm trồ, khen ngợi khi nhận ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy xuân sắc của khu vườn thôn Vĩ.

“Xanh như ngọc”: nghệ thuật so sánh, diễn tả được sự  xanh mướt, xanh trong, màu xanh ấy đổ đầy sắc ngọc. →  gợi lên vẻ đẹp tươi tốt, màu mỡ làm bừng sáng của khu vườn thôn Vĩ.

=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai đẹp thanh khiết, trong trẻo, thơ mộng, tràn trề sức sống.


- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc che ngang mặt chữ điền":


 + “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực. 

+ “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.

=> Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.

Tiểu kết :

 Thôn Vĩ buổi ban mai: Cảnh sắc thơ mộng, con người phúc hậu. 

 Tâm trạng thi nhân: hạnh phúc, yêu thiên nhiên, yêu người tha thiết cùng niềm băn khoăn, day dứt của nhà thơ. 


  

C. Hoạt động luyện tập

1.Câu thơ nào trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử gợi vẻ đẹp nên thơ, hài hòa giữa thiên nhiên và con người thôn Vĩ?

A. "Lá trúc che ngang mặt chữ điền".

B. "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên".

C. "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc".

D. "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?".

2.Tâm trạng, cảm xúc nổi bật toát ra từ bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ thứ nhất bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không thuộc nội dung, sắc thái nào sau đây?

A. Vui tươi.

B. Thương nhớ.

C. Đắm say.

D. Ngậm ngùi.

3.Hình thức câu trùng điệp ở khổ thơ đầu ("Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên") trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không nhằm dụng ý nào trong các dụng ý sau?

A. Làm cho màu xanh "vườn ai" thêm xanh mướt, gợi cảm.

B. Làm cho cảnh bình minh thôn Vĩ thêm tươi sáng, quyến rũ.

C. Làm cho cả khu vườn sáng bừng lên, chan hòa nắng mới.

D. Làm cho cảm xúc náo nức, vui tươi được bộc lộ một cách ý nhị.

4.Dòng nào nói không đúng về cuộc đời tác giả Hàn Mặc Tử?

A. Mất nhà thương Quy Hòa (Quy Nhơn), thọ 28 tuổi.

B. Sau khi học hết trung học, ông ra Hà Nội làm báo một thời gian rồi trở lại Quy Nhơn.

C. Cha mất sớm, ông sống với mẹ ở Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), học ở Quy Nhơn, và có hai năm học trung học ở Huế (1928-1930).

D. Tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở Đồng Hới, Quảng Bình, trong một gia đình viên chức nhỏ theo đạo Thiên Chúa.

5: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được sáng tác vào năm nào?

A 1936

B 1937

C 1938

D 1939

6: Hàn Mặc Tử sống những năm cuối đời ở đâu?

A Quy Nhơn

B Huế

C Quãng Bình 

D Nam Định

7: Một trong những nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ 1 là gì?

A Nỗi nhớ người yêu da diết

B Khát nhao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp của thôn Vĩ

C Thể hiện tâm trạng nuối tiếc một thời đã qua

D Tất cả 3 ý trên 

8.Tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình trong cả khổ thơ đầu (nhất là câu hỏi: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ") trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không mang sắc thái cảm xúc nào?

A. Hờn giận.

B. Trách móc.

C. Mời mọc.

D. Băn khoăn.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nhà thơ vĩ đại của Ấn Độ Rabinđranat Tagor từng bày tỏ: “Ngọn gió nhà thơ băng qua rừng, băng qua biển để tìm ra tiếng nói của riêng mình”.

 (Những con chim bay lạc)

Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên. Hãy đi tìm tiếng nói của  riêng Xuân Diệu và Hàn Mặc Tử trong những cảm nhận về sự sống trần gian qua hai đoạn trích sau:

Của ong bướm này đây tuần tháng mật

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần

(Vội vàng, Xuân Diệu)

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Lá trúc che ngang mặt chữ điền

(Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử)

Hướng dẫn :

1,  Giải thích ý kiến

Ngọn gió: tài năng, cảm hứng sáng tạo và tư tưởng nghệ thuật của nhà thơ.

Tiếng nói riêng: cái độc đáo, nét riêng trong cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ và cách thể hiện của nhà thơ. tạo nên sự khác biệt, biểu hiện của cá tính sáng tạo, gía trị và sức hấp dẫn trong tác phẩm.

Ý kiến đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa tài năng, tư tưởng, những trải nghiệm cá nhân và phong cách của nhà văn. Cái tài, cái tâm cùng với những rung cảm thẩm mĩ là cơ sở để nhà thơ có được “tiếng nói riêng”, giúp tác phẩm vượt qua những giới hạn, những rào cản để đến với người đọc và tạo lập nên những giá trị bất hủ.

Chứng minh ngắn gọn bằng lí luận và thực tiễn văn học.

2. Đi tìm tiếng nói riêng của Xuân Diệu và Hàn Mặc Tử qua hai đoạn trích

-Xuân Diệu và Hàn Mặc Từ là hai đỉnh cao, đồng thời cũng là hai hồn thơ đặc biệt nhất của phong trào Thơ mới 1932 – 1945. Họ có những nét mới, lạ rất khác nhau, điều đó được thê hiện rõ qua cách cảm nhận và thể hiện hình ảnh của sự sống trần gian ớ hai đoạn trích của bài Vội vàng và Đây thôn Vĩ Dạ.

Cảm hứng sáng tạo:

Với Xuân Diệu là càm xúc rạo rực, háo hức của một trái tim nồng nhiệt, cuồng si đang tận hưởng trọn vẹn những âm thanh và sắc màu sự sống. Còn với Hàn Mặc Tử là nỗi khắc khoải ngóng trông bằng kí ức về một góc vườn xứ Huế đã trờ thành xa xôi, diệu kì.

Những cảm nhận riêng về thiên nhiên và sự sống trần gian:

Hàn Mặc Tử: thiên nhiên và con người trong buổi ban mai trong trẻo, tinh khôi, lung linh ánh sáng và dâng tràn sức sống. Cảnh và người vừa gần gũi, cụ thể vừa mơ hồ. nhoà nhạt trong mơ tưởng.

1Xuân Diệu: thiên nhiên tạo vật quấn quýt, giao hoà, thấm đẫm màu sắc ái ân, tình tự. Bức tranh mùa xuân với những sự vật đang khoe sắc, toả hương tươi trẻ. quyến rũ và rạo rực xuân tình.

Nghệ thuật thể hiện:

Giọng điệu, ngôn ngữ, hình ảnh… ở mỗi đoạn thơ đều có những nét đặc biệt, thể hiện cá tính sáng tạo của từng tác giả.

=> Xuân Diệu và Hàn Mặc Tử đã mang đến cho thơ ca dân tộc và người đọc những góc nhìn mới mẻ về những cảnh sắc tưởng chừng như đã vô cùng quen thuộc. Sự mới mẻ đầy hấp dẫn ấy được tạo nên từ tài năng vượt trội, tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên, cuộc sống và trái tim thấm đẫm tình đời, tình người của hai thi sĩ

. Đánh giá

“Tiếng nói riêng” không chỉ tạo nên sức sống và sự hấp dẫn của tác phâm mà còn góp phần làm phong phú thêm cho thơ ca nhân loại. Vì vậy, sáng tạo bằng tài năng và tâm huyết của mình vừa là thiên chức, vừa là trách nhiệm của nhà thơ.

Tuy nhiên, chỉ khi nào cái riêng ấy chạm được đến những nỗi niêm, những khát vọng và những rung động thẩm mĩ của tất cả mọi người và mọi thời đại, thì mới tạo nên tầm khái quát và chiều sâu nhân đạo cho tác phẩm, đưa tác phâm “băng qua rừng, băng qua biển” để bất tử trong lòng ngưòi đọc.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Những kiến thức cơ bản về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”.

- Bức tranh thôn Vĩ bình minh và tâm trạng nhà thơ.

2. Dặn dò

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.













Ngày soạn : 25/1/2018

Tiết 89. Đọc văn. 

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

                         Hàn Mặc Tử 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế.     

- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.

LỚP 11A6 :

- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.

- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và ảo.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  thơ trữ tình  theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình. 

c. Tư duy, thái độ                         

- Giáo dục cho Hs tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử). Phân tích  khổ một của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong phong trào thơ mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử  nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Nhớ đến Hàn Mặc Tử cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ  đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư  ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

   

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tiếp tục tìm hiểu văn bản.

Tìm hiểu khổ 2:

- Gọi 1 hs đọc khổ 2

GV dẫn :   Ta thấy rằng ở khổ thơ này, cũng là không gian Vĩ Dạ thế nhưng nó không phải là không gian Vĩ Dạ ở buổi bình minh nữa mà không gian ấy đã thấm đẫm màu sắc hư ảo. Vĩ Dạ vừa mới hừng đông thoắt một cái đã là Vĩ Dạ huyền ảo trong đêm trăng

 - Sử dụng kĩ thuật trình bày một phút.

-  Không gian thiên nhiên hiện lên ở khổ thơ thứ 2 với những hình ảnh nào?

-Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ đầu của khổ thơ thứ hai?Phân tích nét độc đáo trong cách thể hiện của nhà thơ


-  Thể hiện tâm trạng gì của tác giả?

- Trong lời thơ xuất hiện những hình ảnh quen thuộc nào trong văn học?

Hình ảnh “thuyền- sông- trăng”

- Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền

          (Hồ Chí Minh)

- Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chếch

               ( Nguyễn Trãi)

GV dẫn: Có thể thấy một điều các hình ảnh “thuyền, sông, trăng” vốn là những nguồn cảm hứng sáng tác của các nhà thơ xưa và đến với Hàn Mặc Tử, ông đã có  cách cảm nhận đầy mới mẻ, độc đáo khi sử dụng hình ảnh “sông trăng” thay cho hình ảnh ánh trăng


- Em hiểu  dòng “sông trăng” là dòng sông như thế nào?

- Tại sao tác giả lại hỏi “có chở trăng về kịp tối nay” mà không phải là tối mai hay một tối nào khác?Qua đó ta thấy được điều gì trong tâm hồn thi sĩ?


- Hãy cho biết từ “ kịp” trong câu cuối khổ thơ đã gọi lên tâm thế gì của thi sĩ ?


- Em cảm nhận  gì về cảnh vật và tâm trang thi nhân ở khổ thơ này?


  II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa

-Không gian mênh mông có đủ gió, mây,sông, nước, trăng, hoa.

-“Gió theo… mây”:  cách ngắt nhịp 4/3 với hai vế tiểu đối gợi tả không gian gió mây chia lìa như một nghịch cảnh đầy ám ảnh của sự chia lìa, xa cách. Lẽ thường gió thổi mây bay, phải chăng mặc cảm chia lìa đã khiến thi nhân phân đôi ca những sự vật tương chừng như không thể  chia tách? 

-  “ Dòng nước buồn thiu”: nghệ thuật nhân hóa: dòng sông trở thành một sinh thể mang tâm trạng gợi cảm giác u buồn. Dòng sông không thể tự buồn mà nhà thơ đã gửi nỗi buồn của mình vào trong lòng sông. 

- "hoa bắp lay":  sự chuyển động rất nhẹ, động thái “lay” tự nó không vui không buồn nhưng trong hoàn cảnh này nó gợi nên nỗi buồn hiu hắt, thưa vắng.

→  Cảnh vật được nội tâm hóa bộc lộ nỗi đau thân phận , sự chia lìa xa cách. 

=> Cảnh đẹp nhưng rời rạc, đơn độc, hiu hắt, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời 


- “ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” 

+  “ Sông trăng” : là hình ảnh hết sức thi vị và tài hoa. Ánh trăng tan ra, làm cả mặt sông trải tràn ánh sáng của trăng. Dòng nước tắm trong ánh trăng ấy bỗng hóa thành dòng “sông trăng”. Sự liên tưởng tinh tế của nhà thơ đã tạo nên những hình ảnh lãng mạn trôi giữa hai bờ hư thực.

 + Đại từ phiếm chỉ “ai”:  gợi cảm giác mơ hồ, xa lạ đầy ảo mộng.

=> Với vẻ đẹp huyền ảo của ánh trăng, sông trăng, tác giả đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu của xứ Huế, êm đềm và thơ mộng.


-  “Có chở trăng về kịp tối nay?” 


 + “ kịp tối nay ? ”: câu hỏi tu từ thảng thốt, băn khoăn có gì đó khắc khoải, khẩn thiết. Dường như tác giả đang mong ngóng, hi vọng và đang chạy đua với thời gian.

 


+  Chữ “ kịp” : khiến cho khoảng thời gian “tối nay” càng trở nên ngắn ngủi. Ta cảm nhận được sự lo sợ, hối hả của tác giả về một hiện tại ngắn ngủi của mình.


+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền ai? Thuyền có chở trăng? Có chở trăng về kịp tối nay? => Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt, mong chờ và lo lắng trong tâm hồn nhà thơ.

+ “Thuyền chở trăng”, “bến sông trăng”: hình ảnh thi vị trôi giữa đôi bờ hư thực. Hình ảnh “thuyền chở trăng” hay chính là chở niềm mong ước được giao duyên hội ngộ 

=> Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu hắt, buồn bã, lạnh lẽo.


Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.


 

C. Hoạt động luyện tập

1: Không gian thiên nhiên hiện lên ở khổ thơ thứ 2 với những hình ảnh nào?

A Gió, mây

B Sông, nước

C Trăng, hoa

D Cả A, B, C đều đúng

2: Bút pháp nghệ thuật ở khổ thơ thứ hai là gì?

A Bút pháp tả thực

B Bút pháp ảo hóa

C Búp pháp lãng mạn

D Bút pháp chấm phá

3.Nhịp điệu phong vị của "gió, mây, nước, hoa..." xứ Huế được miêu tả trong hai câu đầu khổ thơ thứ hai bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là nhịp điệu, phong vị nào sau đây?

A. Trầm buồn.

B. Chậm rãi, khoan thai.

C. Xôn xao, náo nức.

D. Lặng lờ.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nhà thơ Nguyễn Quang Thiều từng chia sẻ:

Thơ ca là nơi duy nhất để giải phóng tôi và để tôi trú ẩn.

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏ ý kiến.

Gợi ý:

1. Giải thích ý kiến

– Cắt nghĩa ý kiến:

+ Giải phóng: cởi bỏ, giải thoát, vượt lên khỏi mọi giới hạn, ràng buộc.

+ Trú ẩn: tìm được nơi bình yên để nương náu.

=>Lời tâm sự của nhà thơ Nguyễn Quang Thiều đề cao, tôn vinh giá trị, thiên chức của thơ ca: thơ ca là cách duy nhất giúp con người vượt lên mọi giới hạn, ràng buộc để giải tỏa những cảm xúc sâu kín, đồng thời tìm được điểm tựa an yên cho tâm hồn.Giá trị của thơ được nhìn ở cả hai phương diện: người làm thơ và người đọc thơ.

– Lý giải ý kiến:

+ Thơ là phương thức trữ tình, là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức, nơi nhà thơ chia sẻ, trút gửi những tâm tư sâu kín, những sự giày vò và chấn động bên trong. Đối với người nghệ sĩ, hoạt động sáng tạo thơ ca thực chất là sự giải phóng tâm hồn. Mặt khác, khi bộc bạch tâm tình của mình vào thơ, nhà thơ mong có được sự đồng điệu, tri âm, thấu hiểu của người đọc. Như thế, với nhà thơ, làm thơ vừa là thổ lộ, giãi bày tâm tình, vừa là tìm kiếm sự sẻ chia, đồng cảm.

+ Tình cảm trong thơ vừa mang tính cá thể, vừa có tính điển hình, vừa là nỗi lòng riêng, vừa là tiếng lòng chung. Bởi thế, khi đến với thơ, lắng nghe tiếng lòng của nhà thơ, người đọc tìm được sự sẻ chia, đồng điệu, được khơi dậy những rung động, được bồi đắp và tinh luyện tình cảm, từ đó tìm được điểm tựa an yên cho tâm hồn.

2. Cảm nhận bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ để làm sáng tỏ ý kiến.

– Sự giải phóng và trú ẩn của tâm hồn Hàn Mặc Tử khi sáng tác Đây thôn Vĩ Dạ:

+ Đây thôn Vĩ Dạ là sự giải phóng tâm hồn của Hàn Mặc Tử:

* Nhà thơ đã vượt lên, thoát khỏi những giới hạn của câu chữ, của nỗi đau thể xác (bệnh tật giày vò), nỗi đau thân phận (hoàn cảnh tăm tối, bế tắc), nỗi đau tinh thần (sự cô đơn, tuyệt vọng, ám ảnh về cái chết) để trút gửi, bộc bạch, thổ lộ nỗi khát khao, tình yêu đời, yêu sống, yêu thiên nhiên, yêu con người tha thiết mà đau thương, trong trẻo mà đầy uẩn khúc:

(*) Niềm ao ước thầm kín mà đắm say, ngậm ngùi nhớ tiếc mà thiết tha rạo rực (gửi gắm qua sự rung động trước vẻ đẹp của khu vườn thôn Vĩ dưới nắng mai tinh khôi, giản dị, thanh tú: nắng hàng cau, nắng mới, vườn, xanh như ngọc, lá trúc che ngang…).

(*) Mặc cảm chia lìa, niềm ngóng trông đến khắc khoải, đợi chờ đến vô vọng (thổ lộ qua cảnh sông nước Vĩ Dạ: gió, mây, dòng nước buồn, hoa bắp lay, thuyền trăng, sông trăng…).

(*)Tình yêu đời đầy uẩn khúc: hoài nghi mà vẫn mơ tưởng, đau đớn mà vẫn thiết tha, tuyệt vọng mà vẫn níu kéo (thể hiện qua nỗi khắc khoải: mơ, khách đường xa, áo trắng, sương khói…)

* Tiếng lòng của Hàn Mặc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạđược giải phóngqua mạch thơ vừa đứt đoạn vừa nhất quán, lối tạo hình giản dị mà tài hoa, ngôn từ cực tả và biểu cảm, hình ảnh thơ giản dị mà giàu sức gợi.

+ Đây thôn Vĩ Dạ là nơi trú ẩn tâm hồn của Hàn Mặc Tử: viết bài thơ cũng chính là cách nhà thơ tìm đến một sự sẻ chia, đồng cảm, thấu hiểu để xoa dịu nỗi đau trong tâm hồn.

– Sự giải phóng và trú ẩn của tâm hồn người đọc khi đến với bài thơ:

+ Vượt ra khỏi sự chật hẹp của câu chữ, vượt lên khỏi những bộn bề của cuộc sống đời thường, bài thơ khơi gợi, đánh thức trong lòng người đọc sự đồng cảm, sẻ chia với tiếng lòng đau thương của nhà thơ; nỗi xốn xang ngậm ngùi về những kỉ niệm đẹp đã mãi tuột khỏi tầm tay; những rung động và khao khát hướng đến những điều lớn lao và đẹp đẽ trong cuộc sống.

+ Đó cũng là điểm tựa tinh thần xoa dịu những mất mát, đau thương, giúp bồi đắp, thanh lọc tâm hồn con người.

3. Bình luận – đánh giá ý kiến

– Sự giải phóng và trú ẩn của tâm hồn con người khi sáng tạo và tiếp nhận thơ ca không tách biệt mà diễn ra một cách đồng thời, bổ sung cho nhau. Khi nhà thơ trút gửi tâm tình cũng là lúc đang sẻ chia, tìm kiếm sự đồng cảm, thấu hiểu, tri âm. Còn người đọc, khi lắng nghe tiếng lòng nhà thơ, thức dậy bao xúc cảm, trăn trở cũng là lúc được sẻ chia, bồi đắp, thanh lọc tâm hồn.

– Chia sẻ của nhà thơ Nguyễn Quang Thiều là một quan niệm xác đáng về giá trị, thiên chức cao cả của thơ ca. Thơ ca chân chính muôn đời vẫn luôn là điểm tựa tinh thần, là sự cứu rỗi tâm hồn con người. Sứ mệnh ấy của thơ ca là duy nhất, không có bất cứ điều gì có thể thay thế.Chừng nào con người còn cần đến sự đồng cảm, sẻ chia của tâm hồn, cần đến điểm tựa tinh thần, khi ấy, thơ ca sẽ còn ở lại.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Bức tranh thôn Vĩ đêm trăng và tâm trạng nhà thơ.

2. Dặn dò

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.












Ngày soạn : 26/1/2018

Tiết 90. Đọc văn. 

ĐÂY THÔN VĨ DẠ

                         Hàn Mặc Tử 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế.     

- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.

LỚP 11A6 :

- Giúp học sinh cảm nhận được bức tranh thiên nhiên, phong cảnh cũng là tâm cảnh, qua đó thể hiện một nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.

- Nhận biết sự vận động của tứ thơ, tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  thơ trữ tình  theo đặc trưng thể loại. Phân tích tác phẩm trữ tình. 

c. Tư duy, thái độ                         

- Giúp học sinh thêm yêu thiên nhiên, con người và quý trọng tình cảm, biết đồng cảm, chia sẻ với những người mắc bệnh hiểm nghèo như Hàn Mặc Tử.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử). Phân tích khổ hai của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

      Hàn Mặc Tử được xem là “một tếng thơ bí ẩn, một đời thơ bất hạnh” nhất của phong trào thơ mới. Đến với tập “thơ điên” của ông, ta như say trong “máu cuồng và hồn điên” với những đau thương, day dứt. Ấy thế mà giữa bản đàn rớm máu ấy lại lạc vào một nốt nhạc trong trẻo tựa hồ cõi thiên thai lạc giữa bụi trần. “Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

  

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tiếp tục đọc hiểu văn bản

Tìm hiểu khổ 3: 

- Gọi 1 Hs đọc lại khổ 3


- Nghệ thuật gì đã được sử dụng ở câu thơ đầu tiên? Phân tích ý nghĩ của biện pháp nghệ thuật đó?


- Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình ảnh người con gái trong câu thơ "Áo em trắng quá nhìn không ra"?







- "Sương khói mờ nhân ảnh" là hình ảnh thực hay mơ?





- Em có nhận xét gì về đại từ phiếm chỉ “ai” ? "Ai" lặp lại hai lần nhằm mục đích gì?


+ Chút hoài nghi trong câu thơ cuối  biểu hiện tình cảm gì của tác giả?



- Em cảm nhận  gì về cảnh vật và tâm trang thi nhân ở khổ thơ này?







GV hướng dẫn HS tổng kết

Em hãy nêu những giá trị nghệ thuật của bài thơ ( ngôn ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ và các biện pháp nghệ thuật) ?

Gv bổ sung, chốt lại.






Em có nhận xét gì về ý nghĩa văn bản của bài thơ?

  II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

3. Khổ 3: Tâm tình của thi nhân.

- “Mơ khách đường xa, khách đường xa” 

 + “mơ”: đó là trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm chìm trong cõi mộng

+  Điệp từ “khách đường xa”: đã đẩy người khách xa đến vô vọng, xa đến nỗi không thể nào gặp được. Nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà thơ. 


 - “Áo em trắng quá nhìn không ra”: 


 + “Áo em trắng quá” → từ “quá”: sự choáng ngợp, thảng thốt nhưng đằng sau đó là sự nghẹn ngào, xót xa nuối tiếc.

 + “nhìn không ra”: cực tả sắc trắng, trắng một cách kỳ lạ và bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà là màu của tâm tưởng.


- “ Ở đây sương khói mờ nhân ảnh” 


  +“Ở đây”:  chính là thế giới nhà thơ đang tồn tại, đang từng giây từng phút vật vã với cái chế- đó là thế giới lạnh lẽo, u ám mà nhà thơ luôn ngóng vọng được ra ngoài.

 + “Sương khói”: sương khói của một mối tình mong manh chưa lời ước hẹn, sương khói cua một trái tim biết mình sắp từ giã cõi đời… 

- “Ai biết tình ai có đậm đà ? ” 


+ Đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại 2 lần:  là tiếng gọi tha thiết đầy khát vọng nhưng “khách đường xa” dường như cứ chập chờn rồi khuất bóng =>nhấn mạnh tâm trạng bâng khuâng, xót xa của một tâm hồn đang khao khát được yêu, khao khát sự đồng điệu, đồng cảm.


+ Nhà thơ làm sao biết tình người xứ Huế có đậm đà với mình hay không, hay cũng mờ ảo như làn khói kia.

+ Người xứ Huế có biết hết chăng tình cảm của nhà thơ đối với cảnh Huế, người Huế hết sức đậm đà?

 Ý thơ thể hiện nỗi trống vắng, cô đơn trong một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời đã nhuốm đau thương, bất hạnh.


III. TỔNG KẾT

1. Nghệ thuật: 

- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.

- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha

- Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa, cùng với những câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã phác họa ra trước mắt ta một khung cảnh nên thơ, đầy sức sống.

2. Nội dung

- Bài thơ thể hiện tình cảm yêu mến đối với cảnh sắc thiên nhiên, con người xứ Huế và nỗi buồn sâu kín trong dự cảm tình yêu, hạnh phúc chia xa của nhà thơ.


  


C. Hoạt động luyện tập

1: Đại từ phiếm chỉ “Ai” trong khổ 3 được lặp lại mấy lần, và “Ai” chỉ đối tượng nào?

A 1 lần, “Ai” là tác giả

B 1 lần, “Ai người xứ Huế

C 2 lần, “Ai” là tác giả và là người xứ Huế

D 3 lần,   “Ai là tác giả và là người xứ Huế

2.Trong ba lần sử dụng câu hỏi tu từ với đại từ phiếm chỉ "ai" (Vườn ai...? Thuyền ai...? Ai biết tình ai...?) trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, lần nào người đọc cảm nhận câu hỏi tu từ ẩn giấu một nỗi buồn da diết?

A. Không lần nào.

B. Lần thứ nhất (khổ đầu).

C. Lần thứ ba (khổ cuối).

D. Lần thứ hai (khổ giữa).

3.Sắc thái cảm xúc chủ đạo toát ra từ bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong khổ cuối bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử không phải là sắc thái nào sau đây?

A. Hoài nghi.

B. Tuyệt vọng.

C. Nhớ thương, vô vọng.

D. Khát khao, vô vọng.

4.Nhận định nào sau đây không đúng?

Khởi đầu sự nghiệp văn chương bằng lối thơ truyền thống (Đường luật), phát triển sự nghiệp văn chương bằng lối thơ hiện đại, tân kì (lãng mạn, tượng trưng, siêu thực), con đường thơ Hàn Mặc Tử là con đường

A. hiện đại hóa thơ Việt.

B. liên tục làm cách mạng trong thơ.

C. không ngừng tự làm mới thơ mình.

D. đi từ thơ cũ đến thơ mới.

5.Cảm hứng bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử được bắt đầu từ tấm thiếp phong cảnh của cô gái thôn Vĩ Dạ. Cô gái đó là ai?

A. Mộng Cầm.

B. Thương Thương.

C. Hoàng Cúc.

D. Mai Đình.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Ba khổ thơ là ba bức tranh khác nhau. Phải chăng bài thơ là sự chắp nối vụng về, rời rạc giữa 3 đoạn? Có dòng chảy nào xuyên suốt các khổ thơ?

Gợi ý:

- Từ khổ 1 - khổ 2 - khổ 3:

+ Cảnh vật: tươi sáng, giàu sức sống - ảm đạm, uể oải – hư ảo, mờ nhòe.

+ Tâm trạng thi nhân: hi vọng – dự cảm chia lìa, thất vọng, hồ nghi – tuyệt vọng.

-Đại từ phiếm chỉ ai mang nghĩa mơ hồ lặp lại đều đặn trong các khổ thơ: vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai.

- Sự lặp lại của các câu hỏi tu từ trong các khổ: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?; Có chở trăng về kịp tối nay?; Ai biết tình ai có đậm đà?   thể hiện sự khắc khoải, khát khao tình yêu, hạnh phúc của chủ thể trữ tình.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- Thiếu nữ Huế và sự tuyệt vọng của thi nhân.

- Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

2. Dặn dò

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn bài “Chiều tối” (Hồ Chí Minh).









Ngày soạn : 1/2/2019

Tiết 91.  Đọc văn.

CHIỀU TỐI (Mộ)

                        Hồ  Chí Minh


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.

- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa chiến sĩ và thi sĩ; giữa yêu nước và nhân đạo.      

- Thấy được sắc thái vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.

- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa chiến sĩ và thi sĩ; giữa yêu nước và nhân đạo.      

- Thấy được sắc thái vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  bài thơ theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                                

- Giáo dục tinh thần lạc quan, yêu nước cho Hs .

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử). Phân tích khổ ba của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

      Hôm nay, ta tìm hiểu dòng văn học cách mạng và người đầu tiên đại diện cho dòng văn học này là Hồ Chí Minh. Để hiểu hơn về bài thơ của Người cũng như mạch thơ luôn vận động hướng về sự sống và ánh sáng ta tìm hiểu bài thơ “Chiều tối” trích trong  “Nhật kí trong tù”.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới 


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác phẩm

- GV: nhắc lại đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh: 

+ Hồ Chí Minh (1890- 1969), quê: Nam Đàn, Nghệ An. Người không chỉ là một nhà chính trị lỗi lạc mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

+ Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh: vừa cổ điển vừa hiện đại.

+ Một số tác phẩm đã được học ở THCS: Tức cảnh Pác Pó, Ngắm trăng, Đi đường

? GV: Dựa và phần chuẩn bị bài ở nhà và phần Tiểu dẫn trong SGK, em nào cho cô biết, hoàn cảnh ra đời của bài thơ Chiều tối và vị trí của nó trong toàn bộ tập thơ Nhật ký trong tù?

- HS dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần Tiểu dẫn (SGK) và trả lời.

- GV nhật xét, chốt ý.

- HS chú ý lắng nghe và ghi chép ý chính.








- GV: Định hướng HS cách đọc bài. Mời 1 – 2 HS trong lớp đọc bài thơ 

- HS đọc bài theo định hướng của GV

? GV: Từ văn bản vừa đọc, em hãy cho cô biết thể thơ và cách phân chia bố cục của bài thơ này?

- HS quan sát văn bản và trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét và cho ghi ý chính.

- HS ghi bài. I. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác:

a. Hoàn cảnh sáng tác “Nhật kí trong tù”

    (Sgk)  

b. Giá trị cơ bản:

 - Giá trị nội dung:

  + Giá trị hiện thực: “NKTT” ghi lại một cách chân thực bộ mặt thật đen tối của chế độ nhà tù nói riêng và của xã hội Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.

    Giam cầm đầy đọa người vô tội.

    Cướp đoạt mọi quyền lợi của con người.

 Nhà tù chứa đầy những tệ nạn xã hội

 + Giá trị tinh thần: bức chân dung tự họa bằng thơ về con người tinh thần Hồ Chí Minh trong nhà lao Tưởng Giới Thạch.

 Một tinh thần thép vững vàng, bất khuất.

 Phong thía ung dung tự tại luôn tin tưởng lạc quan.

 Tinh thần yêu nước cháy bỏng, luôn khát vọng tự do khắc khoải, luôn hướng về Tổ quốc.

 Tinh thần yêu thiên nhiên.

 Tinh thần nhân đạo.

- Giá trị nghệ thuật:

  + Đậm màu sắc cổ điển.

  + Thể hiện tinh thần hiện đại.


- Bài thơ được sáng tác vào khoảng 4 tháng đầu Bác bị cầm tù – đây là quãng thời gian vô cùng cực khổ của Người.

+ Bài thơ Chiều tối được khởi hứng ở cuối chặng đường chuyển lao của Bác từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào lúc chiều tối.

2. Vị trí của bài thơ: 

Chiều tối là bài thơ thứ 31 trong tập Nhật ký trong tù, sau bài thơ Đi đường (Tẩu lộ).

3. Xác định thể thơ và phân chia bố cục văn bản:

- Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

- Bố cục: Với thể thơ tứ tuyệt, bài thơ có thể tiếp cận theo 2 hướng

+ Theo kết cấu: đề - thực – luận – kết

+ Theo bố cục 2 phần: hai câu đầu (bức tranh thiên nhiên); hai câu cuối (bức tranh sinh hoạt của con người).

=> Từ đặc điểm nghệ thuật chúng ta sẽ phân tích bài thơ theo hướng thứ hai.

GV Hướng dẫn đọc – hiểu chi tiết

1. Hai câu thơ đầu: bức tranh thiên nhiên

? GV: Ở hai câu thơ đầu cảnh thiên nhiên chiều tối được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào? 

- HS tìm hiểu văn bản, trả lời

- GV nhận xét



? GV: Em hãy đối chiếu phần nguyên tác và phần dịch thơ. Từ đó, hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng?

- HS: Đọc lại hai câu thơ, tìm chi tiết và trả lời

- GV: Nhận xét, chốt ý, bình thêm: Nếu như câu thơ ở nguyên tác dựng lại cả quá trình vận động của “chòm mây”, “cánh chim” thì ở bản dịch thơ chỉ thông báo cho người đọc về sự vật đó.

- HS: Chú ý ghi chép

? GV: Em có nhận xét gì về hình ảnh “cánh chim” và “chòm mây” được tác giả sử dụng ở hai câu thơ trên? 

- HS: Tìm hiểu, đưa ra nhận xét, cảm nhận của bản thân.

- GV: chốt ý cho HS

- HS lắng nghe, ghi ý chính

? GV: Trong 2 câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?


? GV: Qua hai câu thơ đầu giúp em cảm nhận được gì về tâm trạng cũng như vẻ đẹp tâm hồn của Bác?

- HS: Tìm hiểu, trả lời

- GV giảng bình, liên hệ kiến thức và  chốt ý cho HS: Hai câu thơ đầu của Bác gợi nhớ tới câu thơ trong bài Độc tọa Kính Đình sơn của Lý Bạch

“Chúng điểu cao phi tận

Cô vân độc khứ nhàn”

      Nếu “cánh chim” của Lý Bạch mất hút vào cõi vô tận thì “cánh chim” trong thơ Bác là cánh chim của hiện thực, vận động theo quy luật bình ổn của cuộc sống. Nếu “mây” trong thơ của Lý Bạch là chòm mây thơ thẩn, gợi cảm giác thoát tục, thì trong thơ của Bác, nó lại gợi lên vẻ yên ả của cuộc sống đời thường. 

- HS lắng nghe, ghi chép bài

- GV chốt lại ý của hai câu thơ đầu.

- HS lắng nghe, ghi nhớ ý chính.

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Hai câu thơ đầu: bức tranh thiên nhiên

- Mở đầu bài thơ, tác giả đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước trong buổi chiều tà với hai nét vẽ chính là: “cánh chim” và “chòm mây”

- Sự khác biệt giữa bản dịch thơ với phần nguyên tác:

+ Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ “cô”: cô đơn, lẻ loi

+ Bản dịch, dịch chữ “mạn mạn” (lững lờ) thành “trôi nhẹ” 

=> Bản dịch chưa thật chính xác. 



- Hai hình ảnh “cánh chim” và “chòm mây” vừa là ảnh thực đồng thời cũng là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca xưa.



- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.

Tính cổ điển

- Nhân hóa, ẩn dụ : cánh chim mỏi mệt; chòm mây cô đơn, lững lờ trôi.

- Tương phản: tìm về (của cánh chim ) >< trôi đi (của chòm mây); rừng (có đích, nơi chốn cố định) >< tầng không (không có đích, gợi sự vô định, không biết đi đâu về đâu).

- Tâm trạng của Bác: buồn, cô đơn trong cảnh chiều hôm.

- Vẻ đẹp tâm hồn của Bác: 

+ Lòng yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên. 

+ Từ cái nhìn trìu mến với thiên nhiên, cho ta thấy khát vọng tự do và ước mong sum họp của Bác.

+ Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại thưởng ngoạn cảnh chiều của Bác.






=> Tiểu kết: Bằng bút pháp chấm phá, nhà thơ đã ghi lại linh hồn của tạo vật và mở ra một không gian tâm trạng. Qua đó, chúng ta cũng thấy được phần nào vẻ đẹp tâm hồn của Người.



C. Hoạt động luyện tập

Câu 1:

Hai câu thơ đầu trong bài Chiều tối của Hồ Chí Minh gợi lên trong lòng người đọc cảm giác gì rõ nhất?

A. Sự bâng khuâng, buồn bã.

B. Sự cô đơn, trống vắng.

C. Sự mệt mỏi, cô quạnh.

D. Sự buồn chán, hiu hắt.

Câu 2:

Hình ảnh nào không có trong hai câu thơ đầu của nguyên tác bài Mộ của Hồ Chí Minh?

A. Núi.

B. Mây.

C. Cây.

D. Chim.

Câu 3:

Bản dịch bài thơ Mộ của Hồ Chí Minh chưa dịch được hình ảnh nào?

A. "Quyện điểu".

B. "Thiên không".

C. "Cô vân".

D. "Sơn thôn thiếu nữ".

Câu 4:

Bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh cho thấy chiều đang xuống và bóng tối bỗng bao trùm lên mọi cảnh vật. Người đọc nhận ra điều đó là nhờ yếu tố nào?

A. Cảnh cô em xóm núi xay ngô tối.

B. Cảnh đám mây trôi lững lờ trên không.

C. Cảnh chiếc lò than đỏ rực ở cuối bài.

D. Cảnh đàn chim gấp gáp tìm chỗ ngủ.

Câu 5:

Dòng nào nêu đúng hoàn cảnh sáng tác bài Chiều tối của Hồ Chí Minh?

A. Khi bị giam trong nhà lao Thiên Bảo, nhìn núi rừng qua cửa sổ.

B. Khi bị giải đi Ung Ninh bằng thuyền trên sông.

C. Khi mới ra tù tập leo núi, nhìn phong cảnh núi rừng.

D. Buổi chiều, trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.

Câu 6:

Nội dung nào dưới đây không thuộc về hai câu thơ đầu bài Chiều tối của Hồ Chí Minh?

A. Bức tranh buổi chiều nơi núi rừng - đẹp, yên tĩnh và thoáng buồn.

B. Sự thư thái về tâm hồn của nhân vật trữ tình khi đối diện với vẻ đẹp thiên nhiên.

C. Ngòi bút tả cảnh đã miêu tả tỉ mỉ đến từng chi tiết của cảnh vật.

D. Nhân vật trữ tình đồng cảm với cánh chim mỏi và chòm mây cô đơn.

Câu 7:

Buổi chiều chim bay về tổ là một hình ảnh quen thuộc trong thơ ca truyền thống, chẳng hạn:

- "Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi".

- "Chim hôm thoi thóp về rừng".

- "Chim bay về núi tối rối".

Dòng nào sau đây nêu đúng tên các tác giả xếp theo thứ tự các câu thơ trên?

A. Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, ca dao.

B. Nguyễn Du, ca dao, Bà Huyện Thanh Quan.

C. Ca dao, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du.

D. Bà huyện Thanh Quan, ca dao, Nguyễn Du.

Câu 8:

Bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh được sáng tác theo thể nào?

A. Tứ tuyệt cổ điển.

B. Thất ngôn.

C. Ngũ ngôn tứ tuyệt.

D. Thất ngôn bát cú.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Có ý kiến cho rằng: Thơ Hồ Chí Minh đậm chất Đường thi mà lại rất hiện đại. Có thể

nhận thấy điều này trong bài Mộ (“Chiều tối” - Hồ Chí Minh) như thế nào?

Gợi ý:

- Bài thơ Mộ đậm chất Đường thi:

+ Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

+ Không gian nghệ thuật quen thuộc (chiều tối), sử dụng những thi liệu quen thuộc của cổ thi

(cánh chim, chòm mây).

+ Bút pháp chấm phá, gợi vài nét đơn sơ cốt ghi lấy linh hồn của tạo vật.

- Tinh thần hiện đại trong bài thơ:

+ Tác giả đã thổi sức sống, linh hồn vào thiên nhiên vô tri vô giác, khiến cánh chim, chòm

mây cũng mang tâm trạng của con người.

+ Con người, sự sống của con người là trung tâm của bức tranh. Con người không ẩn đi mà

hiện ra, con người là chủ thể trong bức tranh đó.

+ Tâm hồn nhà thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng, hướng về sự sống và ánh sáng, thể hiện

tinh thần lạc quan cách mạng trong bất kì tình huống nào.

- Đậm chất Đường thi mà rất hiện đại là nét phong cách nghệ thuật đặc sắc của thi ca Hồ Chí

Minh. Bài thơ Mộ rất tiêu biểu cho nét đặc sắc nghệ thuật đó.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Bức tranh thiên nhiên chiều tối đậm chất cổ điển.

 2. Dặn dò

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Tìm đọc “Nhật kí trong tù”.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.








Ngày soạn : 1/2/2019

Tiết 92.  Đọc văn.

CHIỀU TỐI (Mộ)

                        Hồ  Chí Minh


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Cảm nhận được hình tượng thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con người trong bài thơ

- Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về ánh sáng, sự sống và tương lai.

- Hiểu được vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ.

LỚP 11A6 :

- Lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; nghị lực kiên cường vượt lên hoàn cảnh,

phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí Minh.

- Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và hiện đại,

giữa chất thép và chất tình.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  bài thơ theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                                

- Củng cố thêm lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống lao động của con người.

- Bồi đắp thêm tinh thần lạc quan, yêu đời.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Chiều tối” (Hồ Chí Minh). Phân tích hai câu thơ đầu của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Hồ Chí Minh được nhân loại biết đến không chỉ là một vị lãnh tụ kiệt xuất của dân tộc Việt Nam mà còn được biết đến như một nhà văn, nhà thơ lớn của thế kỷ XX. Ngoài văn chính luận, người còn để lại cho đời một sự nghiệp thơ ca đáng trân trọng. Trong đó nổi bật nhất là tập thơ “Nhật ký trong tù”. Tập thơ này như một cuốn nhật ký bằng thơ ghi lại những chặng đường giải lao đầy gian nan vất vả của người tù. Nhưng bằng bản lĩnh thép, tinh thần thép Người đã vượt qua hoàn cảnh tù đày để hướng về ánh sáng. Bài thơ Chiều tối là một trong những sáng tác tiêu biểu nhất của tập Nhật ký trong tù.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu hai câu cuối.

Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người

? GV: mời 1 HS đọc hai câu cuối. Kết hợp với yêu cầu HS đối chiểu bản nguyên tác và bản dịch thơ, em hãy chỉ ra sự khác biệt giữa chúng?

- 1 HS đọc, phát hiện và trả lời.

- GV chuyển dẫn: từ bức tranh thiên nhiên, tác giả đã di chuyển điểm nhìn đến gần hơn, đó là bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. 


? GV: Theo em, bức tranh ấy được tác giả miêu tả qua từ ngữ, hình ảnh nào?

- HS theo dõi văn bản trong SGK và trả lời

- GV nhận xét, kết hợp với chốt ý.

- GV bình giảng, mở rộng: Câu thơ thứ ba này đã diễn tả một cách chân thực, giản dị hình ảnh người phụ nữ nghèo Trung Hoa đang xay ngô – một công việc mệt nhọc trong buổi chiều nơi núi rừng heo hút. Sự xuất hiện của con người trong bài thơ làm chúng ta liên tưởng tới hai câu thơ trong bài Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan:

“Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà”.

     Mặc dù, cùng nói về sự xuất hiện của con người, nhưng nếu như ở thơ của Bà Huyện Thanh Quan, con người vô cùng nhỏ bé, mờ nhòa trước sự bao la, vô tận của thiên nhiên, vũ trụ thì trong thơ của Bác, con người trơ thành hình ảnh trung tâm. Hình ảnh cô gái xay ngô làm toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn đầy sức sống.

- HS chú ý ghi chép

- GV dẫn dắt: Trong mạch thơ có sự vận động thể hiện sự chảy trôi của thời gian. 

? GV: Diễn tả sự vận động của hình tượng thơ, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào?

- HS : phát hiện và trả lời

- GV bổ sung ý kiến và chốt lại vấn đề : 

+ Trong phần nguyên tác, dù nhà thơ không nói tới một chữ “tối” nào nhưng người đọc vẫn cảm nhận được sự thay đổi của thời gian từ chiều đến tối.

+ Chữ “ma bao túc” ở cuối câu ba được điệp vòng ở đầu câu bốn - “bao túc ma hoàn” đã tạo nên một sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như vừa diễn tả vòng quay của động tác xay ngô vừa diễn tả vòng lưu chuyển của thời gian từ chiều đến tối. 

+ Hoàng Trung Thông từng nhận xét rằng: “chữ hồng đã gánh được 27 chữ còn lại, xua tan đi bòng đêm, sự lạnh lẽo, tỏa hơi ấm, niềm vui, ánh sáng cho cả bài thơ”.

- HS chú ý lắng nghe, ghi bài.

? GV : Qua sự vận động của hình tượng thơ, em cảm nhận được điều gì về tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn trong thơ Bác ?

- HS : nêu cảm nhận của mình.

- GV nhận xét, chốt ý.

- HS lắng nghe và ghi chép bài.

- GV : Chốt lại ý chính 

- HS chú ý lắng nghe II. Đọc – hiểu văn bản

2. Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người.

- Qua đối chiếu cho thấy sự khác biệt:

+ “Thiếu nữ” dịch là “cô em”. 

+ Phần dịch thơ có thêm chữ “tối”

=> Sự khác biệt đó phần nào làm giảm đi ý nghĩa của nguyên tác.

- Trung tâm của bức tranh chiều tối là hình ảnh cô gái đang xay ngô.  

- Nghệ thuật: 

+ Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối

+ Điệp ngữ: “ma bao túc” – “bao túc ma hoàn”

Nghệ thuật diễn tả vòng quay theo chu kì, biện pháp tu từ điệp vòng,nghệ thuật nhịp điệu phối âm diễn tả sự bùng lên nhanh mạnh của ngọn lửavòng quay của công việc và cũng là vòng quay của tg.Câu thơ không nói đến cái tối mà vẫn gợi được tối.

+ Đặc biệt là nghệ thuật sử dụng từ ngữ rất đắt của tác giả: chữ “hồng” được xem là nhãn tự của cả bài thơ. 

- Tâm trạng: Hình tượng thơ có sự vận động từ tối đến sáng, từ buồn đến vui. Qua đó thể hiện tâm trạng vui vẻ của Bác trước cuộc sống lao động thường nhật của con người.

- Vẻ đẹp tâm hồn:

+ Người tù đã vượt lên trên hoàn cảnh của mình để chia sẻ niềm vui lao động với cô gái vùng sơn cước, cảm thông trước sự vất vả của người lao động. 

+ Thể hiện niềm lạc quan, yêu đời của một tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai. Đó cũng chính là tinh thần thép của người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh.

=> Tiểu kết: Bằng nghệ thuật điểm nhãn, lấy ánh sáng tả bóng tối, Hồ Chí Minh đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống sinh hoạt của con người. Qua đó, người đọc cũng cảm nhận được tấm lòng nhân đọa bao la của Bác “nâng niu tất cả chỉ quên mình” (Tố Hữu).

GV hướng dẫn HS Tổng kết

? GV: Qua bài thơ, giúp em hiểu thêm điều gì về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh?

- HS: trả lời

- GV chốt ý

- HS ghi nhớ






- GV: Giúp HS tổng kết lại những mặt chính về nghệ thuật.

- HS chú ý theo dõi. IV. Tổng kết

1. Nội dung

- Chiều tối là bài thơ hay trong tập Nhật ký trong tù. Bài thơ giúp chúng ta cảm nhận được tấm lòng nhân đạo bao cũng như tâm hồn luôn hướng tới ánh sáng, sự sống và tương lai của Bác. Cả bài thơ đã làm ngời sáng vẻ đẹp con người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu đời.

2. Nghệ thuật

- Bài thơ có vẻ đẹp giản dị mà tài hoa. Ngôn ngữ hàm súc, hình tượng thơ luôn vận động, bút pháp gợi tả vừa chân thực, vừa cổ điển, vừa hiện đại.

=> Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác.


 

C. Hoạt động luyện tập

Đọc bài thơ “Mộ” (Chiều tối) và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Nêu xuất xứ của văn bản. Giới thiệu vài nét về hoàn cảnh sáng tác của văn bản.

Câu 2. Nêu ý nghĩa nhan đề văn bản.

Câu 3. Phân tích điểm nhìn của tác giả trong bài thơ.

Câu 4. Phân tích ý nghĩa biểu đạt và ý nghĩa biểu cảm của các hình ảnh quyện điểu, cô vân

mạn mạn. Chỉ ra sự tương đồng giữa các hình ảnh đó với hình ảnh nhân vật trữ tình.

Câu 5. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối.

Câu 6. Tìm và phân tích nhãn tự của bài thơ.

Câu 7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), sử dụng thao tác lập luận bác bỏ, nêu

cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình.

Gợi ý:

Câu 1

- Mộ là bài thơ thứ 31 của tập thơ Ngục trung nhật kí (“Nhật kí trong tù” – Hồ Chí Minh).

- Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được sáng tác vào cuối mùa thu năm 1942, trên đường đi đày từ

Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.

Câu 2

Ý nghĩa nhan đề bài thơ: Mộ nghĩa là “chiều tối”. Đây là thời khắc cuối cùng của ngày. Với

người tù cách mạng Hồ Chí Minh, đây là chặng cuối cùng của một ngày bị đày ải. Hoàn cảnh đó

khiến con người ta dễ mệt mỏi, buồn chán, thế nhưng cảm hứng thơ lại đến với người tù cộng sản

một cách tự nhiên.

Câu 3

Điểm nhìn của tác giả trong bài thơ: từ cao xa tới gần thấp, từ bức tranh thiên nhiên nghiêng về

ước lệ sang bức tranh cuộc sống con người gần gũi, chân thực.

Câu 4

- Ý nghĩa biểu đạt: các hình ảnh quyện điểu, cô vân mạn mạn gợi không gian cao rộng, trong

trẻo, êm ả của chiều thu nơi núi rừng Quảng Tây.

- Ý nghĩa biểu cảm: với các từ quyện, cô, mạn mạn cánh chim, chòm mây như san sẻ với con

người sự mệt mỏi, cô đơn, lẻ loi, lặng lẽ trong cảnh ngộ chia lìa.

Câu 5

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối: điệp nối tiếp (ma bao túc – bao túc ma).

- Tác dụng:

+ Miêu tả vòng quay của chiếc cối xay ngô;

+ Gợi liên tưởng động tác xay ngô (nặng nhọc, đều đặn);

+ Thể hiện sự kiên nhẫn bền bỉ của cô gái lao động nghèo,

+ Gợi chuyển vần của thời gian từ chiều sang tối.

Câu 6

Nhãn tự của bài thơ là chữ hồng (rực đỏ). Nguyên văn không có chữ tối mà vẫn thấy tối dần

dần, chầm chậm thay thế ánh chiều muộn. Chữ hồng cuối bài thơ đủ sức cân lại với hai mươi bảy

chữ trước nó. Mọi cảm giác nặng nề, mệt nhọc dường như bị xua tan, chỉ còn thấy màu đỏ nhuốm

lên cả thân hình, cả lao động của cô gái đáng yêu kia.

Câu 7

- Về hình thức:

+ Số đoạn: 1 đoạn;

+ Số câu: 10 – 12 câu;

+ Kĩ năng làm văn: viết đoạn văn, sử dụng thao tác lập luận bác bỏ.

- Về nội dung:

+ Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình: tâm hồn thư thái, ung dung; lòng yêu thương mênh

mông, sâu nặng (yêu thiên nhiên, yêu con người); bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ cộng sản.

+ Bày tỏ sự đồng cảm với cảnh ngộ của người tù cộng sản, bày tỏ tình cảm trân trọng, cảm

phục đối với tình yêu bao la và ý chí, nghị lực của người chiến sĩ cộng sản.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Từ bài thơ Mộ (Hồ Chí Minh), anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn

về nghị lực sống phi thường của con người.

Gợi ý:

* Giới thiệu vấn đề cần bàn luận

- Nghị lực sống phi thường của con người

* Nghị lực phi thường của nhân vật trữ tình trong bài thơ Mộ

- Trong hoàn cảnh lao tù, bị đày ải về thể xác nhưng người tù cộng sản luôn quên đi cảnh ngộ

của bản thân để hướng cái nhìn ra vạn vật, tìm sự đồng điệu từ đó bày tỏ tình yêu thương, sự thấu

hiểu, đồng cảm.

* Bình luận về nghị lực sống phi thường của con người

- Ý chí, nghị lực sống là một trong những di sản tinh thần quí giá nhất mà Hồ Chí Minh đã di

chúc lại cho dân tộc ta.

- Việc rèn giũa ý chí, nghị lực là điều thiết thực nên thực hiện trong cuộc sống. Mỗi người phải

rèn luyện ý chí, nghị lực vì đó là tấm bảo hiểm duy nhất cho cuộc sống đầy thách thức, cam go.

- Muốn có ý chí, nghị lực: Không nói “không” trước mọi hoàn cảnh khắc nghiệt, kiên trì, nhẫn

nại, không ngại khó, ngại khổ; đặt ra những mục tiêu, đích đến nhất định để phấn đấu cũng là một

cách rèn luyện ý chí; luôn giữ tâm thế thoải mái, lạc quan, chủ động khi làm việc, không để hoàn

cảnh trấn áp tinh thần; ý chí, nghị lực phải đi liền với lòng quyết tâm cao độ


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Cổ điển: đề tài, hình ảnh thơ, tính chất hàm súc. 

- Hiện đại: sự vận động của tứ thơ, hình ảnh thơ.

 2. Dặn dò

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn bài “Từ ấy” (Tố Hữu).

















Ngày soạn : 1/2/2019

Tiết 93. Đọc văn.

TỪ ẤY

          Tố Hữu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.      

- Cảm nhận được niềm vui lớn. lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.      

- Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn  ngữ nhịp điệu.

LỚP 11A6 :

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm.

- Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.      

- Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn  ngữ nhịp điệu.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  bài thơ theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                                       

- Giáo dục  cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Chiều tối” (Hồ Chí Minh). Phân tích hai câu thơ cuối của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

              Trong văn học Việt Nam Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư  sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn  về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà thơ.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. Tác giả:

* Gv hỏi: Dựa và phần Tiểu dẫn trong Sgk, em nào hãy trình bày đôi nét về tác giả Tố Hữu?

  +Năm sinh, năm mất, quê quán?

  + Quá trình hoạt động?

  + Nội dung thơ Tố Hữu?

  + Nghệ thuật thơ Tố Hữu?

* Gv giảng:

 + Tố Hữu sinh ra ở Huế, trong một gia đình nhà nho nghèo. Song thân của Tố Hữu rất say mê với việc sưu tầm ca dao, tục ngữ. Tố Hữu sinh ra ở mảnh đất rất giàu về truyền thống văn hoá (những làn điệu dân ca, điệu hò mái nhì, mái đẩy- Nhã nhạc cung đình). Tất cả có ảnh hưởng tới tâm hồn thơ Tố Hữu.

+ Năm 1936 → giác ngộ lí tưởng  cách mạng → 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Từ đó sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là chặng đường phát triển không ngừng về tư tưởng, nghệ thuật của thơ Tố Hữu.

+ Nội dung thơ Tố Hữu bám sát chặng đường cách mạng để phản ánh.

+ Nghệ thuật thơ Tố Hữu thể hiện ở phong cách trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc.

2. Tác phẩm:

* Gv hỏi:

- Xuất xứ của bài thơ “ Từ ấy”?



- Em biết gì về tập thơ “ Từ ấy”?



- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?



- Bài thơ “ Từ ấy” có vị trí như thế nào đối với Tố Hữu?



*Gv hướng dẫn Hs đọc bài thơ: HS đọc với giọng điệu say sưa, phấn chấn hạnh phúc, thể hiện niềm vui sướng, say mê của tác giả như trong mối duyên đầu với cách mạng, với Đảng.

Gv gọi 1-2 Hs đọc bài thơ.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

* Gv hỏi

1. Khổ 1

* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1

* Gv hỏi:

  + “Từ ấy” có ý nghĩa như thế nào?

  + Nhan đề của bài thơ đựợc lặp lại ngay ở khổ thơ đầu có tác dụng gì ?

* Gv giảng: “Từ ấy” năm 1938, Tố Hữu 18 tuổi. Tuổi trẻ giàu ước mơ, khát khao lí tưởng đang “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời” thì được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng. Đây là sự gặp gỡ của hai mùa xuân: mùa xuân của tuổi trẻ và mùa xuân của lý tưởng, của tương lai.

* Gv hỏi : 

 + Nhà thơ đã dùng hình ảnh nào để chỉ lí tưởng và niềm vui khi bắt gặp lí tưởng ?

+ Em hiểu thế nào là “nắng hạ” ? Dùng hình ảnh “nắng hạ” ở đây có ý nghĩa gì ?

+ “Mặt trời chân lí” diễn đạt điều gì ?

 + Ngoài sử dụng hình ảnh ẩn dụ, Tố Hữu còn dùng biện pháp tu từ nào khác không? 

* Gv liên hệ: Động từ “bừng” trong bài thơ “ Tây Tiến” - Quang Dũng.

* Gv dẫn : Tâm trạng, niềm vui suớng hân hoan của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng cách mạng tiếp tục được thể hiện ở hai câu thơ sau. Tố Hữu không chỉ đón nhận lí tưởng Đảng bằng trí tuệ mà bằng cả tình cảm rạo rực, say mê, sôi nổi nhất.

* Gv hỏi:

+ Hãy nêu biện pháp nghệ thuật mà nhà thơ đã sử dụng ở hai câu thơ này ?

+ Hình ảnh ấy gợi lên điều gì?

* Gv hỏi:   Ý nghĩa của khổ thơ đầu?


* Hs trả lời:

- Tố Hữu ( 1920- 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở Huế.

- Thuở nhỏ học ở trường Quốc học Huế. Năm 1938, được kết nạp vào Đảng Cộng sản → sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp cách mạng.

- Nội dung thơ: gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh và những chiến công.

- Nghệ thuật thơ: trữ tình chính trị.





















* Hs trả lời:

- Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ “Từ ấy”.

- Tập thơ gồm 3 phần: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng”.

- Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ với những cảm xúc, suy tư sâu sắc.

- Đánh dấu một bước ngoặc quan trong trong cuộc đời Tố Hữu.


* Hs đọc bài thơ.











* Hs đọc thơ


- Đánh dấu thời điểm Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.

- Tác dụng: nhấn mạnh thời điểm nhà thơ giác ngộ lí tưởng cách mạng.









* Hs trả lời:

- Hình ảnh ẩn dụ:

 + “nắng hạ: ánh nắng rực rỡ, mãnh liệt.

 + “ mặt trời chân lí”: lí tưởng của Đảng.

















* Hs phát hiện nghệ thuật : so sánh

“Hồn tôi là một vườn hoa lá”: tràn đầy sức sống và hương sắc.


 Niềm vui sướng của tác giả khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.


I. GIỚI THIỆU CHUNG

 1. Tác giả:

- Tố Hữu ( 1920- 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên - Huế.

- Giác ngộ lí tưởng cách mạng năm 1936 → năm 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản .

- Về nội dung: thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị. Thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của người Việt Nam hiện đại.

- Về nghệ thuật:  thơ Tố Hữu mang chất dân tộc, truyền thống

- Các tập thơ tiêu biểu: “Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra trận”, “Máu và hoa”, “Một tiếng đờn”, “Ta với ta” …

- Ông được tặng thưởng Huân chương sao vàng năm 1994; Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996 và Giải thưởng văn học ASEAN 1999.

 Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiên đại.
















2. Tác phẩm:

a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác

-  Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu viết vào tháng 7/1938 nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ “Từ ấy”.

- Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu của Tố Hữu, gồm có  ba phần: “Máu lửa”, “Xiềng xích”, “Giải phóng” 

(1937 – 1946). 

- Bài thơ ghi lại những cảm xúc, suy tư sâu sắc khi Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.



b. Vị trí bài thơ: có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca và đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu.









II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng (Niềm vui lớn).

- “Từ ấy” : trạng từ chỉ thời gian, đánh dấu một thời điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời cách mạng và đời thơ của Tố Hữu – 7/1938, Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.

- Nhan đề của bài thơ được lặp lại ngay khổ thơ I có tác dụng nhấn mạnh thời điểm nhà thơ giác ngộ lí tưởng cách mạng.










- Nghệ thuật ẩn dụ: “ nắng hạ” và      “mặt trời chân lí”

 + “nắng hạ” : là thứ nắng chói chang, rực rỡ, mạnh mẽ → nhấn mạnh niềm vui sướng trào dâng của khoảnh khắc nhà thơ được đón nhận lí tưởng cộng sản.

+ “Mặt trời chân lí” : Chân lí của Đảng, của Cách mạng.

- Sử dụng các động từ mạnh

+ “Bừng” : ánh sáng phát ra đột ngột.

+ “Chói”: Ánh sáng chiếu thẳng, mạnh.

→ Khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng sáng cả trí tuệ và tâm hồn nhà thơ.





- “Hồn tôi ... chim”: so sánh + ẩn dụ kết hợp với các từ ngữ giàu sức biểu cảm “ đậm”, “ rộn” → Tâm hồn nhà thơ khi được đón nhận lí tưởng cộng sản cũng căng tràn nhựa sống như một vườn cây lá xanh tươi, toả hương ngào ngạt và ríu rít tiếng chim kêu.

 Bút pháp trữ tình lãng mạn kết hợp hình ảnh so sánh, ẩn dụ đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng, say mê của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. 


C. Hoạt động luyện tập

Có ý kiến cho rằng: Bài thơ“Từ ấy” hấp dẫn người đọc bởi niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Ý kiến khác khẳng định: Sức hấp dẫn của “Từ ấy” nằm ở sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trông hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu.

Bằng cảm nhận về bài thơ "Từ ấy” (Tố Hữu), anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về các ý kiến trên.

Gợi ý:

* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, các ý kiến

* Cảm nhận về bài thơ "Từ ấy”

- Khổ một: 

+ Hai câu đầu nêu lên mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng (các động từ bừng, chói; những hình ảnh ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí có ý nghĩa nhấn mạnh ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm). 

+ Hai câu sau cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Thủ pháp liên tưởng so sánh (Hồn tôi là một vườn hoa lá, Rất đậm hương và rộn tiếng chim) thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu. 

 Niềm vui lớn của tác giả khi gặp lí tưởng cộng sản được diễn tả bằng các hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng. 

- Khổ hai: Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái “ta” chung (các từ buộc, trang trải, trăm nơi) để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân. 

 Lẽ sống lớn của người thanh niên khi giác ngộ lí tưởng cộng sản được thể hiện bằng ngôn ngữ gợi cảm. 

- Khổ ba: Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sóng mới tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ (điệp từ là kết hợp với những từ con, anh, em để nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong cùng một gia đình). 

 Tình cảm lớn trong chàng thanh niên khi được ánh sáng của lí tưởng cao đẹp soi chiếu được thể hiện bằng ngôn ngữ thơ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở…

* Bình luận các ý kiến

- Hai ý kiến đều đúng, thể hiện cảm nhận sâu sắc về nội dung tư tưởng (ý kiến thứ nhất) và đặc sắc nghệ thuật (khổ thơ thứ hai) của bài thơ. 

- Hai ý kiến không loại trừ nhau mà bổ sung, hoàn thiện, làm nên cảm nhận toàn diện, đúng đắn cho thi phẩm "Từ ấy” của Tố Hữu.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Anh/chị hiểu như thế nào về nhận định của Xuân Diệu: Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên

đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình?

Gợi ý:

Giải thích:

– Thơ chính trị: Là thơ trực tiếp đề cập đến những vấn đề chính trị, những sự kiện chính trị nhằm mục đích tuyên tuyền, cổ động. Chính vì thế, thơ chính trị thường có nguy cơ rơi vào khô khan, áp đặt.

– Ý kiến của Xuân Diệu: Tố Hữu đã “trữ tình hóa” thơ chính trị, để thơ chính trị thực sự là thơ, có sức rung cảm sâu xa. Đây là ý kiến đánh giá rất cao về thơ Tố Hữu.

Bình luận

– Ý kiến của Xuân Diệu rất xác đáng và tinh tế, đánh giá, ghi nhận đúng vị trí đặc biệt và thành tựu lớn lao của đời thơ Tố Hữu.

– Thơ Tố Hữu đúng là thơ chính trị, bởi đề tài trong thơ Tố Hữu là những vấn đề chính trị, hồn thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn của Đảng, dân tộc, cách mạng (chứng minh điều này qua các tập thơ từ Từ ấy đến Máu và hoa, phần đầu của phong cách thơ Tố Hữu trong SGK).

– Nhưng thơ Tố Hữu cũng rất đỗi trữ tình. Tố Hữu đã đưa thơ trữ tình chính trị lên đến đỉnh cao. Có được điều ấy là nhờ những vấn đề chính trị trong thơ Tố Hữu đã được thực sự chuyển hóa thành những vấn đề của tình cảm, cảm xúc rất mực tự nhiên, chân thành, đằm thắm với một giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, giọng của tình thương mến (Tiếng ru, Bác ơi, Quê mẹ…).


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố:  

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Niềm vui lớn của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.

2. Dặn dò 

- Học thuộc bài thơ. Tìm đọc thơ Tố Hữu. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.









Ngày soạn : 2/2/2019

Tiết 94. Đọc văn.

TỪ ẤY

          Tố Hữu


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.

- Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu,…

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.      

- Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn  ngữ nhịp điệu.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  bài thơ theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                                       

- Giáo dục  cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Từ ấy” (Tố Hữu). Phân tích khổ thơ đầu của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Nhà thơ Tố Hữu được coi là cánh chim đầu đàn của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ của ông mang đậm chất trữ tình chính trị, dường như cả cuộc đời thơ Tố Hữu dành để ngợi ca đất nước, ngợi ca nhân dân, ngợi ca lí tưởng cách mạng thể hiện một cái tôi say mê với lý tưởng, một cái tôi công dân đầy trách nhiệm đối với nhân dân, đối với đất nước. Nhắc đến ông, ta không thể không nhắc đến những tập thơ nổi tiếng như: “Từ ấy”, “Việt Bắc”, “Gió lộng”, “Ra trận”, “Máu và hoa”… trong đó tập thơ đầu tay “Từ ấy” là tập thơ mang một sắc thái riêng, tiêu biểu cho phong cách thơ của Tố Hữu, thể hiện niềm vui và mối duyên đầu của người thanh niên trẻ khi đến với cách mạng. Tác phẩm là cột mốc quan trọng mở đầu cho chặng đường đời, chặng đường thơ của Tố Hữu.             


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

GV hướng dẫn HS tiếp tục đọc hiểu văn bản.

2. Khổ 2

* Gv dẫn : Niềm vui sướng hân hoan của nhà thơ khi được đón nhận lí tưởng cách mạng được thể hiện sâu sắc ở khổ thơ đầu.Và nó đã nhanh chóng chuyển biến thành nhưng nhận thức mới về lẽ sống ở khổ thơ thứ hai.

* Gv gọi Hs đọc khổ 2.

* Gv hỏi:

+ Lẽ sống mới của Tố Hữu đã được thể hiện qua những từ ngữ nào ?

+Những từ ngữ ấy có ý nghĩa gì ?













+ Biện pháp nghệ thuật nào đuợc sử dụng ở đây ? Và nêu tác dụng của nghệ thuât ấy?

* Gv hỏi: Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, nhận thức mới của Tố Hữu về lẽ sống như thế nào?




3. Khổ 3:

* GV gọi 1 Hs đọc lại khổ 3

* GV dẫn: Lẽ sống cộng đồng của nhà thơ thể hiện rất rõ nét ở khổ thơ thứ 2. Sau khi được đón nhận lí tưởng cách mạng,trong lòng Tố Hữu còn diễn ra sự chuyển biến mãnh mẽ về tình cảm. Điều này được thể hiện ở khổ thơ thứ 3.

* Gv hỏi:

+ Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện qua cấu trúc thơ nào ?

+ Tác dụng của viêc lặp cấu trúc ấy?


 + Những biên pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong khổ thơ này?

 








 *Gv hỏi: Có sự chuyển biến tình cảm ở khổ thơ 3 so với khổ 2 ?Vậy sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ có thể khái quát như thể nào?

GV hướng dẫn HS tổng kết.

1. Giá trị nghệ thuật:

* Gv hỏi: Em nào hãy khái quát giá trị nghệ thuật của bài thơ?




* Gv hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa văn bản ?

* Gv gọi 1- 2 Hs đọc phần Ghi nhớ (Sgk/44)

- Hs đọc lại khổ 2.


- Hs trả lời dựa vào sự chuẩn bị ở nhà.

- Từ ngữ: “ buộc, trang trãi, khối đời”

- Hs phân tích của những hình ảnh ấy.












* Hs trả lời: Nghệ thuật điệp từ → sự hối thúc, dồn dập


* Hs trả lời: Nhận thức mới về lẽ sống  của Tố Hữu là sự gắn bó hài hòa giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người.









 * Hs đọc lại khổ 3










* Hs trả lời: 

- Cấu trúc: “ Tôi đã là...”





- Nghê thuật:

+ Điệp từ…

+ Số từ ước lệ…

+ Từ ngữ biểu cảm…








* Hs phát biểu sự chuyển biến trong tình cảm của tác giả.










* Học sinh dựa vào kiến thức đã nắm được trong bài học trả lời.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

2. Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống

(Lẽ sống lớn)










- Lẽ sống mới của Tố Hữu được thể hiện qua những từ ngữ đặc sắc, có tác dụng gắn kết như: “Buộc, trang trải, gần gũi,  khối đời”

+ “Buộc” : buộc chặt, gắn bó với mọi người  → ý thức  quyết tâm cao độ muốn thoát khỏi giới hạn của “cái tôi” cá nhân để hướng vào cộng đồng.

+ “Trang trải”: sự trải rộng tâm hồn ra với đời.

+ “Gần gũi”: Gần nhau về quan hệ tinh thần, tình cảm, đó là sự gắn bó ruột thịt.

+“Khối đời” : Hình ảnh ẩn dụ, chỉ một khối người đông đảo, cùng chung lí tưởng. Đó là sức mạnh của tập thể nhân dân.

- Điệp từ “để” tạo nhịp thơ dồn dập, thôi thúc, hăm hở.

- Từ “với” tạo mối liên kết chặt chẽ với nhân dân.

 Lẽ sống mới được đặt ra ở đây là “cái tôi” hòa vào “cái ta”; mối quan hệ hài hòa giữa riêng - chung, cá nhân - cộng đồng. Đó là mối quan hệ đoàn kết gắn bó, tạo ra sức mạnh trong cuộc đấu tranh cách mạng.

3. Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm (Tình cảm lớn)












- “ Tôi đã là...” → cấu trúc khẳng định rõ ràng nhận thức của tác giả về vị thế của mình  trong gia đình lớn, khẳng định ý thức tự giác, chắc chắn, vững vàng của tác giả.

 + Điệp từ  “là” : mang tính khẳng định

+ Số từ ước lệ “vạn” 

+ Cách xưng hô ruột thịt: “con, em, anh”: khẳng định tình cảm đầm ấm, thân thiết, ruột thịt.

 - Từ ngữ biểu cảm: “kiếp phôi pha,cù bất cù bơ”: Tấm lòng đồng cảm, xót thương tới những kiếp người đau khổ, bất hạnh, những con người lao động vất vả.


 Đây là tình cảm mới mẻ và cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng, một nhà thơ cách mạng.




III. TỔNG KẾT

1. Nghệ thuật:

- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái; nhịp thơ hăm hở …

- Cách dùng hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo; cách nói trực tiếp khẳng định.

2. Nội dung:

Bài thơ đã thể hiện sâu sắc niềm vui sướng của nhà thơ khi đuợc đón nhận lí tưởng cộng sản, những nhận thức mới về lẽ sống cũng như những chuyển biến trong nhận thức và hành động của Tố Hữu.


C. Hoạt động luyện tập

Nhà phê bình văn học Đặng Thai Mai từng nhận xét: Tập thơ Từ ấy là bó hoa lửa lộng lẫy, nồng nàn.

Anh/chị hãy tìm vẻ đẹp đó trong chính bài thơ Từ ấy.

Gợi ý:

* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nhận định

* Giải thích nhận định

- Bó hoa lửa: bó hoa lộng lẫy, nồng nàn gợi đến vẻ đẹp rực rỡ, hương thơm ngào ngạt, lửa gợi đến ánh sáng chói, nóng bỏng. Hình ảnh ẩn dụ bó hoa lửa hàm chỉ vẻ đẹp lung linh, nồng nàn hương sắc, rực rỡ ánh sáng của niềm vui, lẽ sống, của tình cảm nồng nhiệt, sôi nổi, rực rỡ trong tâm hồn người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi. 

* Chứng minh nhận định của Đặng Thai Mai về bài thơ "Từ ấy”

- Khổ một thể hiện niềm vui lớn của chàng thanh niên trẻ tuổi khi bắt gặp lí tưởng cộng sản. Niềm vui được ví với những hình ảnh ẩn dụ tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng (nắng hạ, mặt trời chân lí), những hình ảnh so sánh (vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim) được thể hiện bằng những động từ mạnh như bừng, chói, những tính từ chỉ mức độ (đậm, rộn)…

Ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm. 

- Khổ hai thể hiện lẽ sống cao đẹp của con người sau khi được ánh sáng của lí tưởng cộng sản soi chiếu, đó là lẽ sống gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. Lẽ sống lớn lao được thể hiện bằng các từ ngữ giàu giá trị biểu cảm như (buộc, trang trải, trăm nơi)…

- Khổ ba thể hiện tình cảm gắn bó tự nguyện của “cái tôi” với “cái ta”, nhân vật trữ tình tự đặt mình vào giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, ở đấy anh tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. Phép điệp cấu trúc tôi đã là…, là… cùng các từ ngữ con, em, anh thể hiện sự thể hiện sự gắn bó, hòa hợp của nhân vật trữ tình với quần chúng lao khổ. Chàng thanh niên trẻ tuổi đã vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi của giai cấp tiểu tư sản để có được tình hữu ái giai cấp, tình thân yêu ruột thịt với những kiếp đời đau khổ, bất hạnh, nhỏ bé, bơ vơ…

* Đánh giá

- Bài thơ "Từ ấy” là mạch chảy trôi những cảm xúc sôi nổi, sự nhận thức sâu sắc về lẽ đời và hành động kết nối tình cảm đẹp đẽ của chàng thanh niên trẻ tuổi, là bó hoa lộng lẫy hương sắc, kết tụ mọi vẻ đẹp của tập thơ "Từ ấy”.





D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Từ tâm trạng người thanh niên khi giác ngộ lí tưởng của Đảng trong bài thơ “Từ ấy” (Tố Hữu), anh/chị suy nghĩ gì về lẽ  sống của tuổi trẻ ngày nay.

Gợi ý:

-Lý tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mổi con người muốn hướng tới, là lí do, mục đích mà mỗi con người mong đạt được. Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình hơn, giúp ích cho mình, gia đình xã hội và đất nước.

-Thanh niên cần hướng tới lẽ sống đẹp: sống có lí tưởng, sống có bản lĩnh vững vàng, có đạo đức trong sáng, có mục đích rõ ràng…

-Thời đại hội nhập quốc tế mở ra nhiều cơ hội và không ít thách thức, việc xác định lí tưởng sống của thanh niên là rất cần thiết..Lí tưởng sống giúp thanh niên xác định hướng đi cho đời mình, có bản lĩnh vững vàng, có ý thức học tập phấn đấu vươn lên.

- Phê phán lối sống buông xuôi, thiếu ý chí, không định hướng tương lai. 

- Lí tưởng phải phù hợp thời đại, thiết thực, phù hợp năng lực bản thân….   


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố:  

- Nhận thức mới về lẽ sống và sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ.

- Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

2. Dặn dò 

- Học thuộc bài thơ và phân tích bài thơ. 

- Soạn bài đọc thêm (4 bài).


























Ngày soạn : 14/02/2019

Tiết 95.

                                               Đọc văn. Đọc thêm:

- LAI TÂN (Hồ Chí Minh)

- NHỚ ĐỒNG (Tố Hữu)


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Thực trạng thối nát của nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân. Thái độ châm biếm của tác giả.

- Nỗi nhớ cuộc sống bên ngoài, biểu hiện của niềm khat khao yêu cuộc sống. Lựa chọn hình ảnh, miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình.

LỚP 11A6 :

- Thực trạng thối nát của nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân. Thái độ châm biếm của tác giả.

- Nỗi nhớ cuộc sống bên ngoài, biểu hiện của niềm khat khao yêu cuộc sống. Lựa chọn hình ảnh, miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  bài thơ theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                                              

- Biết yêu cuộc sống và yêu quê hương, yêu con người với tình yêu trong sáng.      

- Biết cảm nhận, đánh giá về hoàn cảnh xã hội để sống tốt hơn, để trân trọng cái đang có.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Từ ấy” (Tố Hữu). Phân tích một khổ thơ mà em yêu thích.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các bài đọc thêm thuộc xu hướng văn học lãng mạn và bộ phận văn học cách mạng để mở rộng vốn kiến văn, cảm nhận thêm về tình yêu quê hương đất nước và tình yêu đôi lứa, đồng thời làm cơ sở cho bài viết nghị luận văn học.  


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ “Lai Tân”.

 

GV cho hs đọc bài,tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ của từng bài.



Bức tranh nhà tù hiện lên qua những hình ảnh nào?

Thái độ của t/g đối với xh ấy như thế nào?


Hs thảo luận trả lời,gv hình thành k/thức














Gv hướng dẫn tìm hiểu bài thơ : “Nhớ đồng”(Tố Hữu).


Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?

Tiếng hò Huế có sức ảnh hưởng như thế nào đến nhà thơ trong t/g ở tù?

Cùng với nỗi nhớ về tiếng hò,cảnh quê hương hiện lên như thế nào qua nỗi nhớ ấy?

Tâm trạng chính của t/g từ đoạn thơ thứ 10 cho đến hết bài?


Hs thảo luận trả lời câu hỏi,Gv tổng hợp vấn đề

Gv cần nhấn mạnh sự mơ tưởng của tác giả khi được tự do gắn liền với lí tưởng sống mà ông đã bắt gặp


















I. Bài thơ Lai Tân

  1/Xuất xứ:Bài 97 của NKTT

  2/Nội dung:

a)Bức tranh nhà tù:

-Ban trưởng đánh bạc là phạm pháp,trắng trợn vi phạp p/l, điều này chứng tỏ p/l dưới c/đ TGT là giả dối

-Hành động cảnh trưởng trấn lột của tù nhân là hành động bẩn thỉu

-Huyện trưởng chong bàn đèn thuốc phiện làm công việc  là có ý mỉa mai ,tố cáo sự đồi bại,vô trách nhiệm

b)Thái độ châm biếm,mỉa mai:Với n/t dùng từ và đối nghĩa,tác giả chỉ rõ cảnh thái bình giả tạo,1 xh suy đồi đã tồn tại rất lâu ở nơi này

Bài thơ là bức tranh thu nhỏ của xh TQ với lũ quan lại đồi bại,tham nhũng quan liêu qua nghệ thuật trào phúng đặc sắc

3. Nghệ thuật:

- Tạo điểm nhấn ở cuối mỗi câu.

- Chọn nhân vật, miêu tả chi tiết.

4. Ý nghĩa văn bản:

Thực trạng đen tối, thối nát của xã hội tưởng như êm ấm tốt lành.


II. Bài thơ Nhớ đồng

  1/Thời điểm sáng tác:Lúc bị bắt giam

  2/Nội dung:

-Cảm hứng chủ đạo của bài là nỗi nhớ đồng quê tha thiết và sâu lắng 

-Tiếng hò Huế mang linh hồn của đất nước,quê hương đã khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm mến thương đối với đồng bào, đồng chí và cả quãng đời đã qua của bản thân

-Tiếng hò trong Nhớ đồng từ chỗ gợi nhớ đã trở thành âm thanh nhức nhối,thúc giục con người

-Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc.Tất cả được tái hiện qua tâm hồn của một c/n trong hoàn cảnh bị giam hãm,khao khát tự do nên cảnh sắc quê hương càng trở nên đẹp đẽ,dịu ngọt hơn.Không gian nhớ đồng là buổi sớm mai do đó bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt và đậm chất lãng mạn

-Từ đoạn 10 cho đến hết , nỗi nhớ gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát tự đến cháy bỏng của t/g

Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trở thành niềm day dứt,trăn trở,réo gọi trong tâm hồn tác giả đồng thời còn thể hiện niềm say mê lí tưởng và khao khát tự do.

3. Nghệ thuật:

Lựa chọn hình ảnh gần gũi quen thuộc, giọng thơ da diết khoắc khoải trong nỗi nhớ.

4. Ý nghĩa văn bản :

Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ  cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình. 


C. Hoạt động luyện tập

Câu 1: Câu nào sau đây là nhận định đúng về bài thơ “Nhớ đồng” của Tố Hữu?

 A. Là nỗi hoang mang của chàng trai trẻ lần đầu bị giam cầm.  

B. Là nỗi lòng tha thiết nhớ về người yêu - là một cô thôn nữ.  

C. Là những dòng tâm tư nồng nhiệt, tha thiết, trong trẻo của nhà thơ trẻ hướng về ruộng đồng, quê hương, về những con người thân yêu, về những kỉ niệm của một thời hoạt động cách mạng sôi nổi.  D. Nỗi nhớ thương mẹ già còng lưng trên những cánh đồng.

Câu 2: Tâm trạng của tác giả trong bài thơ “Nhớ đồng” là gì? 

A. Luyến tiếc, nhớ nhung cuộc sống tự do.  

B. Buồn và nhớ quê hương, đồng bào da diết.  

C. Bâng khuâng, bồn chồn trước cảnh lao tù.  

D. Vui tươi, phấn khởi khi nhớ lại những kỉ niệm xưa.

Câu 3: Điệp từ “đâu” trong đoạn thơ đã tạo nên giọng điệu gì?

"Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi

Đâu ruồng tre mát thuở yên vui

Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn

Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?” 

A. Tạo ra nhạc điệu tha thiết, diễn tả niềm thương nhớ trào dâng trong lòng nhà thơ trẻ.  

B. Giọng điệu du dương, bay bổng.  

C. Tạo giọng điệu buồn bã, tuyệt vọng.  

D. Giọng điệu tươi tắn, hồn nhiên.

Câu 4: Cảm hứng của bài thơ “Nhớ đồng” được hình thành từ:

 A. Tiếng hò vọng vào nhà tù, nơi tác giả bị giam cầm  

B. Những kỉ niệm từ ngày tác giả còn hoạt động cách mạng.  

C. Những âm thanh hết sức bình dị của cuộc sống.  

D. Tiếng chim tu hú gọi hè nơi tác giả bị giam cầm.

Câu 5: Bài thơ “Nhớ đồng” thuộc thể loại:

 A. Thơ văn xuôi.  

B. Thơ phê phán  

C. Thơ tự sự.  

D. Thơ trữ tình.

Câu 6: Đoạn thơ từ câu “Đâu những ngày xưa, tôi nhớ tôi” đến “Như cánh chim buồn nhớ gió mây ” thể hiện điều gì?


 A. Sự nhớ nhung người bạn mà tác giả đề tặng bài thơ.  

B. Niềm say mê lí tưởng, khát khao tự do và hành động của tác giả.  

C. Sự tái hiện hình ảnh con người quê hương trong tâm hồn tác giả.  

D. Hồi ức của tác giả về những hình ảnh gắn liền với quê hương.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nhân đọc một số bài thơ trong “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh, anh/chị  hãy viết một bài nghị luận để bàn về vấn đề ý chí và nghị lực của con người.

Gợi ý:

a. Khái niệm ý chí và nghị lực

- Ý chí: là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hướng hành động, không lùi bước trước những khó khăn nhằm đạt mục đích của mình.

- Nghị lực: là sức mạnh tinh thần tạo cho con người sự kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước những khó khăn

-Ý chí và nghị lực là những phẩm chất đặc biệt được bộc lộ khi con người đối diện với những  thử thách trong cuộc sống, nó sẽ giúp con người vượt qua thử thách và tự khẳng định mình.

b. Ý chí và nghị lực của Hồ Chí Minh

- Hoàn cảnh bác phải đối mặt

- Mục đích của người : Đợi ngày tự do- không phải vì nhu cầu cá nhân mà tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ cách mạng của dân tộc, để thực hiện trách nhiệm cứu nước, đấu tranh giành tự do cho dân tộc, nhân dân.

- Biểu hiện ý chí  và nghị lực của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh tù đày:

+ Luôn kiên định tinh thần hướng về ngày tự do, dù hằng ngày phải đối mặt với gông cùm, dây trói, tù ngục song người chưa bao giờ nản lòng, và cũng chưa bao giờ quên khát vọng tự do và niềm tin vào một tự do sẽ tới:

. Liên hệ một số bài thơ:  “Thân thể ở trong lao, Tinh thần ở ngoài lao. Muốn nên sự nghiệp lớn, Tinh thần càng phải cao” hoặc “ Một canh, hai canh lại ba canh/ Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành/ Canh bốn canh năm vừa chợp mắt/ Sao vàng phất phới mộng hồn quanh”

+ Vượt lên chiến thắng đau đớn về thể xác để giữ một phong thái ung dung, tâm hồn tự do, thanh thoát để cảm nhận mình như một “khách tiên” “ khánh tự do” trong chính không gian ngục tù.

. Liên hệ bài thơ: “Quá trưa” ( Hai giờ  ngục mở thông hơi/ Tù nhân ngẩng mặt ngắm trời tự do/ Tự do tiên khách trên trời/ Biết chăng trong ngục có người khách tiên)

+ Đặc biệt, khát vọng tự do và tình yêu sự sống tình yêu cái đẹp đã đem đến cho người một sức mạnh để vượt tù ngục tinh thần, mở lòng đón nhận mọi vẻ đẹp của đất trời và con người.

. Liên hệ bài thơ : Chiều tối 

-> Cuối cùng người đã chiến thắng, trở về lãnh đạo cách mạng thắng lợi

c. Ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống

- Vai trò và  tác dụng ý chí nghị lực trong cuộc sống

- Biểu hiện của ý chí và nghị lực trong cuộc sống:

+ Trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh

+ Trong cuộc sống hằng ngày ( Gương thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí...)

+Trong học tập( liên hệ bản thân)

- Rút ra bài học 

+ Sức mạnh của ý chí và nghị lực sẽ giúp con người luôn vững vàng đi đến thành công trong cuộc sống.

+ Vượt qua mọi khó khăn thử thách chiến thắng.

+Muốn có ý chí nghị lực cần phải xác định mục tiêu sống, phương hướng hành động để đạt mục tiêu đã đề ra.

- Khẳng định lại ý chí và nghị lực là một lối sống đẹp cần có ở mỗi người.

- Chúng ta cần  phải tôi luyện ý chí và nghị lực để khẳng định mình trong cuộc sống


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: Gv tổng  kết lại ý chính của mỗi bài. 

- “Lai Tân”: giá trị hiện thực.

- Nhớ đồng: tình yêu quê hương đất nước.

2. Dặn dò:

- Đọc thuộc lòng 2 bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn : 14/02/2019

Tiết 96.

                                               Đọc văn. Đọc thêm:

- TƯƠNG TƯ (Nguyễn Bính)

- CHIỀU XUÂN (Anh Thơ)



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :            

- Tâm tư và khát vọng của chàng trai về một tình yêu chung thủy với tất cả niềm yêu thương, trách móc, hờn giận, mong mỏi. Chất dân dã trong thơ Nguyễn Bính.

- Cảnh chiều xuân dưới ngòi bút Anh Thơ và tấm lòng nữ sĩ. Trí tưởng tượng năng lực miêu tả, tạo dựng bức tranh quê.

LỚP 11A6 :

- Tâm tư và khát vọng của chàng trai về một tình yêu chung thủy với tất cả niềm yêu thương, trách móc, hờn giận, mong mỏi. Chất dân dã trong thơ Nguyễn Bính.

- Cảnh chiều xuân dưới ngòi bút Anh Thơ và tấm lòng nữ sĩ. Trí tưởng tượng năng lực miêu tả, tạo dựng bức tranh quê.

b. Kĩ năng                              

- Đọc hiểu  bài thơ theo đặc trưng thể loại.

c. Tư duy, thái độ                                              

- Biết yêu cuộc sống và yêu quê hương, yêu con người với tình yêu trong sáng.      

- Biết cảm nhận, đánh giá về hoàn cảnh xã hội để sống tốt hơn, để trân trọng cái đang có.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Lai Tân” (Hồ Chí Minh). Phân tích giá trị hiện thực của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Những tác giả, tác phẩm chúng ta được học trong chương trình Ngữ văn đều là những những gương mặt, những sáng tác tiêu biểu và có giá trị lớn lao trong nền văn học nước nhà. Nhưng để làm nên bộ mặt văn học dân tộc thì không chỉ có chừng ấy tác giả, tác phẩm, mà còn rất nhiều những nhà văn, nhà thơ cùng sáng tác của họ mà trong chương trình SGK không có điều kiện giới thiệu kĩ. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu sơ lược về một số tác giả, tác phẩm trích trong phần đọc thêm, từ đó bổ sung thêm kiến thức văn học cho các em cũng như cung cấp ngữ liệu phục vụ cho phân môn làm văn.  

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Gv hướng dẫn tìm hiểu bài “Tương tư”.


Đặc trưng của bài Tương tư?

Cảm nhận của em về tâm trạng của chành trai?

Nhận xét về cách dùng từ,cách sử dụng hình ảnh thơ,ngôn ngữ?

Bài thơ thành công do những yếu tố nào?






Hs thảo luận trả lời,gv tổng hợp ý












Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu bài: Chiều xuân(Anh Thơ)



Tìm bố cục và ý chính của từng phần?

Bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 hiện lên như thế nào?

Ở khổ 2,cảnh sắc có gì thay đổi,nhận xét về cách chọn h/ả?

Ở đoạn 2,thiên nhiên có phần kì thú hơn là nhờ đâu?


Việc đưa h/ả con người vào khổ 3 có tác dụng gì?



Hs thảo luận trả lời,gv tổng hợp ý chính














Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Chiều xuân?





Nêu ý nghĩa của văn bản ? III. Bài thơ Tương tư

 1.Tác giả: sgk

 2. Bài thơ:

   a. Nội dung:

*Đặc trưng của bài Tương tư: Đậm đà chất dân tộc trong điệu tâm hồn cả trong lối diễn đạt nhưng lại là tiếng thơ của một thời đại mới

*Cảm nhận về tâm trạng chàng trai:Buồn nhớ,thao thức và cả trách móc nhưng là sự trách móc của một người đang yêu nên cũng rất đáng yêu

*Cắt nghĩa sự thành công của bài thơ:

-Do sự đồng điệu giữa thơ NB với tâm trạng của người đang yêu

-Do dùng những h/ả quen thuộc của ruộng đồng thành ra tiếng thơ mộc mạc chân thành

Bài thơ là lời trách móc đáng yêu của chàng trai trong khi yêu .Chính cái tình quê ấy làm nên sự quen thuộc gần gũi, đáng yêu của thơ NB.

b.Nghệ thuật:

- Hình ảnh và ngôn từ, thể thơ lục bát, cách ví von, giọng điệu và hông thơ trữ tình dân gian.

 c. Ý nghĩa văn bản:

Vẻ đẹp trữ tình của một tình yêu chân quê thuần phác.


IV.Bài thơ Chiều xuân

  1. Tác giả:  (sgk)

  2. Bài thơ:

  - Xuất xứ:nằm trong tập thơ đầu tay “Bức tranh quê”

     a.Nội dung

Chọn khung cảnh chiều mưa bụi t/g có dịp nói đến cái đặc sắc của tiết trời xứ Bắc.Ba đoạn thơ là 3 khung cảnh

*Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh,không sắc màu tươi sáng mưa rơi rất êm,bến rất vắng có con đò cũng lười biếng bất động,một quán nước không người,chỉ có những cánh hoa xoan rụng tơi bời vẻ nên không gian vắng lặng của chiều mưa

*Cảnh thứ hai là đường đê vẫn làn mưa bụi giăng nhưng đã có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những cánh bướm rập rờn.Đoạn thơ có nét tươi mát,thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ

*Cảnh ngoài đồng cào cỏ:bằng cảm hứng qua những chi tiết bình thường,t/g đã tìm được vẻ đẹp bình dị của nông thôn. Đoạn này đã có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn ,cảnh bớt vắng vẻ.Bài thơ có được cái ấm áp của đời thường

Nhà thơ không phải chỉ tả thiên nhiên qua lối quan sát nhìn ngắm bình thường  mà sống với hồn của cảnh vật nên thơ của bà tả được cái thần hồn của thiên nhiên qua những gì dụng dị nhất, đời thường nhất.

  b. Nghệ thuật:

Sử dụng hình ảnh  tiêu biểu cho sắc xuân, lựa chọn từ ngữ gợi hình, gợi âm thanh, miêu tả cái động để nói cái tĩnh.

  c. Ý nghĩa văn bản:

Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của quê hương mỗi độ xuân về. Tình yêu quê hương đất nước đã trùm lên bức tranh quê buổi “Chiều xuân”.



C. Hoạt động luyện tập

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Một người chín nhớ mười mong một người.

Gió mưa là bệnh của giời,

Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng

                                 ( Tương tư, Nguyễn Bính )

1. Xác định  phương thức biểu đạt  chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện tâm tư,tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?

2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ.

3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ?

Gợi ý:

– Biểu cảm ; Tâm trạng tương tư- nhớ nhung

– Biện pháp tu từ :  hoán dụ: Dùng địa dang để chỉ người sống trên địa danh đó :

Thôn Đoài- Thôn Đông

– Tác dụng :

+  Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị .

+ Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn ; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư.

– Chất dân gian thể hiện :

+ Nội dung : Tâm trạng tương tư- đề tài quen thuộc xuất hiện nhiều trong ca  dao, dân ca.

+ Hình thức : Thể thơ lục bát; địa danh , nghệ thuật hoán dụ, thành ngữ, cách nói vòng, giọng điệu tâm tình ngọt ngào thường thấy trong ca dao …


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Ngày qua ngày lại qua ngày

Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng

…………………

Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?

(Tương tư – Nguyễn Bính)

Đọc đoạn thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau:

1.Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Giá trị của thể thơ đó đối với việc bộc lộ tư tưởng, tình cảm của nhân vật trữ tình.

2.Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng viết: “Người lên ngựa, kẻ chia bào/ Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san”. Việc sử dụng từ nhuốm trong câu thơ trên khác gì với việc sử dụng từ “nhuộm” trong bài thơ của Nguyễn Bính trong việc thể hiện nỗi nhớ của lứa đôi? 

3.Đoạn thơ sử dụng bao nhiêu câu hỏi tu từ? Anh/chị hãy phân tích giá trị của những câu hỏi tu từ đó.

Gợi ý:

1.Bài  thơ được viết theo thể lục bát.

Giá trị của thể thơ đối với việc bộc lộ tư tưởng, tình cảm của nhân vật:

Tăng khả năng thể hiện cảm xúc, giàu tính biểu đạt giúp người đọc cảm nhận được cảm xúc thôn quê, chân thật trong tấm lòng của chàng trai quê là nhân vật trữ tình trong tác phẩm.

2.- Từ “nhuốm” thể hiện sự thay đổi sắc lá một cách từ từ, sự biến đổi không thuần nhất. Nỗi nhớ của nhân vật trữ tình cũng hòa cùng với sự thay đổi của sắc lá. Thời gian trôi một cách từ từ, chậm rãi, mang theo nỗi nhớ của đôi lứa chia li.

- Từ “nhuộm” trong câu thơ của Nguyễn Bính, mang sắc thái tĩnh, là sự biến đổi sắc lá một cách thuần nhất từ xanh sang vàng. Sự tương tư của nhân vật trữ tình trong bài thơ đã chuyển sang cái nhìn gắn liền với cảnh vật, cây lá cũng trở nên xơ xác như tâm hồn tương tư đêm ngày. Từ “nhuộm” thể hiện bản chất đậm của lá, mang sắc thái hiện đại rõ nét3.Đoạn thơ sử dụng các câu hỏi tu từ.

- Có xa xôi mấy mà tình xa xôi?

- Biết cho ai hỏi ai người biết cho?

- Bao giờ bến mới gặp đò

Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?

Phân tích giá trị những câu hỏi: 

Các câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn văn để nói lên nỗi lòng của chàng trai khi tương tư cô gái ở làng bên. Nỗi lòng đó không thể bày tỏ trực tiếp, trở thành một nỗi ám ảnh trong lòng của chàng trai, bộc lộ thành những câu hỏi không lời đáp.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: Gv tổng  kết lại ý chính của mỗi bài. 

- “Tương tư”: tâm trạng chờ mong khắc khoải của một chàng trai đang yêu đơn phương.

- “Chiều xuân”: Vẻ đẹp của bức tranh quê xứ Bắc trong buổi chiều xuân yên ả.

2. Dặn dò:

- Đọc thuộc lòng 2 bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn bài : Tiểu sử tóm tắt.



























Ngày soạn : 20/02/2019  

Tiết 97.    Làm văn

TIỂU SỬ TÓM TẮT

LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                  

- Nắm được mục đích, yêu cầu của việc viết tiểu sử tóm tắt.      

- Cách viết tiểu sử tóm tắt.

LỚP 11A6 :

- Nắm được mục đích, yêu cầu của việc viết tiểu sử tóm tắt.      

- Cách viết tiểu sử tóm tắt.

b. Kĩ năng                                    

- Có kĩ năng viết tiểu sử tóm tắt.

c. Tư duy, thái độ                                                     

- Có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu tư liệu và chọn lọc cho phù hợp  khi viết văn bản tiểu sử tóm tắt. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài “Tương tư” (Nguyễn Bính). Phân tích một đoạn thơ mà anh/chị yêu thích.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Bài học hôm nay  giúp chúng ta tìm hiểu về văn bản tiểu sử tóm tắt và cách viết một văn bản tiểu sử tóm tắt để phục vụ cho học tập và nhu cầu đời sống.

   

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới




Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu mục I.sgk

Gv đưa ra một văn bản tiểu sử tóm tắt và cho hs đọc,tìm hiểu kĩ những gì được thể hiện trong văn bản.

Câu hỏi thảo luận:

Tiểu sử tóm tắt là gì?

 Mục đích,yêu cầu của tiểu sử tóm tắt?

 Vai trò của tiểu sử tóm tắt trong cuộc sống và trong học văn?

 

Hs thảo luận theo nhóm và cử đại diện trả lời,gv tổng hợp và cho ghi ý chính

Lưu ý:Gv cần làm rõ cho hs vai trò của tóm tắc tiểu sử phục vụ cho hoạt động giảng dạy và tiếp nhận văn học.GV có thể cho ví dụ cụ thể như tiểu sử của ND ảnh hưởng ntn đến những sáng tác và tâm sự mà ông thể hiện trong tác phẩm.

 Gv hướng dẫn hs tìm hiểu mục II sgk



Thông qua văn bản đã được tiếp nhận,hs thảo luận và trả lời câu hỏi sau:

Khi chọn tài liệu viết tiểu sử tóm tắt cần lưu ý những điểm nào?

Các bước để viết tiểu sử tóm tắt?




Gv cần chỉ cho hs tiến trình để tránh sự sắp xếp lộn xộn trong khi viết


I.Mục đích,yêu cầu của tiểu sử tóm tắt

  1/Khái niệm tiểu sử tóm tắt 

 Đó là một văn bản thông tin một cách khách quan trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân.

2/Mục đích:Nhằm giới thiệu cho người đọc,người nghe về cuộc đời,sự nghiệp,cống hiến của người được nói tới.

- Những hiểu biết đó giúp cho người quản lí tìm hiểu,theo dõi và sắp xếp,phân công công việc hợp lí,hiệu quả.

- Ngoài ra nắm được tóm tắt tiểu sử của nhà văn,nhà thơ chúng ta có cơ sở hiểu đúng ,hiểu sâu về tác phẩm của họ. 

3/Yêu cầu

-Thông tin:khách quan,chính xác về người được nói tới.Do đó phải ghi cụ thể,chính xác về số liệu,mốc thời gian,thành tích, đóng góp nổi bậc của người được nói đến

-Nội dung và độ dài:Cần phù hợp với mục đích viết tóm tắt

-Văn phong:Cần cô đọng,trong sáng,không sử dụng biện pháp tu từ



II.Cách viết tiểu sử tóm tắt

  1/Chọn tài liệu

-Yêu cầu của nội dung và các tài liệu sưu tầm:Chính xác,chân thực, đầy đủ,tiêu biểu.

-Đọc và tìm ý: Đọc và nắm được nội dung chính của tài liệu và sưu tập để tìm các ý chính của bản tiểu sử cần tóm tắt.

 2/Viết tiểu sử tóm tắt

-Giới thiệu về nhân thân của người được giới thiệu:họ tên,năm sinh,quê quán,gia đình,học vấn.

-Hoạt động xã hội của người được giới thiệu làm gì, ở đâu,mối quan hệ với mọi người.

-Những đóng góp,những thành tích tiêu biểu của người được giới thiệu

-Đánh giá chung về người được giới thiệu.. 

III. Luyện tập

  

C. Hoạt động luyện tập

Bài tập 1 (tr.55):

Trường hợp c, d cần viết tiểu sử tóm tắt..

Bài tập 2 (tr.55):

* Giống nhau:

Các văn bản tiểu sử tóm tắt, điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh có thể viết về một nhân vật nào đó.

* Khác nhau:

- Điếu văn viết cho người mất để đọc trong lễ truy điệu nên ngoài phần tiểu sử tóm tắt còn có phần chia buồn với gia quyến.

- Sơ yếu lí lịch: do bản thân viết theo mẫu, còn phần tóm tắt do người khác viết khá linh hoạt.

- Tiểu sử tóm tắt chỉ có đối tượng là con người, còn đối tượng của thuyết minh rộng hơn và thuyết minh có yếu tố cảm xúc.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

GV cho HS thảo luận nhóm.

Chi đoàn em sẽ giới thiệu một đoàn viên ưu tú tham gia ứng cử vào ban chấp hành Hội liên hiệp thanh niên của tỉnh ( thành phố). Em  hãy viết tiểu sử tóm tắt của đoàn viên đó.

GV hướng dẫn HS trình bày bản tiểu sử tóm tắt trước lớp. 

Nhận xét cách trình bày của bạn.. GV bổ sung và kết luận.

Hoạt động nhóm(4 nhóm)

GV hướng dẫn HS luyện tập viết tiểu sử tóm tắt.

Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm nhận xét, bổ sung.

Gợi ý:

- Tác phong trình bày

- Nội dung trình bày

- Cách trình bày

- Có đảm bảo đầy đủ nội dung theo yêu cầu.

+ Bố cục

+ Cách dùng từ

1. Tình huống có những đặc điểm cần lưu ý :

- Giới thiệu một đoàn viên ưu tú

+ Người trẻ tuổi(Học sinh, sinh viên…)

+ Có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể

- Tham gia ứng cử vào ban chấp hành HLH thanh niên của tỉnh hoặc thành phố(một tổ chức đoàn thể mang tính xã hội hoá cao)  

2. Qui trình gồm các bước:

- Xác định mục đích và yêu cầu viết tiểu sử tóm tắt

- Xác định nội dung trình bày trong bản tóm tắt

- Tìm hiểu người giới thiệu để có những thông tin cần thiết

- Viết bản tiểu sử tóm tắt.

3. Trình bày bản tiểu sử tóm tắt trước lớp.

Thưa các bạn !

Trong đại hội Liên hiệp thanh niên của thành phố sắp tới, tôi xin giới thiệu bạn……vào danh sách đề cử của ban chấp hành nhiệm kì mới.

       Bạn …sinh ngày…tháng…năm…, tại…hiện đang là học sinh…

       Suốt ba năm học bạn …đều là….. bạn không chỉ học giỏi mà còn là người có năng lực tổ chức và điều hành các hoạt động tập thể một cách có hiệu quả…

       Với uy tín và kinh nghiệm công tác của bạn …tôi tin là…sẽ có những đóng góp tích cực cho phong trào thanh niên của thành phố. Vì vậy tôi xin trân trọng giới thiệu bạn …vào danh sách đề cử.

       Rất mong các bạn đồng tình, ủng hộ ý kiến của tôi và tập  trung phiếu bầu cho bạn… Xin chân thành cảm ơn



E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: 

- Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt.

- Cách viết tiểu sử tóm tắt.

2. Dặn dò: 

- Hoàn thành bài tập trong sách giáo khoa. Làm thêm bài tập trong sách bài tập.

- Soạn bài: Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt.










Ngày soạn : 20/02/2019

Tiết 98. Tiếng Việt.

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                  

- Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu.

LỚP 11A6 :

- Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu.

b. Kĩ năng                                    

- Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng việt. 

- So sánh những đực điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn.

c. Tư duy, thái độ                                                     

- Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Trình bày mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt, cách viết tiểu sử tóm tắt.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trên thế giới hiện có trên 5000 ngôn ngữ. Một số ngôn ngữ có những nét chung do có cùng nguồn gốc. Một số ngôn ngữ tuy không cùng nguồn gốc nhưng có những đặc trưng cơ bản về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giống nhau. Dựa trên sự giống nhau đó, các nhà ngôn ngữ học xếp ngôn ngữ vào một số loại hình. Hãy cùng tìm hiểu đặc điểm loại hình của tiếng Việt.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Tìm hiểu khái niệm loại hình, loại hình ngôn ngữ

1. Em hiểu thế nào là lọai hình? 

(GV có thể giải thích cho HS )

2. Lọai hình ngôn ngữ là gì ?

     Có mấy lọai hình ngôn ngữ?

3. Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ nào?












GV: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Nó cũng như nhiều ngôn ngữ khác cùng loại hình, có những đặc trưng cơ bản. 

Tìm hiểu đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

1.Những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ đơn lập?

- Xđịnh vd trên có mấy từ, mấy tiếng ?

GV: Ranh giới mỗi tiếng rõ ràng (dễ nhận diện) và cố định (không đọc nối). 

 Đối với người Việt, xác định một câu có bao nhiêu tiếng và ranh giới của mỗi tiếng ở đâu là việc dễ dàng.

- Tìm thêm VD để phân tích đặc điểm của tiếng.

+ Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình. (Đời thừa – Nam Cao)

 13 tiếng, 13 âm tiết, 13 từ

 yếu tố cấu tạo từ (mạnh mẽ, đỡ đần, đôi chân)

GV: Cấu trúc âm tiết tiếng Việt:

Thanh điệu

Âm

đầu Vần

Âm

đệm Âm

chính Âm cuối


 Âm tiết nào cũng mang thanh điệu.

 Âm tiết không thể thiếu âm chính.


- Em hiểu thế nào là hình thái, hình thái của từ?

GV: + Hình thái là những gì thuộc về cái bên ngoài, cái có thể quan sát được của sự vật.

        + Hình thái của từ là cái bên ngoài, cái có thể quan sát được của từ.

- Ở VD (bên), các từ “mình” có chức vụ ngữ pháp khác nhau như thế nào? Chúng có thay đổi hình thái không


- So sánh sự khác nhau giữa 2 vd


- Tìm thêm VD để CM: từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái.

- So sánh đặc điểm này của tiếng Việt với tiếng Anh?

Tiếng Việt Tiếng Anh

nói (to ) speak

Chúng tôi nói. We speak.

Hắn nói.

He speaks.

“nói” không thay đổi hình thái “speak” thay đổi hình thái (khi CN là ngôi thứ 3 số ít)





- Trong khi đó, những ngôn ngữ biến hình căn cứ vào yếu tố nào ?( căn cứ vào các thì của câu: hiện tại, quá khứ, tương lai, tương lai tiếp diễn…-> chia động từ và xác định ý nghĩa)

- ycầu HS cho thêm Vd

- Tìm các VD để CM: thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác.

- Cho 5 từ tiếng Việt sau: sao, bảo, nó, không, đến. Thử thay đổi trật tự các từ để tạo nhiều câu. Có thể tạo được bao nhiêu câu khác nhau?

 Sao bảo nó không đến?

     Bảo sao nó không đến?

     Nó bảo sao không đến?

     Bảo nó sao không đến?

     Nó bảo không đến sao?

     Nó đến không bảo sao?

 6 câu


I. Loại hình ngôn ngữ

1. Loại hình: tập hợp những sự vật,hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó.

Vd: múa rối, chèo cổ...thuộc lọai hình nghệ thuật sân khấu dân gian, bản tin, phóng sự, tin nhanh thuộc lọai hình báo chí.

2. Loại hình ngôn ngữ

- Là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ , trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau,chi phối lẫn nhau.

- Loại hình ngôn ngữ là tập hợp những ngôn ngữ có những đặc điểm giống nhau về hình thức (có những đặc điểm giống nhau về các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp).

- Có 2 lọai hình ngôn ngữ: lọai hình ngôn ngữ đơn lập, lọai hình ngôn ngữ hòa kết.

- Hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc: loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,…) và loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh,…).

(Ngoài ra còn có loại hình ngôn ngữ chắp dính (tiếng Nhật), loại hình ngôn ngữ hỗn nhập (Đức, Hy Lạp, La Tinh,…)).

- Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ đơn lập

II. Đặc điểm loại hình của tiếng việt

 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết . Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cầu tạo từ

Vd: Long lanh /đáy /nước /in / trời-> 6 tiếng, 5 từ

Ví dụ:

    Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.          (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)

 8 tiếng, 8 âm tiết, 8 từ, đọc và viết đều tách rời nhau

 yếu tố cấu tạo từ (đất nước, quê nhà, hương hoa, …)

=> Những đặc điểm này làm âm tiết (tiếng) trong tiếng Việt khác âm tiết trong các ngôn ngữ hòa kết.








2. Từ không biến đổi hình thái

Vd: TViệt : Tôi tặng anh ấy quyển sách, anh ấy cho tôi bó hoa. (dù thay đổi chủ ngữ, về mặt ngữ âm và chữ viết vẫn không thay đổi)

        TAnh:  I give to him the book, he gives to me the flowers.( thay đổi chủ ngữ và động từ theo sau, thay đổi ngữ âm -> ngôn ngữ biến hình)

VD:     

             Mình1 đi mình1 lại nhớ mình2

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấynhiêu…

                                      (Việt Bắc- Tố Hữu)

Mình1: chủ ngữ, chủ thể của động từ đi và nhớ

Mình2: bổ ngữ, đối tượng của động từ nhớ

 Các từ mình có chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng có hình thái như nhau (thể hiện bằng chữ viết và mặt ngữ âm).

VD:

(a ) Cha1 cho tôi1 một cây viết và tôi2 mỉm cười với cha2.

(b ) My father gives me a pen and I smile with him.

 (a ) Cha1 là chủ ngữ. Cha2 là bổ ngữ chỉ đối tượng của động từ mỉm cười.

Tôi1 là bổ ngữ, đối tượng của động từ cho. Tôi2 là chủ ngữ.

Các cặp từ: Cha1¬ - cha2 , tôi1 - tôi2 không có sự khác biệt, thay đổi về ngữ âm và sự thể hiện chữ viết.

(b ) Cùng nội dung như câu tiếng Việt trên nhưng ở câu tiếng Anh:



Ýnghĩa “cha”



 Cha1 phải dịch thành My father (vì là CN)

     Cha2 phải dịch thành him (vì là BN)






Ý nghĩa “tôi”


Tôi1 phải dịch thành me

Tôi2 phải dịch thành I

 Khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau thì từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái còn từ trong tiếng Anh thường phải biến đổi hình thái (biến đổi về kết cấu ngữ âm, về chữ viết).

    Tiếng Anh- ngôn ngữ biến đổi hình thái- ngôn ngữ hòa kết.

3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Biểu hiện

- Thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc các hư từ được dùng) thì nghiã của câu sẽ đổi khác.

Vd 1:  Tôi nói ( thông b áo)

        Tôi đang nói sao anh không nghe (nhắc   nhở)

        Tôi đã nói mà anh không chịu nghe (tr ách móc)

        Tôi vừa nói mà anh không nghe (tr ách, nh ắc)

Vd 2: Tôi tặng cô ấy 1 quyển sách

          Cô ấy tặng tôi 1 quyển sách ( khác nghĩa)

         Cô ấy tôi 1 quyển sách tặng ( vô nghĩa)

VD3:             Cá hộp≠ hộp cá

                       Cá con≠ con cá

                   Được học≠ học được

 Thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ đổi khác.

VD2:             Tôi ăn cơm.

                     ≠ Ăn cơm tôi. (Ăn cơm của tôi.)

                     ≠ Cơm tôi ăn. (Cơm thì tôi ăn./ 

                                           Cơm này tôi ăn.)

 Trật từ của từ thay đổi làm thay đổi nghĩa của câu.

Thay đổi các hư từ được dùng thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác.    

VD1:   Dữ dội và dịu êm

                                (Sóng- Xuân Quỳnh)

         ≠ Dữ dội hoặc dịu êm     

 Sử dụng các hư từ khác nhau thì nghĩa của cụm từ thay đổi.

VD2:   Trời đang mưa.

         ≠ Trời sẽ mưa.

         ≠ Trời vẫn mưa.

         ≠ Trời mưa nữa.        

 Thay đổi hư từ thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.  

 Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ thay đổi

III. Luyện tập


C. Hoạt động luyện tập

Bài 1 (tr.58)

nụ tầm xuân 1: bổ ngữ của động từ hái

nụ tầm xuân 2: chủ ngữ của động từ nở

bến 1: bổ ngữ đt nhớ / bến 2: chủ ngữ đt đợi

trẻ 1: bổ ngữ đt yêu / trẻ 2: chủ ngữ đt đến

già 1: bổ ngữ đt kính / già 2: chủ ngữ đt để

bống 1: định ngữ cho dt cá / bống 2: bổ ngữ đt thả

bống 3: bổ ngữ đt thả / bống 4: bổ ngữ đt đưa

bống 5: chủ ngữ đt ngoi, đớp / bống 6: chủ ngữ tính từ lớn

Dù thay đổi về chức năng ngữ pháp nhưng những từ nay vẫn không thay đổi về hình thái (đây là điểm khác biệt với từ của các ngôn ngữ không cùng lọai hình )

Bài 2 (tr.58)

- Anh ấy vừa đi rồi     - He has gone already

- Anh ấy đi sáng nay  -He went  on the morning

Bài 3 (tr.58)

Trong đoạn văn có các hư từ:

- đã: chỉ họat động xảy ra trứơc một thời điểm nào đó

- các : chỉ số nhiều tòan thể của sự vật

- để: chỉ mục đích

- lại: chỉ sự tiếp diễn của họat động

mà : chỉ mục đích


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,…) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận : tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,…) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

Gợi ý:

a) Ví dụ:

– Tiếng Anh: I saw her, three days ago.

– Dịch: Tôi thấy cô ấy cách đây ba ngày.

b) Phân tích ví dụ:

– Đặc điểm loại hình ngôn ngữ hòa kết của tiếng Anh trong ví dụ trên thể hiện ở:

+ Ranh giới các âm tiết không rõ ràng: các từ three, ago dù có dạng hai âm tiết nhưng chúng được phát âm nối liền nhau.

+ Từ có sự biến đổi về hình thức: từ saw (thấy, nhìn thấy) có hình thức tồn tại ở thì quá khứ. Thì hiện tại của từ này viết là see. Cũng tương tự như vậy là từ her (cô ấy). Trong câu này “cô ấy” không phải là chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ, thế nên dạng thức tồn tại của nó là tính từ sở hữu (her).

+ Trật tự không được sắp xếp theo thứ tự trước sau. Trạng ngữ của câu đặt ở cuối câu. Đồng thời trong trạng ngữ thì trật tự thuận cũng bị đảo lộn: từ cách đây (ago) lại đặt sau phần chỉ thời gian (three days).

– Ngược lại với những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập trong câu dịch tiếng Việt:

+ Ranh giới các âm tiết rõ ràng (mỗi từ được phát âm tách biệt, tách rời.

+ Từ không có biến đổi về hình thức.

+ Trật tự từ được sắp xếp theo đúng thứ tự trước sau.

Ví dụ

- Tiếng Anh: I like eat chicken with her.

Dịch: Tôi thích ăn thịt gà.

- Tiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết:

   + Ranh giới âm tiết không rõ ràng: các từ như like eat dù có hai âm tiết nhưng chúng được nối âm với nhau

   + Từ có sự biến đổi hình thức: từ her (cô ấy), trong câu này “cô ấy” không phải chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ

- Ngược lại, những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.

   + Ranh giới từ rõ ràng (âm tiết tách bạch, ngắt quãng)

   + Từ có trật tự sắp xếp tuyến tính

   + Từ không có sự biến đổi hình thức


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: hệ thống hóa bài học cho Hs bằng cách yêu cầu Hs trả lời câu hỏi:

- Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?

- Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đó là gì? 

Hình thức Tiếng Việt Tiếng Anh

Ngữ âm Hình vị có kích thước âm tiết


Đồng nhất, biên giới rõ ràng, không có hiện tượng nối âm

Âm tiết       mang thanh điệu

                  âm chính là nguyên âm Hình vị có kích thước bất kỳ (có thể <, =, >  âm tiết)

Bất kỳ, biên giới không rõ ràng,

nối âm

Âm tiết         không mang thanh điệu

                     âm chính là nguyên âm

hoặc phụ âm

Từ vựng Từ không biến đổi hình thái Từ biến đổi hình thái

Ngữ pháp

Sử dụng chủ yếu trật tự từ và hư từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp

Sử dụng chủ yếu phương thức phụ tố, thay chính tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp


2. Dặn dò:  Học bài cũ. Soạn bài: “Tôi yêu em” (Pu-skin).













Ngày soạn : 26/2/2019

Tiết 99. Làm văn. 

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 6


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A6 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày phần đọc hiểu văn bản và  phần nghị luận văn học.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

- Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản; Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. Kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội. Vận dụng các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ,…để làm bài văn nghị luận về vấn đề xã hội.   

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. Có ý thức tìm hiểu, chọn lọc ngôn từ phù hợp trước khi nói, viết để đạt được hiệu quả trong giao tiếp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Các em đã được củng cố kiến thức và thực hành kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận xã hội bằng  bài viết số 6. Thế nhưng việc vận dụng các kĩ năng ấy, kết hợp vận dụng những kiến thức đã học của bản thân mình trong bài viết thật sự đúng hay chưa. Tiết hôm nay sẽ giúp các em nhận ra điều đó.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới  


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A2:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 6.

HS lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Bảo, Cường, Tân.

- Sai chính tả, viết tắt :

 Trông gai (Giang), ý trí (Khánh), bất chắc (Hà)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua câu nói cho ta thấy được bài học sâu sắc. (Kiên)

+ Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó. (Quảng)

* Lỗi nội dung :

- Mở đoạn dài dòng, chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Việt, Thành .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí : Quốc, Phúc, Thư.

- Bài viết sơ sài: Phong, Huy, Dương.

- Không có dẫn chứng : Hằng, Ngân, Toàn.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 87.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Biết làm bài theo cấu trúc nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  đoạn biết tổ chức thành các ý liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết đoạn chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không có dẫn chứng.

- Bài viết chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc diễn xuôi ý hiểu, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Hình thức trình bày  chưa đẹp. 

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.

- Thiếu dẫn chứng.

V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Trang.

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 10

Điểm TB 27

Điểm yếu 1


VI. Trả bài 


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A3:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 6.

HS lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS






















Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Tuấn Anh, Duy, Tuân.

- Sai chính tả, viết tắt :

 Trông gai (Ly), ý trí (Tùng), bất chắc (Nga)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua câu nói cho ta thấy được bài học sâu sắc. (Phương)

+ Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó. (Hằng, Quỳnh)

* Lỗi nội dung :

- Mở đoạn dài dòng, chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Hoàng, Linh .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí : Hoan, Khải, Tuyền, Tuyết.

- Bài viết sơ sài: Huy,  Phúc, Tâm.

- Không có dẫn chứng : Công, Giang, Hiếu.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 87.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Biết làm bài theo cấu trúc nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  đoạn biết tổ chức thành các ý liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết đoạn chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không có dẫn chứng.

- Bài viết chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc diễn xuôi ý hiểu, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Hình thức trình bày  chưa đẹp. 

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.

- Thiếu dẫn chứng.

V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Vân Anh

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A3

Điểm giỏi 0

Điểm khá 12

Điểm TB 25

Điểm yếu 2


VI. Trả bài 


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A4:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 6.

HS lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS






















Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Chung, Hưng, Linh.

- Sai chính tả, viết tắt :

 Trông gai (Dương), ý trí (Dũng), bất chắc (Cường)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua câu nói cho ta thấy được bài học sâu sắc. (Linh)

+ Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó. (Hiếu)

* Lỗi nội dung :

- Mở đoạn dài dòng, chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Huy, Hưng, Ngọc Anh .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí : Đạt, Hòa, Minh.

- Bài viết sơ sài: Quý, Sâm.

- Không có dẫn chứng : Dung, Tuấn, Tiến.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 87.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Biết làm bài theo cấu trúc nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  đoạn biết tổ chức thành các ý liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết đoạn chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không có dẫn chứng.

- Bài viết chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc diễn xuôi ý hiểu, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Hình thức trình bày  chưa đẹp. 

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.

- Thiếu dẫn chứng.

V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Huyền Anh

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A4

Điểm giỏi 0

Điểm khá 7

Điểm TB 29

Điểm yếu 5


VI. Trả bài 





PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A6:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 6.

HS lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS






















Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Tuấn Anh, Kiên, Hiệp.

- Sai chính tả, viết tắt :

 Trông gai (Cương), ý trí (Dũng), bất chắc (Trường)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua câu nói cho ta thấy được bài học sâu sắc. (Tùng)

+ Phê phán những người không có ý chí, tinh thần vượt khó. (Vượng)

* Lỗi nội dung :

- Mở đoạn dài dòng, chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Yến, Phương.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí : Trang, Quỳnh, Hưng.

- Bài viết sơ sài: Hoa, Chúc, Bắc.

- Không có dẫn chứng : Hoàng, Linh, Chuyên.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 87.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Biết làm bài theo cấu trúc nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  đoạn biết tổ chức thành các ý liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết đoạn chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không có dẫn chứng.

- Bài viết chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc diễn xuôi ý hiểu, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Hình thức trình bày  chưa đẹp. 

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.

- Thiếu dẫn chứng.


V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Lan

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A6

Điểm giỏi 0

Điểm khá 14

Điểm TB 26

Điểm yếu 3


VI. Trả bài 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- GV phát bài, yêu cầu HS xem bài, gv sẽ giải đáp những thắc mắc về bài viết của HS ( nếu có).

- Nhắc nhở HS chú ý khắc phục lỗi sai. 

2. Dặn dò

- Đọc và sửa chữa bài cho hoàn thiện

- Soạn bài “ Tôi yêu em” của Puskin theo hệ thống câu hỏi SGK.  Tìm hiểu thêm vài câu thơ , bài thơ về tình yêu của các tác giả khác : Xuân Diệu, Huy Cận , Hàn Mặc Tử.













Ngày soạn : 27/02/2019

Tiết 100. Đọc văn.                            

TÔI YÊU EM

                          A. Pu-skin


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                        

- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ.     

- Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc.

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình trong tình yêu: chân thành, say đắm, vị tha, cao thượng.

- Thấy được nét đặc sắc của thơ trữ tình Puskin: giản dị, trong sáng, tinh tế.

b. Kĩ năng                                    

- Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.      

- Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

c. Tư duy, thái độ                                                     

- Giáo dục văn hóa tình yêu, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Nhà thơ Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình Việt Nam đã từng viết:

Làm sao sông được mà không yêu

Không nhớ không yêu một kẻ nào.

Có lẽ tình yêu ngự trị trong mỗi chúng ta, nó trở thành một “kiệt tác của con người”(Gác- xông), không biết con người biết yêu từ khi nào, và cũng không biết tình yêu đến với con người như thế nào. Chỉ biết khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và “Tôi yêu em” của Puskin là một trong những tình yêu ấy.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS tìm hiểu chung

?  Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Pu-skin?

? Nội dung chính trong sáng tác của Pus-kin là gì? 



















GV mời HS đọc bài thơ.


?Bài thơ “ Tôi yêu em” được viết theo đề tài gì? Em hãy nêu một vài bài thơ có cùng đề tài mà em biết?

?Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?


?Em hãy cho biết kết cấu bài thơ có có gì đặc biệt? (Gợi ý: dựa vào một dấu hiệu hình thức). Từ đó ta có thể chia bố cục bài thơ làm mấy phần?






? Em nào có thể lí giải vì sao nhà thơ dùng cách xưng hô tôi - em, mà không phải là anh - em, tôi - cô? Điều đó cho ta hiểu thế nào về mối quan hệ giữa nhân vật tôi và cô gái?

 Hướng dẫn HS phân tích phần 1.

?  Nhận xét về cách mở đầu bài thơ của tác giả? So với bản dịch nghĩa thì bản dịch thơ đã chuyển dịch hết ý nghĩa chưa?

HS: Đối chiếu với bản dịch nghĩa.





?Em có nhận xét gì về giọng điệu những câu thơ này?Nhận xét về ý nghĩa đặc biệt của các dấu câu?




Em hãy nêu nhận xét của em về tình cảm của nhân vật “tôi“?Bản dịch thơ sáng tạo ở một điểm, hãy phát hiện ra điều đó và nêu tác dụng của nó?

Qua đó, em cảm nhận được tình yêu của chàng trai là một tình yêu như thế nào? 


?Ở hai câu tiếp theo, mạch cảm xúc của chàng trai đã chuyển biến như thế nào? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó?

?Đứng trước tình cảm của “tôi” em đã tỏ thái độ như thế nào? Sự lựa chọn của “tôi” ra sao?Điều đó thể hiện phẩm chất gì của chàng trai?

? Theo em, ở đây nhân vật trữ tình đã bộc lộ mâu thuẫn gì?


?Từ sự chọn lựa như vậy, hãy trình bày suy nghĩ của em về quan niệm tình yêu mà nhà thơ đã đưa ra?

HS: Rút ra quan niệm tình yêu của tác giả.

GV: Liên hệ - HS tự giáo dục thông qua quan niệm tình yêu mà nhà thơ đã đưa ra.

HS: Tự liên hệ với bản thân.



Hướng dẫn HS phân tích phần 2.

? Những tâm trạng nào đã được nhân vật trữ tình bộc lộ ở đây? Tại sao sau khi đã quyết định đè nén tình cảm, đến đây nhân vật trữ tình lại bộc lộ nhiều trạng thái cảm xúc đến như vậy?


Em suy nghĩ như thế nào về “lòng ghen”? Lời tự nhận như vậy bộc lộ tâm trạng như thế nào của chàng trai?

?Em hãy tìm một số bài ca dao cũng thể hiện cung bậc cảm xúc của tình yêu?

HS: Tái tạo kiến thức.





Hướng dẫn HS phân tích phần 3.

?Hai câu thơ cuối đã thể hiện phẩm chất gì trong tình yêu?


?Nhà thơ đã cầu chúc điều gì đến người mình yêu. Qua lời cầu chúc đó em có suy nghĩ gì về nhân vật trữ tình?

HS: Suy nghĩ.

?Tại sao có thể nói lời chúc của bài thơ là bất ngờ và hàm chứa nhiều ý vị? Những ý vị đó là gì

















GV Hướng dẫn HS tổng kết

? Nêu những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

? Quan niệm về tình yêu của Puskin thể hiện qua toàn bài? I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả A.X. Puskin (1799 - 1837)

-  Xuất thân trong một gia đình quý tộc ở Maxcơva  Sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ => đấu tranh chống Nga hoàng.

-  Sáng tác của Pu-skin thể hiện tuyệt đẹp tâm hồn nhân dân Nga khao khát tự do và tình yêu, là một tiếng nói Nga trong sáng, thuần khiết…

- Sự nghiệp đồ sộ, nhiều thể loại. Bút pháp linh hoạt, tinh tế => Đưa văn học trữ tình và hiện thực Nga lên một tầm cao mới.

- Không chỉ là một thi sĩ lừng danh với hơn 800 bài thơ trữ tình, Puskin còn nổi tiếng với những tác phẩm:  Ep-ghê-nhi-ô-nê (tiểu thuyết bằng thơ), Kỵ sĩ rồng (trường ca), Con đầm Pích ( truyện ngắn)…

- Các đánh giá: Là “Mặt trời của thi ca Nga”, là “Mùa xuân của văn học Nga”, “trong các tác phẩm của Puskin thể hiện tâm hồn Nga, cuộc sống Nga và con người Nga một cách chân thực nhất” (Gecxen)

2. Tác phẩm

a) Đề tài : Tình yêu

b) Hoàn cảnh ra đời

Lúc ở Petechbua năm 1828 Puskin ngỏ lời cầu hôn với một thiếu nữ xinh đẹp tên là Ô-lê-nhi-na nhưng không được đáp lại. Nên 1829 bài thơ ra đời bày tỏ tình cảm chân thành của nhà thơ.

c) Bố cục

Dựa trên 3 lần lặp điệp khúc “Tôi yêu em”, thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trữ tình.

Bài thơ chia thành 3 phần:

Bốn câu đầu: những mâu thuẫn giằng xé.

Hai câu giữa: nỗi khổ đau, tuyệt vọng.

Hai câu cuối: sự cao thượng chân thành.

d) Cách xưng hô

- Cô, quý cô: xa cách, trang trọng.

- Tôi - em -> thể hiện mối quan hệ: vừa gần gũi, vừa xa cách; vừa tha thiết, đằm thắm lại vừa đơn phương, chưa trọn vẹn  Cách dùng từ tinh tế.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Bốn câu đầu: Những mâu thuẫn giằng xé

- “Tôi (đã) yêu em”: Vừa là lời bày tỏ ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, vừa là lời tự nhủ, khẳng định

+ Thì quá khứ Khẳng định sự trường tồn của tình cảm.

+ Đại từ “em : nhà thơ dễ dàng bộc lộ tình yêu của mình + cách xưng “tôi”: giữ khoảng cách  tạo nên cách xưng hô vừa gần vừa xa tinh tế.

- Giọng thơ: dè dặt, ngập ngừng.

+ Dấu(: )mang ý nghĩa diễn giải, thú nhận, trần tình, tình cảm của nhân vật trữ tình làm nhịp thơ đứt quãng, cảm xúc thơ dàn trãi, đứt quãng.

+ Dấu (;) ngắt câu thơ thành 2 ý thơ vừa đồng đẳng vừa đối lập.

- Ẩn dụ (ngọn lửa tình -> ngọn lửa tình yêu):  khẳng định tình yêu còn rạo rực trong trái tim nhân vật trữ tình, rất tha thiết, mãnh liệt.

- Chưa hẳn  (đã tàn phai) cách nói phủ định  khẳng định tôi đã, đang và vẫn yêu em.

 Tiếng nói của trái tim chân thành về tình yêu chung thủy, vững bền của nhân vật trữ tình.

- “Nhưng”: hư từ chỉ sự tương phản đối lập: tình yêu của tôi – tình cảm của em (buồn phiền, bận lòng) Khép lại việc thể hiện tình cảm ở 2 câu trên, mở ra thế giới suy tư lí trí + “Không”: hư từ phủ định  Lý trí kìm chế cảm xúc: dập tắt “ngọn lửa tình”, khẳng định sự tự nguyện từ bỏ tình cảm của mình

- Tình cảm><lí trí  sự tự ý thức về tình yêu của mình và cũng là một tiếng nói đầy trân trọng với “em”.

 Rõ ràng ở đây đang có một cái tôi tự soi vào chính tâm hồn mình, ở đó tính yêu vẫn chưa tắt hẳn, nhưng lại có một cía tôi khác hướng tới người mình yêu dùng lý trí để kìm chế cảm xúc.

 Quan niệm tình yêu: tình yêu phải có sự kết hợp giữa cảm xúc và lý trí. Tình yêu không có chỗ cho sự ép buộc. nó phải xuất phát từ tình cảm chân thành của cả hai phía. Trong tình yêu, tôn trọng người mình yêu cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình.

2. Hai câu tiếp: Nỗi khổ đau, tuyệt vọng

Tôi yêu em/ âm thầm/ không hi vọng

Lúc rụt rè/ khi hậm hực lòng ghen

-  Nhịp thơ ngắt, gấp gáp

-  Cấu trúc: “lúc... khi” trạng thái, cảm xúc tình yêu biến đổi dồn dập 

- “Tôi yêu em”: lần 2  lí lẽ con tim không còn tuân theo mệnh lệnh của lí trí mà cảm xúc vẫn trào dâng, tha thiết.

- Từ diễn tả tâm trạng: âm thầm, không hi vọng, hâm hực, rụt rè, ghen => tình cảm đa sắc thái, mãnh liệt, tuôn trào.

- “Ghen”mặt ích kỉ của tình yêu  tâm trạng nặng nề, u ám trong nhân vật trữ tình  nhân vật trữ tình rơi vào đáy sâu của nỗi đau khổ, dày vò, dằn vặt hành hạ.

=> Hai câu thơ là lời giãi bày thành thực những cảm xúc của nhân vật trự tình đồng thời diễn tả nỗi tuyệt vọng của nhân vật trữ tình như rơi vào đáy sâu của nỗi khổ đau, dằn vặt.

3. Hai câu cuối: Sự cao thượng chân thành

- Tình yêu trải qua nhiều sắc thái nhưng cuối cùng vẫn là “chân thành, đằm thắm” 

- Tiết tấu: nhanh, gấp, tươi sáng hơn.

 tình yêu cháy sáng mạnh mẽ vượt lên trên nỗi buồn đau, sự u ám, lòng ghen tuông ích kỉ để hướng tới sự cao thượng, đẹp đẽ trong tâm hồn  mang đâm tính nhân văn.

- Đi ngược logic thông thường (sẽ cầu mong em cũng yêu tôi) Không chỉ là mong ước tốt đẹp, độ lượng gửi tới người mình yêu thay cho lời vĩnh biệt một tình yêu không thành mà còn mang những ý vị riêng: 

+ Lời cầu chúc chân thành: chúc em tìm được chân thành, đằm thắm nhất, mãnh liệt nhất, “như tôi đã yêu em”.

+ So sánh với một người khác: câu thơ còn có ý khẳng định, thách thức. Điều đó có nghĩa là: không có một ai yêu em như tôi đã yêu em!

 + Câu thơ còn là biểu hiện của một niềm hy vọng, một khát vọng thánh thiện giàu tính nhân văn: tình yêu chân thành lẽ nào không được đến đáp. Em cứ đi tìm, tôi vẫn đợi.

+ Lời giã biệt, khép lại một mối tình.

Câu thơ đưa tình yêu lên ngôi, làm sáng chói nhân cách của nhân vật trữ tình: yêu tha thiết, mãnh liệt và trong sáng vô cùng, cao thượng vô cùng.

III. TỔNG KẾT

1.Nghệ thật:

- Dấu câu và các biện pháp tu từ thể hiện những cung bậc cảm xúc tromng tình yêu.

- Giọng thơ chuyển biến phù hợp với giọng của nhân vật trữ tình.

- Ngôn ngữ trang trọng, tinh tế, trong sáng, giản dị, sâu lắng.

2. Nội dung.

- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành, vị tha của Puskin.

- Quan niệm tình yêu của tác giả: tình yêu chân thành cao thượng, luôn hướng tới ngưới mình yêu, cầu chúc cho người mình yêu được hạnh phúc.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Bài thơ “Tôi yêu em” được sáng tác vào năm nào?

a. 1928

b. 1929

c. 1930

d. 1931

Câu 2: Bài thơ “Tôi yêu em” là:

A. Hạnh phúc của người đang yêu

B. Lời trách người yêu

C. Lời giãi bày về một mối tình đơn phương không thành

D. Lời thề nguyền về tình yêu chung thủy

Câu 3: Nội dung của bốn câu thơ đầu là gì ?

A. Nhân vật trữ tình thể hiện tình yêu với người mình yêu.

B. Nhân vật trữ tình nói với người mình yêu những mâu thuẫn giằng xé trong tình yêu của anh ta.

C. Nhân vật trữ tình khao khát mang lại niềm hạnh phúc cho người mình yêu.

D. Nhân vật trữ tình động viên, an ủi người mình yêu.

Câu 4. Cái hay, hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” là ở chỗ:

A. Ngôn từ trong sáng, giản dị

B. Vươn tới cái cao cả trong tâm hồn

C. Tôn vinh phẩm giá con người

D. Cả A, B, C


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Bạn làm gì khi bị từ chối trong tình yêu ?

Gợi ý:

Bài học ứng xử trong tình yêu:

- Tình yêu là sự tự nguyện từ hai phía.

- Tình yêu phải xuất phát từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt và vị tha.

- Trong tình yêu, phải có thái độ tôn trọng tình cảm của người mình yêu.

- Ghen tuông chỉ dẫn con người đến sự mù quáng, thấp hèn.

- Cần phải có thái độ ứng xử văn hóa trong tình yêu nói riêng và cuộc sống nói chung : tôn trọng người yêu (người khác) và vị tha, nhân hậu, cao thượng trong tình yêu (trong cuộc sống).

- Tình yêu đơn phương, vô vọng không đồng nghĩa với hận thù, “đạp đổ” mà trái lại nên “Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. Nếu người mình yêu tìm được hạnh phúc thì nên chúc mừng và cầu mong cho tình yêu của họ mãi vững bền. Đó chính là thái độ sống đẹp của những người có văn hóa.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Tình cảm cao đẹp đầy giá trị nhân văn của nhân vật trữ tình. Hình thức nghệ thuật giản dị, tinh tế.

 2. Dặn dò 

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn: “Bài thơ số 28” (Tago).












Ngày soạn : 01/03/2019

Tiết  101. Đọc văn.

Đọc thêm:  BÀI THƠ SỐ 28

                                                         R. Tago


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                        

- Cảm nhận được quan niệm của nhân vật trữ tình về tình yêu: tình yêu là sự hiểu biết, hòa điệu giữa hai con người, là sự hiến dâng và tự nguyện..     

- Thấy được kiểu cấu trúc của thơ sóng đôi.

LỚP 11A6 :

- Thấy rõ tâm lý, nguyện vọng của đôi nam nữ đang yêu đồng thời thấy được đặc trưng tư duy người Ấn Độ.

- Thấy được sự kết hợp giữa chất trữ tình và trí tuệ trong thủ pháp nghệ thuật khiến cho bài thơ có sức gợi cảm mãnh liệt.

- Nắm được đặc trưng tư duy của người Ấn Độ qua cách tư duy thơ Targo – triết lý và trữ tình.

b. Kĩ năng                                    

- Đọc hiểu  thơ  theo đặc trưng thể loại.      

- Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ.

c. Tư duy, thái độ                                                     

- Giáo dục văn hóa tình yêu tuổi trẻ.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng bài thơ “Tôi yêu em”. Phân tích sự cao thượng chân thành trong tình yêu của Pu-skin.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Tình yêu đôi lứa là đề tài muôn thuở song chưa hề cũ trong thi ca bởi tình yêu như tấm lụa hứng trọn và nâng niu, nuôi dưỡng những cung bậc cảm xúc phong phú của con người. Và khi đã yêu, mọi đôi lứa đang yêu thường có một khát khao giao cảm và thấu hiểu với người mình yêu. Nhưng nào có dễ gì, bởi “Dầu tin tưởng: chung một đời, một mộng/ Em là em, anh vẫn cứ là anh/ Có thể nào qua Vạn Lý Trường Thành/ Của hai vũ trụ chứa đầy bí mật.” Dù yêu nhau, khao khát hiểu nhau nhưng dường như điều đó là không thể. Ngày hôm nay, để có hiểu hơn về nét tâm lý vừa xa  lạ lại vừa gần gụi và không kém phần đáng yêu, đồng thời hiểu được những chân lý – nghịch lý trong tình yêu, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu Bài thơ số 28 của R.Targo.

Bài thơ số 28 trong tập Người làm vườn là bài thơ tình nổi tiếng của Ta-go và là một  trong những bài thơ tình nổi tiếng thế giới. Bài thơ thể hiện một quan niệm rất đúng đắn và tiến bộ về tình yêu. Tình yêu là diệu kì và bí ẩn. Yêu là khao khát khám phá thế giới tâm hồn của người mình yêu, là khát khao đồng cảm và đồng điệu.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới



Hoạt động của GV và HS

Nội dung  cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.

-GV: Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả và hiểu biết của em về tập thơ Người làm vườn?

(Tagore sinh tại Kalculta trong một gia đình thuộc đẳng cấp Brahman – đẳng cấp cao nhất trong xã hội Ấn Độ (Brahman – Kshastriya – Vaisya – Soudra – Pariah). Cha của Tagore là một điền chủ giàu có đồng thời là một nhà cải cách tôn giáo, có nhiều đóng góp cho xã hội Ấn Độ. Tagore đi học ở trường một thời gian ngắn sau đó ở nhà học với cha. Năm 8 tuổi, ông đã nổi tiếng giỏi văn nhất vùng Bengal; 13 tuổi có thể sáng tác nhạc, họa, đọc sách cổ bằng tiếng Phạn và dịch kịch Shakespeare; 17 tuổi sang Anh du học; năm 1880 trở về Ấn Độ, viết vở nhạc kịch đầu tiên. Những năm tháng sau đó cho đến cuối đời, Tagore không ngừng cống hiến cho nền văn hóa Ấn Độ và thế giới với những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội.)


-GV: Em hãy nêu hiểu biết của mình về Bài thơ số 28?

(Tagore viết thơ tình sau khi vợ ông là bà Mirnalini Devi qua đời. Rất nhiều bài thơ hay được ông viết trong khoảng thời gian này, trong đó có Bài thơ số 28. Trong nguyên bản tiếng Anh mà Tagore dịch, bài thơ này được viết theo thể thơ văn xuôi, gồm 12 câu. Đây là một trong những bài thơ hay nhất trong tập Người làm vườn.

*Đọc hiểu văn bản


-GV: Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ(chú ý đến đoạn, mạch, nhịp điệu của bài thơ để đọc diễn cảm, giọng thiết tha, trìu mến, chân thành).

-GV: Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết bài thơ được chia thành mấy phần? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ?

(Bài thơ được chia thành ba phần:

+Phần 1 (Từ đầu đến…không biết gì tất cả về anh): Khát vọng hòa hợp trong tình yêu.

+Phần 2 (Tiếp đến…em có biết gì về biên giới của nó đâu):  Khát vọng dâng hiến trong tình yêu.

+Phần 3(Còn lại đến hết): Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu.

Cuối mỗi phần đều có câu chuyển ý Em chẳng thể biết tất cả về anh.)




-GV: Mở đầu là hình ảnh đôi mắt. Đôi mắt là hình ảnh thể hiện điều gì?

(Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, là điều khiến người ta nhớ nhung khi xa cách: “Những đêm dài hành quân nung nấu/ Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu”. Với Shakespear: “Ánh mắt là ngôn ngữ chân thành nhất của tình yêu”. Với tư cách là một triết gia, Tagore luôn tìm hiểu, khám phá bản chất của tình yêu . Ông luôn băn khoăn, tự hỏi: “Tình yêu bắt đầu từ đâu”. Và trong Bài thơ số 16, nhà thơ đã khẳng định: Tình yêu bắt đầu từ đôi mắt. “Tay nắm chặt tay, mắt dừng lâu trong mắt/Câu chuyện của lòng ta bắt đầu như vậy đó/ Ấy là đêm tháng ba trăng tỏ/ Hương Kena dịu dàng tỏa khắp không trung”. Cũng chính vì có quan niệm tình yêu bắt đầu từ “đôi mắt”, nên nhà thơ đã dùng “đôi mắt” để phân tích tâm linh, để miêu tả thế giới nội tâm của con người.)





-GV: Đôi mắt được miêu tả như thế nào? Miêu tả đôi mắt em nhằm nói lên khao khát gì trong tình yêu?







-GV: Em cảm nhận điều gì về hình ảnh so sánh trong đoạn thơ này? 


(Đôi mắt cô gái buồn, chất chứa những câu hỏi khám phá thế giới tình cảm bí ẩn của chàng trai, được so sánh với hình ảnh trăng muốn thăm dò biển cả. Trăng muôn đời vẫn muốn soi sáng để biết lòng biển nông sâu, cũng như con người luôn muốn tận hiểu tình yêu mà người tình dành cho mình. Suy cho cùng, khám phá, cắt nghĩa tình yêu cũng là một cách thức để khẳng định mình đang được sống trong hạnh phúc của tình yêu. Cô gái trong bài thơ “Hoa doi” của Xuân Quỳnh đã từng thổ lộ: “Đốt lòng em câu hỏi/ Yêu em nhiều không anh?”. Con người là thế, xưa cũng thế mà nay cũng thế, “vì mấy khi yêu mà chắc được yêu”. Khi đã “chắc” rồi thì lại luôn dằn vặt, tự hỏi : có được yêu nhiều hay không và nhiều đến mức nào. Nguyên nhân có lẽ xuất phát từ tâm lý “không bao giờ là đủ” trong tình yêu . Chúng ta dễ dàng bắt gặp điều này trong thơ Xuân Diệu:“Yêu tha thiết, thế vẫn còn chưa đủ/Phải nói yêu, trăm bận đến nghìn lần/Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân/Đem chim bướm thả trong vườn tình ái”

-GV:Trước những đòi hỏi đáng yêu của cô gái, chàng trai đã hành động  như thế nào?

( Như muốn giúp cô gái trả lời day dứt câu hỏi đó, chàng trai đã “không giấu một điều gì” để “cuộc đời trần trụi dưới mắt em”. Một loạt cụm từ gần nghĩa được sử dụng như “trần trụi” (bare), “không giấu điều gì”, (nothing hidden), “không giữ điều gì” (nothing held back), để khẳng định ước vọng hòa hợp tha thiết của chàng trai. Nhưng thực tế trớ trêu và đầy nghịch lý. Cô gái lại “không biết gì tất cả”. Cái nghịch lý này tồn tại cùng tình yêu, hiển nhiên như sự tồn tại của cuộc sống.




-GV: Nếu ở đoạn một đứng trước “đôi mắt băn khoăn” của cô gái, chàng trai không ngần ngại mở ngỏ tâm hồn thì sang đoạn hai, nhiệt thành hơn, chàng trai sẵn sàng dâng hiến cả cuộc đời mình cho người yêu. 



-GV: Khát vọng dâng hiến cuộc đời được  nhà thơ thể hiện bằng những hình ảnh  nào?









-GV: Những động tác “cài lên mái tóc em”,“ quàng vào cổ em” nhằm tôn vinh người yêu, làm cho người yêu xinh đẹp, đáng yêu hơn mà vẫn luôn được ở gần bên em. Ý thơ này rất gần với lời ước nguyện của Lemantor: “Nếu em là trăng, anh sẽ là sao ghì chặt em trong quỹ đạo quay tròn/ Nếu em là mây, anh sẽ là gió để nâng cánh em bay/Nếu em là dòng suối mát, anh sẽ là sỏi cát dưới chân em”. Có điều Lemantor làm những dòng thơ này khi mới vừa tròn 18 tuổi, còn Tagore thì đã ngoài 50, mặc dù vậy thì thơ ông vẫn hết sức trẻ trung, gợi cảm.

Từ việc đặt giả định, Tagore đi đến sự phủ định những giả thiết ấy bằng một “sự thực”: 







-GV: Em hãy cho biết nghịch lý tình yêu mà nhà thơ muốn nói tới ở đây là gì?










-GV: Tác giả đã so sánh trái tim với những trạng thái tâm lý nào của con người? Em có nhận xét gì về việc lặp lại cấu trúc giả định ở đoạn thơ cuối?


















-GV: Sử dụng những tương đồng, khác biệt giữa viên ngọc, đóa hoa với trái tim, giữa lạc thú, khổ đau với tình yêu, Tagore muốn nói điều  gì về cuộc đời, về trái tim?




-GV: Qua việc tìm hiểu bài thơ, em hãy khái quát về mối quan hệ giữa cô gái với cuộc đời chàng trai? Qua việc thể hiện mối tương quan đó, nhà thơ đã kết luận điều gì?












-GV: Từ một sự thực hiển nhiên đó, Tagore đã đúc kết triết lý nào về tình yêu?

(Cuộc đời là tình yêu với biểu hiện muôn màu của nó, mà tình yêu lại ẩn chứa những mâu thuẫn, đối lập, đòi hỏi con người phải khám phá và thống nhất. Nhưng khi tưởng chừng đã thống nhất được mâu thuẫn này thì mâu thuẫn mới lại phát sinh và cứ thế vòng tuần hoàn lại tiếp tục. Tình yêu tự nó trong khao khát chiếm lĩnh và thấu hiểu sẽ là nhân tố  mở ra bao điều kì diệu của cuộc đời.)

*Tổng kết giá trị nội dung – nghệ thuật

(Bài thơ toát lên âm hưởng của giọng điệu thơ tình qua cách thức bộc lộ về tình yêu mà ở đây là tình yêu đôi lứa . Bằng hình thức cấu trúc câu thơ theo lối giả định – khẳng định – phủ định, nhà thơ đã chỉ ra những nghịch lý trong tình yêu. Bài thơ diễn tả một nội dung triết lý về tình yêu, từ đó mở rộng ra ý nghĩa trong cuộc đời. Âm hưởng trữ tình tha thiết tạo ra sự trầm lắng suy tư đầy chất triết lý, vừa gợi mở cho độc giả niềm vui hướng tới tình yêu thiêng liêng, vừa tạo ra cảm giác kỳ diệu, bí ẩn của tình yêu, khiến người ta khao khát chiếm lĩnh nó. Nhưng, càng muốn chiếm lĩnh, càng muốn lý giải thì lại càng thấy tình yêu bí ẩn, và rồi muôn đời con người vẫn không lý giải nổi tình yêu. Xuân Diệu nói rằng:

“Làm sao định nghĩa nổi tình yêu!/Có nghĩa gì đâu, một buổi chiều/Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt/Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu…”. Và Xuân Quỳnh cũng băn khoăn không kém :“Sóng bắt đầu từ gió/Gió bắt đầu từ đâu/ Em cũng ko biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”.

Vậy thì tình yêu là gì ? Đó là câu hỏi vẫn còn để ngõ, một “miền đất bí ẩn” đang chờ sự khám phá của tất cả những ai chưa yêu và đang yêu…) I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả

- R.Tagore (1861 – 1941): Là một nhà thơ, nhà văn, đồng thời là một  nhà văn hóa lớn, có nhiều đóng góp cho dân tộc Ấn Độ và nhân loại.

- Ông để lại một gia tài khổng lồ các tác phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau mà ở lĩnh vực nào cũng xuất sắc.

- Năm 1913, Tagore trở thành người châu Á đầu tiên được trao giải Nobel về văn học với tập Thơ Dâng.

2.Tập thơ Người làm vườn

- Là một trong những tập thơ nổi tiếng của Tagore, gồm 85 bài thơ được viết bằng tiếng Bengal, sau tự dịch sang tiếng Anh, xuất bản năm 1941.

- Tập thơ tiêu biểu cho phong cách giàu chất trữ tình, chất triết lý của Tagore, được dịch ra nhiều thứ tiếng.

3.Bài thơ số 28

- Các bài thơ trong tập Người làm vườn không có tên mà chỉ được đánh số.

- Bài thơ số 28 là bài thơ  nổi tiếng trong tập thơ Người làm vườn, có mặt trong nhiều tuyển tập thơ tình thế giới.




II. HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1.Đọc.Tìm bố cục

a.Đọc

b.Chia bố cục

+Phần 1 (Từ đầu đến…không biết gì tất cả về anh): Khát vọng hòa hợp trong tình yêu.

+Phần 2 (Tiếp đến…em có biết gì về biên giới của nó đâu):  Khát vọng dâng hiến trong tình yêu.

+Phần 3(Còn lại đến hết): Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu.






2.Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết văn bản

a.Khát vọng hòa hợp trong tình yêu

- Đôi mắt: Cửa sổ tâm hồn, chứa đựng suy tư của con người. Với Tagore, đôi mắt còn là ngọn nguồn của tình yêu.













-Đôi mắt: Băn khoăn, buồn, muốn nhìn sâu vào tâm tưởng của anh.

=> Đôi mắt rụt rè, chất chứa suy tư khao khát khám phá thế giới tâm hồn bí ẩn của người yêu.

=>Tâm trạng chung của những người đang yêu.

-Hình ảnh so sánh tượng trưng:

+mắt em – trăng: Thế giới nội tâm phong phú, trong sáng.

+tâm tưởng của anh – biển cả: Thế giới bí ẩn, bao la.

=> Trăng và biển là biểu tượng thiên nhiên sóng đôi, thể hiện khát khao hòa chung tâm tưởng của đôi tình nhân được đẩy lên đỉnh điểm.

=>Hình ảnh so sánh trong sáng, diễm lệ, tiêu biểu cho quan niệm về con người của Tagore và Ấn Độ.























-Hành động của chàng trai:

+Chàng trai: cuộc đời trần trụi dưới mắt em, không giấu một điều gì,  (bare, nothing hidden, nothing held back) 

=>Khẳng định ước muốn tha thiết muốn hòa hợp.

-Nghịch lý: Cô gái lại “không biết gì tất cả về anh”.

=>Cả hai cùng nỗ lực vươn tới nhau nhưng hiểu biết viên mãn về nhau có thể vẫn bất khả.

=>Triết lý tình yêu: Tình yêu luôn là sự khao khát hòa nhập và khám phá tâm hồn nhau bởi tình yêu luôn là một bí ẩn.






b.Khát vọng dâng hiến trong tình yêu

-Cấu trúc giả định: Nếu A chỉ là B.

-Hai câu thơ đầu khổ 2:

+đời anh chỉ là viên ngọc.

+đời anh chỉ là đóa hoa.

=>Hiện thực hóa cuộc đời (trừu tượng) thành những sự vật cụ thể, tượng trưng cho sự quý giá (ngọc) và thanh cao (hoa). Cuộc đời của thi nhân ngầm chứa sự quý giá và thanh cao ấy.

-Sự hi sinh của chàng trai:

+Nếu cuộc đời là viên ngọc: nguyện “đập vỡ”, “xâu thành chuỗi quàng vào cổ em”.

+Nếu cuộc đời là đóa hoa: “hái nó đặt lên mái tóc em”.

=> Kết hợp với những động từ mạnh: “đập” (break), “hái” (pluck) nhằm nhấn mạnh khát vọng tận hiến nồng nhiệt của chàng trai.




-Sự phủ định: Nhưng A (không là B) lại là C (Đời anh không là ngọc, là hoa mà là trái tim không biên giới)

-Cách ví von tình tứ: Em là nữ hoàng của vương quốc đó =>Tiếng nói của anh chàng si tình, nguyên dâng hiến trái tim vô biên cho người mình yêu.

=>Nghịch lý: Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu cuộc đời người mình yêu của cô gái, chàng trai đã không ngần ngại phơi bày cho cô thấy; nhưng càng muốn phơi bày bao nhiêu thì cô gái lại càng như rơi vào mê trận vô biên của trái tim và tình yêu. Càng tìm hiểu, tình yêu càng mông lung, khó nắm bắt.

c. Sự vô cùng của cuộc đời – trái tim – tình yêu

-Lặp lại cấu trúc giả định sóng đôi nhau: 

+Trái tim (cụ thể) – phút giây lạc thú (trừu tượng) – nở ra thành nụ cười nhẹ nhõm.

+Trái tim (cụ thể) – khổ đau(trừu tượng) – tan thành lệ trong, phản chiếu nỗi niềm u ẩn.

=>Hai trạng thái tâm lý trái ngược nhau:  niềm vui và nỗi buồn, từ đó thể hiện khát khao phơi trải cho người mình yêu thấu suốt trái tim được dề dàng hơn.

-Cấu trúc phủ định: Nhưng A không là B mà lại là C.

=> Lặp cấu trúc phủ định kết hợp sử dụng tính từ trái nghĩa vui sướng – khổ đau, đòi hỏi (mong muốn) – giàu sang (sở hữu) cùng với tính từ chỉ sự vô hạn về không gian thời gian (vô biên, trường cửu)

=> Tô đậm đặc điểm của trái tim tình yêu: Trái tim tình yêu không hề đơn giản, nó là sự tổng hòa của những tâm trạng phức tạp, thậm chí là đối nghịch nhau. Tất cả những điều đó đều tồn tại không phải chỉ trong phút giây chốc  lát mà là mãi mãi.

-Nhà thơ đúc kết triết lý về tình yêu ở hai câu thơ cuối: 

+Đoạn 1: Xuất phát từ đôi mắt băn khoăn buồn của cô gái, chàng trai đã phơi bày toàn bộ cuộc đời mình trước  mắt cô => Mối quan hệ: Cô gái – cuộc đời chàng trai là hai khách thể cùng tồn tại.

+Đoạn 2: Cô gái – nữ hoàng của vương quốc trái tim chàng trai => Mối quan hệ: Sở hữu.

+Đoạn 3: Trái tim anh ở gần em như chính đời em vậy => Mối quan hệ: Gần như đồng  nhất.

Thế nhưng ở cả ba khổ nhà thơ đều kết luận: Dù thế nào cô gái cũng không hề biết trọn, biết hết về cuộc đời – trái tim – tình yêu của chàng trai.

=>Đúc  kết triết lý mối quan hệ cuộc đời – trái tim – tình yêu

=>Logic lý trí trong  thơ: Cuộc đời khai sinh ra tình yêu nhưng chính tình yêu mới làm cuộc đời thăng hoa, mới biến điều hữu hạn thành vô hạn, biến điều bình dị hóa phi thường.



III.TỔNG KẾT

1. Nội dung

Bài thơ số 28 đòi hỏi con người hướng về một tình yêu hòa hợp về mặt tâm hồn. Tình yêu không bao giờ có giới hạn. Muốn có hạnh phúc trong tình yêu, muốn có tình yêu trọn vẹn chỉ có một cách là luôn khám phá cái bí ẩn, cái sâu xa của tình yêu.

2. Nghệ thuật

-Tagore đã vận dụng bút pháp hướng nội, thực  hiện lối cấu trúc theo tầng bậc: từ thấp lên cao hoặc ngược lại từ ngoài vào trong.

- Nghệ thuật  miêu tả thế giới nội tâm: Dùng hình ảnh “đôi mắt” 

- Thủ pháp so sánh, tượng trưng, ẩn dụ.

- Chất suy tư triết lý: Các từ được lặp đi lặp lại: “if” (nếu), “only”(chỉ), “but”(nhưng) giả định rồi khẳng định, nhiều câu tưởng như nghịch lý mà lại rất có lý (câu 3,4,5 hoặc 2 câu cuối).

- Giọng điệu vừa bóng bẩy, trữ tình nhưng đồng thời cũng đầy chất triết lý.

C. Hoạt động luyện tập

Hình tượng so sánh trong câu thơ mở đầu:

Như Đôi mắt em muốn nhìn vào tâm tưởng của anh

  Trăng kia muốn vào sâu biển cả

thể hiện niềm khao khát gì trong tình yêu?

Gợi ý:

   Nghĩa bài thơ được diễn giải theo các tầng bậc từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ nghĩa thực đến nghĩa triết lí, và cảm xúc trong bài cũng được nâng dần theo các tầng nghĩa của bài. Sự đan chéo giữa lời lẽ của một người tình pha một triết gia làm cho ý nghĩa và cảm xúc trong bài thơ càng thêm sâu sắc, cao siêu.

   Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh so sánh thể hiện sự khát khao trong tình yêu:

   Đôi mắt băn khoăn của em buồn,

   Đôi mắt em muốn nhìn vào tâm tưởng của anh

   Như trăng kia muốn vào sâu biển cả.

   Đôi mắt - "cửa sổ tâm hồn", dưới con mắt nhà thơ, như ánh sáng kì diệu của trời đất, đang muốn rọi sáng tận đáy sâu của trái tim người yêu, như trăng kia muốn vào sâu biển cả. Câu thơ thể hiện một niềm khát khao mãnh liệt và sâu sắc - đó là niềm khao khát hoà hợp tâm hồn, là khát vọng muốn chan hoà và thấu hiểu người mình yêu. Nhưng đôi mắt ấy cũng đủ chứa một nỗi băn khoăn, u buồn vì khát khao trên là vô vọng. Rất chân thành, chàng trai thổ lộ: "Anh đã để cuộc đời anh trần trụi dưới mắt em - Anh không giấu em một điều gì". Nhưng thật là một nghịch lí: "Chính vì thế mà em không biết gì tất cá về anh". Bởi tất cả những điều em biết về anh đểu mới chỉ là những cái bể ngoài, còn cái đáy sâu thẳm trong tâm hồn anh, trái tim anh (những suy nghĩ, cảm xúc) có dễ đâu nắm bắt được và sẽ chẳng bao giờ có thể thấu hết được.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Cách nói nghịch lí không chỉ xuất hiện ở đoạn đầu:

Anh không giấu em một điều gì

Chính vì thế mà em không biết gì tất cả về anh

mà còn được sử dụng khá nhiều lần trong bài thơ. Hãy ghi lại những câu có cách nói nghịch lí như vậy. Cách nói ấy thể hiện điều kì diệu gì trong tình yêu?

Gợi ý:

    Cách nói nghịch lí

   Anh không giấu em một điều gì

   Chính vì thế mà em không biết gì tất cả về anh.

   Không chỉ xuất hiện ở đoạn đầu mà còn được sử dụng khá nhiều lần trong bài thơ. Cách nói ấy thể hiện một điều kì diệu trong tình yêu, đó là những cái bề ngoài thì dễ nắm bắt còn sự phong phú, phức tạp của trái tim thì không dễ đâu nắm bắt được. Cái quý giá nhất của cuộc đời chàng trai là một trái tim - một thế giới tinh thần bí ẩn, vô biên, một vương quốc mà em là nữ hoàng, là người làm chủ nó mà cũng không thể biết được biên giới của nó xa gần, rộng hẹp đến đâu. Đây chính là một khoảng cách không bao giờ phá nổi, một đỉnh cao không bao giờ bị chinh phục của tình yêu. Niềm hoà hợp, đồng cảm dù đẹp đẽ đến đâu cũng không bao giờ trọn vẹn bởi đặc tính này của trái tim con người.

   Bài thơ được kết cấu theo tầng bậc. Ý một: Anh xin dâng hiến trọn vẹn cuộc đời anh cho em. Ý hai: Nhưng không bao giờ em có thể chiếm lĩnh trọn vẹn trái tim anh. Hai ý này ngày càng được bổ sung ở mức độ cao hơn trong những lập luận của toàn bài.

   Sự đối lập giữa khát vọng giãi bày, dâng hiến, chan hoà vào tâm hồn người yêu và cái bí ẩn không gì khám phá nổi của trái tim là những đối lập tổn tại mãi mãi trong tình yêu. Sự hoà hợp trọn vẹn trong tình yêu là điều không thể đến, nhưng tình yêu luôn là niềm khao khát cái trọn vẹn ấy.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố : 

- Tâm lý, nguyện vọng của đôi nam nữ đang yêu ; đặc trưng tư duy người Ấn Độ.

2. Dặn dò: 

- Đọc thuộc lòng bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.

- Soạn bài mới: Người trong bao (Sê-khốp).


















Ngày soạn : 07/03/2019

Tiết 102. Đọc  văn.

NGƯỜI TRONG BAO

                            Sê-khốp


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                        

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Hiểu được giá trị tư tưởng của truyện ngắn “Người trong bao”      

- Hiểu được nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Hiểu được giá trị tư tưởng của truyện ngắn “Người trong bao”      

- Hiểu được nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

b. Kĩ năng                                    

- Đọc hiểu  truyện theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật.

c. Tư duy, thái độ                                                     

- Có thái độ căm ghét và đấu tranh với lối sống ích kỷ, hèn nhát, bạc nhược.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Đọc thuộc lòng và diễn cảm “Bài thơ số 28” (Ta-go). Nêu thông điệp của bài thơ.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Thế kỉ XIX là thời kì hoàng kim của văn học Nga với các tên tuổi như Puskin, Gô-gôn, Tuốc-ghê-ni-ép, Lép-tôn-xtôi, Sê-khốp,…Chúng ta đã biết một nhà thơ Puskin trong sáng, giản dị với tình yêu chân thành, cao thượng qua bài thơ  “Tôi yêu em”. Hôm nay, ta sẽ làm quen với “một Puskin trong văn xuôi”. Đó là Sê-khốp với tác phẩm “Người trong bao”.

 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới



Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

GV : Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK, hãy tìm hiểu đôi nét về tác giả Sê – Khốp?

- Tên, năm sinh, năm mất

- Xuất thân

- Cuộc đời và hoạt động chính?











GV : Giới thiệu về sự nghiệp sáng tác của Sê-khốp?















GV : Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện ?




GV : Yêu cầu HS tóm tắt và nêu bố cục của truyện.

















GV : Chân dung Bê – li – cốp được miêu tả như thế nào ?( Gương mặt, trang phục, đồ dùng)









GV : Em có nhận xét gì về lối sống của Be – li – cốp ?( Khi ngủ, quan hệ với đồng nghiệp và ở nhà )








GV : Em hãy khái quát về chân dung Bê – li – cốp?




GV : Bê-li-cốp hiện lên với những nét tính cách  nào ?

Dẫn chứng cụ thể.







GV : Với em nét tính cách nào làm em ghê sợ nhất, và nét tính cách nào làm em buồn cười nhất? Vì sao?








GV: Đâu là câu nói cửa miệng của Bê-li-cốp? Câu nói ấy nói lên được điều gì về tính cách của Bê-lê-cốp? 


- Bản thân Bê-li-cốp nhìn nhận như thế nào về lối sống đó của chính mình?

- Em hãy khái quát tính cách và con người của Bê-lê-cốp?

I – Tiểu dẫn :

1 – Cuộc đời : 

- An – tôn Páp – lô – vích Sê – khốp ( 1860 – 1904)

- Ông sinh trưởng trong một gia đình buôn bán nhỏ ở thị trấn Ta- gan- rốc, bên bờ biển A- dốp

- Năm 1884, tốt nghiệp Khoa Y, Trường Đại học Tổng Mát-xcơ-va.  Ông vừa là nhà văn vừa tham gia nhiều hoạt động xã hội,văn hóa,giáo dục.

- Năm 1887, ông được nhận giải thưởng Pu-skin của Viện Hàn lâm khoa học Nga.

- Năm 1900, Sê-khốp được bầu làm Viện sĩ danh dự Viện Hàn lâm khoa học Nga.

- 1904, bị mắc bệnh phổi nặng, sang Đức chữa bệnh và mất ở nước ngoài. Gia đình và bạn bè đã đưa thi hài ông về nước.

2 – Sự nghiệp sáng tác : 

- Sự nghiệp sáng tác đồ sộ ở nhiều thể loại:

 + Hơn 500 truyện ngắn và truyện vừa: Anh béo và anh gầy, Con kì nhông, Phòng số 6…

 + Nhiều vở kịch: Hải âu, Cậu Va-ni-a, Ba chị em,…

- Đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật Sê-khôp là sự giản di, thâm trầm, hàm súc. Cốt truyện thường đơn giản, ít yếu tố gay cấn, nhưng thường đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, ý nghĩa nhân bản sâu xa. 

Đặc biệt ông rất chú ý tới các chi tiết khắc họa nhân vật, tô đậm chủ đề tư tưởng của tác phẩm

 Sê-khôp được xem là đại biểu lớn cuối cùng của văn học hiện thực Nga nửa cuối thế kỷ XIX, là nhà cách tân thiên tài về thể loại truyện ngắn và kịch nói.

2 – Tác phẩm “ Người trong bao” :

a – Hoàn cảnh sáng tác :

Sáng tác năm 1898 trong thời gian nhà văn đang dưỡng bệnh tại thành phố Ianta thuộc bán đảo Crưm. Bối cảnh rộng lớn của truyện là bầu không khí chuyên chế, nặng nề của xã hội Nga cuối TK XIX.

b – Tóm tắt :

- Truyện bắt đầu bằng bối cảnh cuộc nghỉ đêm sau chuyến đi săn muộn tại làng Mi-rô-nô-xit-xkôi-ê của bác sĩ I-van I-va-nưt và thầy giáo Bu-rơ-kin. Tại đây Bu-rơ-kin đã kể chuyện về Bê-li-côp- một giáo viên dạy tiếng Hi Lạp cổ nổi tiếng với lối sống trong bao.

- Bê-li-côp hiện lên thông qua những tình tiết sau:

 + Chân dung và thói quen sinh hoạt

 + “Câu chuyện tình yêu” với Va-ren-ca 

+ Cuộc nói chuyện với Cô-va-len-cô

+ Cái chết của Bê-li-côp

- Bác sĩ I – van- nứt kết luận : “ Không thể sống mãi như thế được”

c – Chủ đề :

 Phê phán lối sống tầm thường, dung tục tiẻu tư sản, lối sống của một kiểu người, một bộ phận trí thức trong xã hội Nga những năm cuối thế kỉ XIX.   

II – Đọc – hiểu văn bản : 

1 – Hình tượng nhân vật Bê – li – cốp :

- Chân dung Bê-li-cốp được vẽ bằng những nét kì quái, dị thường:

+ Bộ mặt : giấu trong cổ áo bành tô bẻ cao , mắt đeo kính râm

+ Trang phục: luôn mặc màu đen; luôn “đi giày cao su”, mặc áo bành tô và “giấu mặt sau chiếc cổ áo bành tô bẻ đứng lên”, “đeo kính râm”, “mặc áo bông chần”.

+ Đồ dùng : Cái ô, đồng hồ quả quít, chiếc dao nhỏ để gọt bút chì ... đều được để trong bao.

- Lối sống :

+ Ở nhà: “mặc áo khoác ngoài”, “ đội mũ”,“đóng cửa”,“cài then”; buồng ngủ “chật như cái hộp”

+ Sinh hoạt: lúc nào cũng “đi giày cao su”, “cầm ô”,”mặc áo bành tô”, “đeo kính răm”, “mặc áo bông trần”, “lỗ tai nhét bông”, ngồi xe ngựa thì luôn “kéo mui lên”; ngủ - “kéo chăn trùm đầu kín mít.

+ Đến thăm đồng nghiệp: kéo ghế ngồi chẳng nói gì, 1 tiếng sau ra về.

 (“đến nhà... kéo ghế ngồi... ngồi im như phỗng... rồi độ một giờ sau thì cáo từ”)

 Chân dung kì quái, lập dị, không dám đối mặt với thực tế. Với “khát vọng mãnh liệt thu mình vào trong một cái vỏ, tạo ra cho mình một thứ bao có thể ngăn cách, bảo vệ khỏi những ảnh hưởng bên ngoài”, “trốn tránh cuộc sống thực”.

b – Tính cách của Bê – li – cốp :

- Bê-li-cốp có khát vọng mãnh liệt: “thu mình vào trong vỏ, tạo cho mình một thứ bao có thể ngăn mình khỏi những ảnh hưởng từ bên ngoài” → nhút nhát, ngại giao tiếp.

- Ý nghĩ giấu vào trong bao, không bao giờ dám có ý kiến về một vấn đề nào – “ Cả ý nghĩ … bao”

- Nhút nhát, ghê sợ hiện tại nhưng lại ca ngợi, tôn sùng quá khứ: say mê và luôn ca ngợi tiếng Hi Lạp.

- Sùng bái cấp trên và những chỉ thị, thông tư một cách máy móc, rập khuôn – “ Đối với hắn, … rõ ràng”

- Bảo thủ , giáo điều:

 + Đi xe đạp, mặc áo thêu ra đường là những việc buông thả

 + Phụ nữ mà đi xe đạp ra đường thì thật kinh khủng.

 + Thói quen trong quan hệ đồng nghiệp: “ngồi im như phỗng” và      “ độ một giờ sau thì cáo từ”

- Luôn cô độc, lo lắng và sợ hãi:

 + Ở nhà: luôn đóng cửa, cài then, buồng nóng nực, ngột ngạt …

+ Câu nói cửa miệng: “Sợ nhỡ lại xảy ra chuyện gì”

 + Khi ngủ - “cảm thấy rờn rợn”,       “sợ kẻ trộm chui vào nhà” 

- Tự tin, tự hào về cách sống gương mẫu, trong sạch của mình.

 Con người cô độc, kì quái, máy móc, giáo điều → Tính cách “trong bao”


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu1. Sê-khốp sống vào khoảng thời gian nào?

A. Nửa đầu thế kỉ XX

B. Nửa cuối thế kỉ XIX

C. Nửa đầu thế kỉ XIX

D. Tất cả đều sai

Câu2. Nhan đề “Người trong bao” đúng với kiểu người nào sau đây?

A. Tự ti, hà tiện

B. Hay sợ hãi và sống bạc nhược

C. Bị mọi người xa lánh

D. Không thích giao tiếp với mọi người

Câu3. Ý nghĩ thường xuyên xuất hiện trong dầu Bê-li-cốp?

A. Sợ có ai đó làm mình giật mình

B. Sợ nhỡ ra lại có chuyện gì

C. Sợ ai đó trông thấy mình

D. Sợ có ai đến nhà mà không báo trước.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nhập vai nhân vật Bê-li-cốp để kể lại truyện ngắn “Người trong bao” bằng ngôi thứ nhất.

Gợi ý:

Tôi là Bê-li-cốp, một giáo viên dạy tiếng Hi Lạp cổ. Tôi thấy sợ thế giới bên ngoài nên đi đâu tôi cũng luôn mặc kín bưng, tôi thích nhét các vật dụng như đồng hồ, ô... vào trong bao. Khi tới nhà đồng nghiệp hay bạn bè, tôi thường ngồi nhìn mọi vật xung quanh, không nói năng gì rồi ra về. Tôi thích ngủ kín mít chăn, đóng kín cửa, tôi cũng không thích giao du với hàng xóm. Tôi cảm thấy khó chịu khi ai đó vẽ tranh châm biếm tôi và Va-ren-ca người phụ nữ tôi yêu thương nên tôi kể với Co-va-len-ca. Tôi nghĩ cần sống đúng theo chỉ thị, hành xử phải thận trọng, cẩn thận. Tôi thấy kinh khủng khi Va-ren- ca là con gái mà đạp xe, nên tôi góp ý với em cô ấy. Không ngờ thằng bé xô tôi ngã nhào xuống cầu thang, đúng lúc đó Va-ren-ca trở về nhìn thấy tôi thì phá lên cười, tôi thấy xấu hổ vô cùng…


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: 

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp. Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. 

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.












Ngày soạn : 07/03/2019

Tiết 103. Đọc  văn.

NGƯỜI TRONG BAO

                            Sê-khốp


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                        

- Hiểu được giá trị tư tưởng của truyện ngắn “Người trong bao”      

- Hiểu được nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được giá trị tư tưởng của truyện ngắn “Người trong bao” : sự phê phán sâu sắc của nhà văn đối với lối sống thu mình vào trong bao của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX.    

- Hiểu được nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

b. Kĩ năng                                    

- Đọc hiểu  truyện theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật.

c. Tư duy, thái độ                                                     

- Có thái độ căm ghét và đấu tranh với lối sống ích kỷ, hèn nhát, bạc nhược.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Tóm tắt truyện ngắn “Người trong bao” (Sê-khốp).

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Sê-khốp là nhà văn lớn, là cây đại thụ trong nền văn học Nga, ông đã để lại cho nhân loại một kho tàng những tác phẩm có giá trị vô cùng to lớn. Dưới ngòi bút của nhà văn, toàn cảnh xã hội Nga cuối thế kỷ XIX hiện lên một cách rất chân thật, đó là một đất nước ngột ngạt, tù túng, chuyên chế bảo thủ dưới thời kỳ nắm quyền của Nga hoàng. Nhà văn Sê-khốp có lối viết văn rất lôi cuốn, ngôn ngữ sinh động tự nhiên, phản ánh chân thực con người và xã hội Nga lúc bấy giờ.

Truyện ngắn Người trong bao được ông viết năm 1898, đã khắc hoạ thành công hình tượng nhân vật Bê-li-cốp, một anh giáo chức tỉnh lẻ với cái đầu chứa đầy thành kiến, qua đó tác giả châm biếm và đả kích những người tri thức Nga với lối sống “trong bao” cổ hủ, lạc hậu, thích phê phán, bất an trước những gì vượt ra ngoài giới hạn cho phép của mình, và tự coi đó là lỗi lầm của người khác. "Người trong bao" là một truyện ngắn đầy dư vị đưa độc giả "tự đi tìm bóng mình và soi vào bóng người" để mà sống có ý nghĩa hơn như văn hào Lỗ Tấn đã nói.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

GV : Theo em, ai là thủ phạm gây ra cái chết của Bê-li-côp?

(Hành động thô bạo của Cô-va-len-cô, tiếng cười của Va-ren-ca…)

GV bình :

 - Bê-li-côp chết vì nỗi sợ hãi vô hình bủa vây, như một cái thòng lọng cứ ngày một siết chặt thêm vào cổ hắn. Và tiếng cười của Va-ren-ca chính là tác nhân đẩy nỗi sợ hãi thường trực trong hắn lên đến đỉnh điểm, dẫn tới cái chết của hắn.

- Chi tiết “tiếng cười” của Va-ren-ka : là chi tiết đắt giá của Sêkhốp - tiếng cười đó đã giết chết Bê-li-cốp 

→ cường điệu hóa. 

GV: Theo em, cái chết của Bê-li-cốp có hợp lí không 

? Vì sao? 

- Cái chết ấy có ý nghĩa như thế nào?

Gv giảng: 

- Cách sống ấy không thể tồn tại lâu dài được bởi con người không thể sống mà thiếu niềm vui, hạnh phúc...

- Đẩy tính cách nhân vật lên tới đỉnh điểm: bởi khi chết hắn vĩnh viễn được nằm trong cái bao mà hắn từng khao khát. Vì đã đạt được mục đích của cuộc đời " khi nằm trong … ra nữa"

 → Lối sống trong bao của Bêlicốp khi chết vẫn còn được thể hiện. Đó là điều đáng phê phán. Bản tính thích cô độc, không bạn bè, gia đình, khát vọng đã được thỏa mãn khi nằm trong bao

Gv: Lúc còn sống, ảnh hưởng của Bê-li-côp với mọi người trong trường, trong thành phố được miêu tả như thế nào?










Gv: Thái độ của mọi người khi Bê-li-cốp chết?



GV: Cái chết của Bê-li-cốp có đồng nghĩa với kiểu “người trong bao” cũng vĩnh viễn biến mất không? Vì sao?


GV: Qua đó tác giả muốn nói lên điều gì? 





Gv : Hình ảnh “cái bao” xuất hiện   nhiều lần trong văn bản?

      Phân tích ý nghĩa của hình tượng “cái bao”?

GV bình:

- Phải biết sống và dám sống với tinh thần tự chủ, sống có trí tuệ và đạo đức của con người mới.

- Sống cởi mở, hòa nhập với mọi người



GV : Nêu nghệ thuật và nội dung của tác phẩm ?


















GV bình:

Nhan đề của tác phẩm là hay nhất khái quát và ấn tượng hơn cả. Nó không chỉ khắc họa hình ảnh một kiểu người đặc biệt quá dị mà nó còn có tác dụng khái quát bộ mặt xã hội Nga đương thời như một “cái bao” trói chặt, bao vây, kìm hãm sự tự do của con người. Vì thế không thể thay thế bất kì nhan đề nào khác.





II – Đọc – hiểu văn bản : 

1 – Hình tượng nhân vật Bê – li – cốp :

c – Cái chết của Bê – li – cốp :

 * Nguyên nhân: 

 + Va chạm với Cô-va-len-cô → Bê-lê-cốp bị ngã cầu thang

 + Va-ren-ca nhìn thấy Bê-li-cốp bị ngã, cười phá lên → Bê-li-cốp thấy xấu hổ và lo sợ → một tháng sau thì chết.

*Lúc chết:  vẻ mặt trông hiền lành, dễ chịu, thậm chí còn có vẻ tươi tỉnh







→ Cái chết của Bê-li-cốp bất ngờ nhưng là tất yếu. Với kiểu người và lối sống như Bê-li-cốp tất yếu xã hội sẽ đào thải. 

 Cái chết của Bê-li-cốp là một chi tiết quan trọng, đã đẩy tính cách nhân vật lên tới đỉnh điểm: bởi khi chết hắn vĩnh viễn được nằm trong “cái bao” mà hắn từng khao khát – quan tài.












2. Ảnh hưởng lối sống Bê-li-cốp với mọi người:

a. Lúc Bê-li-cốp còn sống: 

- Đồng nghiệp khinh ghét, ghê sợ hắn: “ Bọn giáo viên … sợ hắn”

- Lối sống của Bê-li-cốp đã ảnh hưởng mạnh mẽ và dai dẳng đến mọi người trong thành phố

  + Các bà cô không dám tổ chức diễn kịch tối thứ bảy.

 + Nhà tu hành không dám ăn thịt và đánh bài

 + Người ta sợ nói to, sợ gửi thư, sợ làm quen, sợ đọc sách…

 Cách sống của Bê-li-cốp có ảnh hưởng ghê gớm đến cộng đồng, xã hội.

b. Khi Bê-li-cốp chết:

- Lúc đầu: mọi người cảm thấy nhẹ nhàng, thoải mái - “chúng tôi đều cảm thấy nhẹ nhàng thoải mái”

- Nhưng sau đó: lại nặng nề, u ám, mệt nhọc như cũ – “chưa đầy một tuần sau cuộc sống lại diễn ra như cũ”.

→ Mặc dù Bê-li-côp chết, nhưng những kiểu người như hắn thì vẫn còn tồn tại và có sự ảnh hưởng day dẳng, nặng nề đối với nước Nga lúc bấy giờ.

- Lời nhận xét của I-van i-va-nứt : “Không thể sống mãi như thế được!” → thức tỉnh con người khỏi lối sống “trong bao”. Hãy sống rộng mở, chân thực, lành mạnh, trong sáng và có ý nghĩa cao đẹp hơn. Đó chính là thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm tới chúng ta qua truyện ngắn này.

3 – Hình ảnh “cái bao” :

     “Cái bao” (12 lần) là biểu tượng giàu ý nghĩa, là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả:

+ Nghĩa đen: dùng để gói đựng đồ vật, hàng hoá.

 + Nghĩa bóng: Lối sống và tính cách của Bê-li-cốp

 → Kiểu người trong bao, lối sống thu mình trong bao – cuộc sống trói buộc, kìm hãm của nhân dân Nga, tri thức Nga cuối thế kỷ XIX.

III – Tổng kết :

1. Những đặc sắc nghệ thuật

- Chọn ngôi kể: nhân vật kể chuyện (Burơkin - xưng tôi), người kể chuyện (tác giả - ngôi thứ ba)  Vừa đảm bảo tính khách quan vừa thể hiện tính chủ quan, gây cảm giác gần gũi, chân thật.

- Cốt truyện: lồng

• Truyện kể của tác giả về hai người đi săn về muộn.

• Truyện kể của Burơkin về Bêlicôp.

- Giọng kể: mỉa mai, châm biếm mà trầm tĩnh, chậm buồn, bề ngoài có vẻ khách quan, bình thản nhưng giấu bên trong sự bức xúc, trăn trở mạnh mẽ, sâu sắc.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình với tính cách kì quá mà vẫn chân thực, có ý nghĩa tiêu biểu.

- Đối lập giữa các kiểu người, các tính cách và lối sống trái ngược.

- Nghệ thuật xây dựng biểu tượng: hình ảnh (cái bao) và lời nói (sợ nhỡ lại xảy ra chuyện gì) vừa có ý nghĩa cụ thể vừa có ý nghĩa biểu trưng (chi tiết cái chết của Bêlicôp).

- Kết thúc truyện bằng cách trực tiếp phát biểu chủ đề qua một câu cảm gây ấn tượng mạnh với người đọc.

2. Nội dung :

- Tác phẩm lên án, phê phán mạnh mẽ kiểu người trong bao, lối sống trong bao và tác hại của nó đối với hiện tại và tương lai của nước Nga.

- Tác phẩm bức thiết cảnh báo và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi cuộc sống, cách sống, không thể sống tầm thường, hèn nhát, ích kỉ, vô vị và hủ lậu mãi như thế!

- “Người trong bao” có ý nghĩa thời sự rộng rãi và sâu sắc với đương thời ở nước Nga và có ý nghĩa toàn thế giới, lâu dài đến tận ngày nay. (Khi nào xã hội loài người trở nên trong sách, lành mạnh và tự do, khi mỗi cá nhân ý thức được mục đích và cách sống của mình thống nhất với các chuẩn mực văn hoá, đạo đức của cộng đồng hiện đại… thì “lối sống trong bao” mới triệt để chấm dứt, kiểu “người trong bao” mới không còn lí do tồn tại.


C. Hoạt động luyện tập

Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 4. Qua truyên ngắn “Người trong bao” nhà văn Sê -khốp muốn:

A. Phê phán lối sống bảo thủ, ích kỉ, sợ hãi từ đó thức tỉnh mọi người.

B. Ca ngợi lối sống lập dị, bảo thủ, ích kỉ.

C. Kêu gọi mọi người giữ nguyên lối sống của mình không nên thay đổi.

D. Kêu gọi mọi người thay đổi lối sống hiện tại.

Câu5. Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?

A. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật độc đáo.

B. Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình với tính cách điển hình.

C. Nghệ thuật xây dựng biểu tượng và nhân vật điển hình, cách kể chuyện đặc sắc.

D. Nghệ thuật kể chuyện chậm rãi, vừa giễu cợt châm biếm vừa mỉa mai, u buồn

 Câu6. Dòng nào sau đây có thể thay thế cho nhan đề của truyện?

A. “Bê-li-cốp”

B. “Không thể sống như thế!”

C. “Một con người kì quái”

D. Không nên và không thể thay thế nhan đề khác.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Câu 1.

Theo tưởng tượng của anh/chị, hãy viết một đoạn kết khác cho truyện ngắn “Người trong bao”.

Gợi ý:

Bê-li-cốp không chết, ông tỉnh ngộ và trút bỏ hết những chiếc bao bên ngoài mình để sống cuộc đời tự do hơn. Ông trở nên thân thiện, trò chuyện với mọi người vui vẻ, cởi mở hơn. Ông cùng đạp xe với Va-ren-cô mỗi khi hai người gặp nhau. Ông chuyển tới căn nhà thoáng mát, có nhiều cửa sổ hơn, và sống cuộc đời mới.

Câu 2.

Tìm một số thành ngữ, tục ngữ Việt Nam nói về hiện tượng người trong bao.

Gợi ý:

Mũ ni che tai

Nhát như cáy/ thỏ đế

Rùa rụt cổ

Voi thụt vòi


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: 

- Hình tượng nhân vật Bê-li-cốp. Chủ đề tư tưởng của truyện ngắn “Người trong bao”. Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

2. Dặn dò: 

- Học bài cũ. 

- Chuẩn bị bài mới : Thao tác lập luận bình luận. Luyện tập thao tác lập luận bình luận.















Ngày soạn : 8/3/2019

Tiết  104.  Làm văn.

THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                             

- Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận.      

- Nắm được những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình luận.     

LỚP 11A6 :

- Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận.      

- Nắm được những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình luận.     

b. Kĩ năng                                    

- Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào bài viết văn và ứng xử trong cuộc sống.

- Viết được một vài đoạn văn bình luận (hoặc một văn bản bình luận ngắn) về một chủ đề gần gũi với cuộc sống và suy nghĩ của học sinh.

c. Tư duy, thái độ                                                            

- Có thái độ học tập đúng đắn để hiểu và áp dụng trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.

- Ý thức nhận xét, đánh giá, bàn bạc trước bất cứ một hiện tượng trong cuộc sống nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của bản thân và xã hội.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích nhân vật Bê-li-cốp trong truyện ngắn “Người trong bao” (Sê-khốp).

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Ngày nay, nhiều vấn đề nóng hổi của xã hội luôn xuất hiện. Việc bình luận về những vấn đề đó đòi hỏi phải nắm vững kĩ năng mới thuyết phục được người đọc, người nghe. Giải thích, chứng minh và bình luận là  thao tác của bài văn nghị luận. Một bài văn nghị luận cần kết hợp nhiều thao tác khác nhau. Lập luận bình luận cũng là một trong những thao tác đó. Để hiểu hơn về vấn đề này ta tìm hiểu bài: Thao tác lập luận bình luận. 

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV  và HS Nội dung cần đạt

HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi.

GV chuẩn xác và chốt kiến thức.

So sánh: Bình luận, giải thích, chứng minh.

- Bình luận: Đề xuất và thuyết phục người đọc tin, tán đồng với ý kiến(đề xuất) của mình về một vấn đề nào đó.

- Giải thích: Dùng lí lẽ và dẫn chứng giúp người đọc hiểu về một vấn đề nào đó.

- Chứng minh: Dùng dẫn chứng và lí lẽ khiến người đọc tin một vấn đề nào đó.

- Bình luận có vai trò và tầm quan trọng như thế nào trong cuộc sống con người ?

 Bình luận có vai trò và tầm quan trọng trong cuộc sống con người. Muốn các cuộc tranh luận có hiệu quả và bổ ích chúng ta cần thành thạo kĩ năng bình luận.

Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu cách bình luận.

Phân tích ngữ liệu (Sgk/73)

*GV chia nhóm thảo luận:

Nhóm 1: Đoạn trích nêu vấn đề gì? Nhận xét cách nêu?

Nhóm 2: Tác giả đã dùng lí lẽ nào để giả quyết vấn đề? Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên?







Nhóm 3: Tác giả đã làm cho người đọc tin vào điều mình nói bằng cách nào?Qua đó thể hiện thái độ gì đối với vấn đề được nêu.








Nhóm 4: Kết thúc vấn đề, tác giả đã đưa ra lời bàn nào? Giải pháp nào để giải quyết được vấn đề đã nêu  ra?



GV nhận xét, chốt lại vấn đề.






HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi

Có mấy bước trong cách bình luận. Đó là những bước nào?


GV chốt kiến thức.















HS đọc ghi nhớ SGK 


 

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận

 1. Khái niệm

Bình luận là bàn bạc đánh giá về sự đúng sai, thật giả, lợi hại của các hiện tượng đời sống như ý kiến, chủ kiến, việc làm.

2. Mục đích của bình luận 

- Là đánh giá ( xác định phải trái, đúng sai, hay dở) và bàn bạc (trao đổi ý kiến)

 

3. Yêu cầu của bình luận

- Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận.

- Lập luận để khẳng được nhận xét, đánh giá của mình là đúng đắn.

- Bàn bạc, mở rộng vấn đề một cách sâu sắc và có sức thuyết phục.


II. Cách bình luận

1. Phân tích ngữ liệu (Sgk/73)

* Vấn đề bình luận: nguyên nhân và hậu quả của tai nạn gian thông.

* Giải quyết vấn đề:

- Dùng lí lẽ:  

+ “Thần chết đã … đường phố”

+ “Những kẻ … giao thông”

+ “Những kẻ đầu …. khoái cảm”.

- Chỉ ra nguyên nhân:

+ Hạn chế khách quan.

+ Hạn chế chủ quan: ý thức tham gia giao thông còn non kém.

 Tác giả đã đi vào giải thích vấn đề.

- Dẫn chứng:

+ “Theo thống kê của UNICEF…. Xe máy”

+ Họ là lực lượng lao động lớn của đất nước. Lực lượng ấy phải gánh lấy trách nhiệm công dân và gia đình.

 Dùng lí lẽ và dẫn chứng để cho người đọc thấy được nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông. Từ đó dẫn đến thái độ phê phán, không đồng tình với những sát thủ trên đường phố →  Đánh giá vấn đề.

* Tác giả đã đưa ra lời bàn: 

- Vấn đề an toàn giao thông là hạnh phúc, là cơ hội gặt hái thành công để hội nhập, là thể hiện thái độ mến khách.

- Hành động cần có:

   + Tự điều chỉnh mình.

   + Tự cứu mình và cứu người.

   + Cần một chương trình truyền thông hiệu quả để lưỡi hái tử thần không còn nghênh ngang trên đường phố.

 Bàn bạc, mở rộng vấn đề.

2. Cách bình luận: 3 bước

Một bài bình luận thường có các bước sau:

- Bước 1: Nêu vấn đề cần bình luận.

+ Nêu rõ được thái độ và sự đánh giá của người bình luận trước vấn đề đưa ra.

+ Trình bày rõ ràng, trung thực

- Bước 2: Đánh giá vấn đề cần bình luận

+ Đứng hẳn về một phía mình cho là đúng để bác bỏ cái sai.

+Kết hợp phần đúng của mỗi phía và loại bỏ phần sai để tìm ra tiếng nói chung trong sự đánh giá.

+ Đưa ra cách đánh giá của riêng mình.

- Bước 3: Bàn về vấn đề cần bình luận.

+ Bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết trước vấn đề đang được xem xét.

+ Bàn về những điều rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh, lứa tuổi …

+ Bàn về những vấn đề sâu xa hơn mà vấn đề được bình luận gợi ra.

III. Luyện tập


C. Hoạt động luyện tập

Bài tập 1 (SGK tr.73)

- Bình luận không phải là giải thích, chứng minh hay kết hợp giải thích với chứng minh. Vì: 

+ Mục đích 3 kiểu bài này khác nhau

+ Bản chất của bình luận là tranh luận về vần đề mà tất cả người tham  gia bình luận đều đã biết và đều  có ý kiến riêng về vấn đề đó.

Bài tập 2 (SGK tr.73):

Đoạn văn trên có sử dụng thao tác bình luận vì:

- Có vấn đề bình luận: nguyên nhân hậu quả của tai nạn giao thông.

- Có mở rộng vấn đề bình luận: vấn đề an toàn giao thông không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực giao thông mà là “món quà văn minh” đem ra “đãi khách” trong thời giao lưu, hội nhập toàn cầu.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Anh chị viết 1 bài văn bình luận để tham gia diễn đàn do Đoàn Thanh niên tổ chức với đề tài: “Lời ăn tiếng nói của 1 học sinh văn minh, thanh lịch”.

Gợi ý:

a. Xác định cách viết:

- Đề tài được bình luận đang là vấn đề đang được quan tâm hiện nay trong nhà trường.

- Nên chọn 1 khía cạnh của đề tài: Biết nói lời “Cảm ơn”.

b. Dàn ý:

* MB: nêu vấn đề cần bình luận

* TB: 

- Biểu hiện trong lời ăn, tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch:

    + Nói năng, lịch sự, lễ phé, có đầu có đuôi.

    + Biết nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ.

    + Biết nói lời xin lỗi khi làm việc sai trái

    + Không nói tục, chửi thề...

-> Đó là những biểu hiện thể hiện nếp sống có văn hóa, lịch sự trong giao tiếp; tạo niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.

-  Những thói hư, tật xấu trong lời ăn, tiếng nói của học sinh hiện nay:

     + Nói tục, chửi thề

     + Nói không đầu, không đuôi, không lễ phép.

      + Không biết nói lời xin lỗi, cảm ơn

      +Nói nhưng không tôn trọng người nghe...

-> Phê phán, lên án những lời nói thiếu văn hóa, thiếu văn minh, lịch sự.

-  Bàn về hướng rèn luyện thói nói từ “cảm ơn” và “xin lỗi” trong giao tiếp.

     + Ăn nói lịch sự, có văn hóa, biết tôn trọng người nghe, biết lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau -> văn minh, thanh lịch

* KB: kết thúc vấn đề, liên hệ bản thân, ý thức trách nhiệm.

- Cần tập làm quen với lời “Cảm ơn” và biết “Cảm ơn” vì cuộc sống luôn đòi hỏi chúng ta phải có thái độ văn minh, lịch sự trong ứng xử.

c. Xây dựng tiến trình lập luận:

- Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận.

- Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận.

- Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận.

Viết đoạn văn bình luận: Trình bày luận điểm 1:

- Đối với học sinh, lứa tuổi đang còn ngồi trên ghế nhà trường thì nói lời “Cảm ơn” là thể hiện sự văn minh, lịch thiệp của người học trò. Cuộc sống có biết bao nhiêu điểm cần lời “Cảm ơn”. Tập làm quen với “Cảm ơn” và sau đó là “Cảm ơn” là để hình thành nếp sống có văn hoá.

- Trong giao tiếp , khi nói lời “Cảm ơn” là tự đáy lòng đã dâng lên niềm vui sướng và hạnh phúc của tình cảm chân thực nhất. Cảm giác ấy sẽ càng được nhân lên gấp bội khi hằng ngày chúng ta trao cho nhau những lời nói chân thành, lịch thiệp: “Cảm ơn”.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận.

- Nắm được nguyên tắc và cách thức bình luận.

 2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Huy-gô).





Ngày soạn : 12/3/2019

Tiết 105. Đọc văn.

NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN

(Trích “Những người khốn khổ”)                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    V.Huy-gô


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                  

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Chỉ ra nét đặt trưng bút pháp Huy Gô qua hư cấu nhân vật và diễn biến truyện     

- Ý nghĩa tư tưởng tiến bộ, khơi dậy mối đồng cảm với những con người cùng khổ. 

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Chỉ ra nét đặt trưng bút pháp Huy Gô qua hư cấu nhân vật và diễn biến truyện     

- Ý nghĩa tư tưởng tiến bộ, khơi dậy mối đồng cảm với những con người cùng khổ. 

- Khẳng định lý tưởng tình thương của con người.

b. Kĩ năng                                          

- Đọc hiểu  văn bản   theo đặc trưng thể loại.      

- Phân tích tâm lí, tính cách và xung đột nhân vật.

c. Tư duy, thái độ                                                            

- Giáo dục lòng trân trọng và yêu thương con người nhất là những người nghèo khổ, bất hạnh.

- Phát huy tính chủ động, đầu óc phê phán qua việc khẳng định tình thương con người như một giải pháp xã hội được thế giới đề xuất.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Hãy trình bày ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh cái bao? Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm Người trong bao?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Đã hơn một thế kỉ trôi qua, văn hào lỗi lạc V.Hugo vẫn như cây đại thụ đổ bóng xuống nền văn chương nhân loại. Những trang sách của ông là hơi thở ấm nóng về tình người, là cái nhìn bao dung đối với lớp người khốn khổ của xã hội đầy biến động. Hơn ai hết, ông nhận thức rõ giá trị của những trang văn máu thịt của cuộc đời mình: “Khi pháp luật và phong hóa còn đày đọa con người, còn dựng nên những địa ngục ở giữa xã hội văn minh và đem một thứ định mệnh nhân tạo chồng lên thiên mệnh, khi ba vấn đề lớn của thời đại là sự tha hóa của đàn ông vì bán sức lao động, sự sa đọa của đàn bà vì miếng cơm manh áo, sự cằn cỗi của trẻ nhỏ vì tối tăm thất học còn chưa được giải quyết, khi ở một số nơi đời sống còn ngạt thở, nói khác đi và trên quan điểm rộng hơn, khi trên mặt đất đốt nát và đau khổ còn tồn tại thì những cuốn sách như loại này còn có thể có ích”.

  Hôm nay, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu xem V.Hugo đã gửi gắm thông điệp lớn lao nào trên những trang viết, thông qua một đoạn trích trong tác phẩm nổi tiếng Những người khốn khổ: Người cầm quyền khôi phục uy quyền.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


       Hoạt động của GV & HS             Nội dung cần đạt

-GV: yêu cầu học sinh theo dõi tiểu dẫn trong SGK và trả lời các câu hỏi:

Hãy nêu những nét chính về cuộc đời Huy-gô?

-HS: đọc tiểu dẫn và trả lời







-GV: Em hãy kể tên những tác phẩm chính của nhà văn? Những tác phẩm đó đã thể hiện được vị trí của tác giả như thế nào?

-HS: đọc tiểu dẫn tóm tắt tác phẩm chính

       Suy nghĩ, chốt ý.


(GV: giới thiệu thêm 

Nội dung các tác phẩm kể trên chủ yếu xoay quanh những mâu thuẫn này sinh trong lòng xã hội. Nhà văn đã đi sâu khai thác và phát hiện những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những mâu thuẫn đó. Cụ thể là do tàn dư của chế độ phong kiến và mầm mống của chế độ tư bản độc quyền đang được hình thành. Hậu quả của những xã hội đó là sản sinh ra những tầng lớp người dân bần cùng và nghèo khổ. Nhiều tác phẩm đã phản ánh tình cảnh thống khổ này, tiêu biểu là hai tiểu thuyết “Nhà thờ đức bà Pa-ri” và “Những người khốn khổ”. Giá trị tư tưởng là tiếng nói bảo vệ lẽ phải và sự công bằng của xã hội. Thông qua những số phận éo le, bi đát, nhà văn đem đến thông điệp của tình thương và khẳng định những số phận oan trái ấy sẽ được bảo vệ bằng tình thương)


-GV: Em hãy nêu những hiểu biết của em về tiểu thuyết “Những người khốn khổ”?

-HS: Trả lời theo hiểu biết cá nhân

-HS: Nhận xét, bổ sung

(GV Tóm tắt :Giăng Van-giăng thợ xén cây,bị kết án 19 năm tù khổ sai chỉ vì lấy trộm bánh mì cho 7 đứa cháu đói khát=>Ra tù, ông trở thành người tốt nhờ sự cảm hoá của linh mục Miri-en. Ông đổi tên thành Ma-đơ-len, mở nhà máy, giàu có và trở thành thị trưởng=> Nhưng ông luôn bị thanh tra mật thám Gia-ve nghi ngờ và theo dõi=> Lần đầu tiên gặp Phăng-tin, ông đã giúp đỡ và cứu cô thoát khỏi tay Gia-ve=> Khi Phăng-tin chết, ông trở lại với tên thật của mình, vào tù, rồi vượt ngục. Giăng van-giăng giữ lời hứa tìm đến chuộc Cô-dét, đưa lên Pa-ri sống lẩn trốn nhiều năm=> Một cuộc khởi nghĩa của nhân dân Pa-ri nổ ra chống chính quyền tư sản (6-1832). Ông cũng có mặt trên chiến luỹ và đã cứu sống Ma-riuýt (người yêu của Cô-dét). Ông vun đắp tình yêu cho họ và cuối cùng ông chết trong cảnh cô đơn.



-GV: Em hãy nêu xuất xứ của đoạn trích?

-HS: Đọc và nêu xuất xứ

-GV: Gọi học sinh đọc tác phẩm theo hướng phân vai để chú ý làm nổi bật tính cách nhân vật, hướng dẫn các em cách đọc. Sau khi đọc nêu nội dung của đoạn trích?

-HS: đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên và tóm tắt nội dung.


-GV: Qua phần tìm hiểu ở nhà, các em hãy cho cô biết đoạn trích trên có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?

-HS: Trình bày cách phân chia theo sự chuẩn bị ở nhà.

-GV: Nêu hướng phân tích ( theo bố cục hay tuyến nhân vật)







GV chia lớp thành 4 nhóm lần lượt tìm hiểu các nội dung sau trong vòng 3 phút 



-Nhóm 1: Dựa vào phần tóm tắt và nội dung đoạn trích,em hãy cho biết Giăng Van-giăng đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?

HS: Xem lại phần tóm tắt và trả lời





Nhóm 2: Giăng Van-giăng xuất hiện với ngoại hình, cử chỉ như thế nào ?( với Phăng-tin và Gia-ve)

HS: Trả lời





-Nhóm 3: Ngôn ngữ của Giăng Van-giăng? (Xưng hô, cách nói năng) 



-GV: Vì sao ông lại nhún nhường trước Gia-ve?

-HS: Tìm và trả lời

(GV liên hệ mở rộng với từ ngữ xưng hô trong đạon trích “Tức nước vỡ bờ”- Ngô Tất Tố. Ở nhân vật Chị Dậu có sự thay đổi trong cách xưng hô từ sự nhún nhường ông-cháu, ông-tôi, Bà-mày. Xét về logic từ ngữ xưng hô có sự mâu thuẫn, nhưng xét về diễn biến tâm lý thì hết sức phù hợp. Khi con người bị dồn ép đến mức đường cùng thì dẫn đến cách xưng hô thay đổi => khắc họa rõ nét tính cách nhân vật)


Nhóm 4: Giăng Van-giăng đã có những hành động như thế nào? 

 















GV: Qua những hành động đó, em cảm nhận được điều gì từ nhân vật này?

-HS: Trả lời và nêu cảm nhận của bản thân.










I.Tìm hiểu chung

1.Tác giả: Vích-to Huy-gô (1802-1885)

a. Cuộc đời

-Thơ ấu: chịu nhiều thiệt thòi về tình cảm gia đình.

-Là người thông minh, tài năng nảy nở sớm.

-Suốt đời hoạt động xã hội và chính trị vì sự tiến bộ của thời đại.

-Năm 1985 ông được công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.


b. Sự nghiệp sáng tác

-Tiểu thuyết 

Nhà thờ Đức bà Pari (1831)

Những người khốn khổ (1862)

-Thơ

Lá thu (1831)

Trừng phạt (1853)

-Kịch

Éc-na-ni (1832)

-Tiểu luận, tranh vẽ

 + Một tiếng vọng âm vang của thời đại

     + Nghệ sĩ đa tài, tiên phong của chủ nghĩa lãng mạn Pháp.
















2.Tác phẩm: “Những người khốn khổ”(1862)

- Cấu trúc: Gồm năm phần, mỗi phần lại được chia thành nhiều quyển, mỗi quyển lại gồm nhiều chương mục và đều có tiêu để riêng; hơn 2000 trang, hàng trăm nhân vật.

- Nội dung: tái hiện khung cảnh Pa-ri và nước Pháp ba thập kỉ đầu thế kỉ 19, xoay quanh số phận nhân vật Giăng Van-giăng từ khi được ra tù đến lúc qua đời trong lãng quên thầm lặng với thông điệp cuối cùng: “Trên đời, chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau”

-Tóm tắt: SGK












3.Đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”.

a. Xuất xứ

- Xuất xứ: Chương IV, quyển 8 phần thứ nhất tiểu thuyết “Những người khốn khổ”.

b. Đọc và tóm tắt nội dung đoạn trích: người cầm quyền khôi phục uy quyền kể lại tình huống thanh tra cảnh sát Gia-ve – một hung thần ác sát đối với thế giới tội phạm dẫn lính đến bắt Giăng Van-giăng khi ông đang chứng kiến cảnh cô thợ khâu Phăng-tin hấp hối.

c. Bố cục

-Phần một: từ đầu đến…”Phăng-tin đã tắt thở”: Diễn biến xung đột trước khi Phăng-tin tắt thở

-Phần hai: “Giăng Van-giăng để tay”…đến hết: Diễn biến xung đột sau khi Phăng-tin tắt thở.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Hình tượng nhân vật Giăng Van-giăng

*  Hoàn cảnh 

- Là người lao động nghèo khổ. Xuất phát từ lòng thương cháu trong cảnh đói mà nhận 19 năm tù khổ sai.

- Hoàn cảnh: Một mặt, ông không muốn sống giả dối trong yên ấm, giàu sang nhưng lương tâm day dứt, đặc biệt ông không muốn người vô tội vì mình mà bị kết oán oan, nên ông tự nộp mình cho cảnh sát.

=> Hoàn cảnh ngặt nghèo.

* Ngoại hình, cử chỉ

- Nhẹ nhàng và điềm tĩnh ( bảo Phăng-tin),ngôn ngữ nhã nhặn, không hề tỏ ra khiếp sợ trước Gia-ve, kẻ đại diện cho chính quyền

- Ông chỉ lo lắng cho Phăng-tin. Ông hạ giọng, cầu xin Gia-ve không phải cho mình mà cho Phăng-tin

* Ngôn ngữ

- Xưng hô: 

+ Tự xưng: Tôi

+ Với Gia-ve: thưa ông => nhún nhường, nhẹ nhàng

+ Với Phăng-tin: Chị => trân trọng, yêu thương

-Cách nói:

+ Với Phăng-tin: “cứ yên tâm. Không phải nó đến bắt chị đâu” nhẹ nhàng, điềm tĩnh, yên lòng người bệnh

+ Với Gia-ve: Nói tránh, hạ giọng, thì thầm, nói nhanh (ông hạ giọng cầu xin Gia-ve không phải cho mình mà cho Phăng-tin)

Tinh tế trong lời nói, trái tim đôn hậu



* Hành động

- Với Gia-ve

+ Ghé lại gần hắn

nhịn nhục, muốn cứu Phăng-tin

+ Cậy bàn tay Gia-ve như cậy bàn tay trẻ con, giật gãy thanh sắt khung giường, nhìn Gia-ve chằm trừng trừng.

+ Câu nói nghiêm khắc nhưng vẫn bình tĩnh “Tôi khuyên anh đừng quấy rầy tôi lúc này”

Như vậy, ông đã có chút tự do để bày tỏ tình thương của mình.

-Với Phăng-tin

+Đến bên giường Phăng-tin

+Tì khuỷu tay lên giường, bàn tay đỡ lấy trán

+Cúi ghé lại gần

+Nâng đầu, đặt ngay ngắn, tahứt lại dây rút cổ áo chị, vén tóc

+Qùy xuống, nâng lên và nhẹ nhàng đặt một nụ hôn.

=>Những hành động thể hiện sự nhân từ, dịu dàng, cao thượng. Trái tim giàu tình nhân ái trong hoàn cảnh khó khăn, được thăng hoa rực rỡ.

Hình tương nhân vật đại diện cho cái thiện, chính nghĩa, đạo lí. Hình ảnh của một vị cứu tinh, đấng cứu thế. Hình tượng nhân vật phi thường, lãng mạn.

     + Thể hiện quan điểm tư tưởng và niềm tin vào con đường cải tạo xã hội của Huy-gô: con đường hướng đến những người lao khổ bằng sức mạnh của tình thương và lòng nhân ái vô bờ.



C. Hoạt động luyện tập

Đọc đoạn văn từ câu "Ông nói gì với chị?" đến câu "có thể là những sự thực cao cả" là phát ngôn của ai? Thuật ngữ văn học dùng để chỉ tên loại ngôn ngữ này là gì? Ở đây, trong câu chuyện kể, nó có tác dụng như thế nào?

Gợi ý:

   Đoạn văn từ câu "Ông nói gì với chị?" đến câu "có thể là những sự thực cao cả" là phát ngôn của nhà văn. Thuật ngữ văn học dùng để chỉ tên loại ngôn ngữ này là: Bình luận ngoại đề (hay "Trữ tình ngoại đề"). Khái niệm này được giải thích như sau:

   "Trữ tình ngoại để chỉ một trong những yếu tố ngoài cốt truyện trong tác phẩm tự sự, là những đoạn văn đoạn thơ mà tác giả hay người kể chuyện trực tiếp bộc lộ những tình cảm, ý nghĩ, quan niệm của mình đối với nhân vật, đối với cuộc sống thể hiện trong tác phẩm...

   [...] Trữ tình ngoại đề góp phần bộc lộ chủ đề và tư tưởng của tác phẩm, làm sáng tỏ thêm hình tượng nhân vật. Nếu xuất phát từ tư tưởng tiến bộ, từ những thể nghiệm sâu sắc về cuộc sống, những đoạn trữ tình ngoại đề có ý nghĩa giáo dục lớn đối với người đọc. Đọc Thép đã tôi thế đấy của N. Ô-xtơ-rốp-xki chắc không ai quên một câu đã trở thành danh ngôn: "Cái quý giá nhất của con người ta là đời sống. Đời người chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng đã sống hoài, sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti tiện và đớn hèn của mình và để khi nhắm mắt xuôi tay, ta có thể nói rằng: tất cả đời ta, tất cả sức ta, ta đã dâng hiến cho sự nghiệp cao đẹp nhất trên đời: sự nghiệp đấu tranh giải phóng loài người".

   Trong tác phẩm tự sự, tính cách thông qua cốt truyện thể hiện nội dung của tác phẩm. Quá lạm dụng trữ tình ngoại đề sẽ làm cho tác phẩm tản mạn. Những đoạn trữ tình ngoại đề sai lệch về tư tưởng, thiếu kinh nghiệm sống, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tác phẩm".



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Qua đoạn trích, hãy nêu những dấu hiệu của nghệ thuật lãng mạn chủ nghĩa.

Gợi ý:

    Đoạn trích này thể hiện nhiều dấu hiệu nghệ thuật của chủ nghĩa lãng mạn

- Những thủ pháp nghệ thuật quen thuộc: phóng đại, so sánh và tương phản.

- Tuy nhiên điều quan trọng hơn là tất cả những biện pháp này đều bị chi phối bởi đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn - đó là trong khi đối lập thực tế với lí tưởng, chủ nghĩa lãng mạn hướng về khuynh hướng khẳng định thế giới lí tưởng.

- Thế giới lí tưởng của Huy-gô (biểu hiện qua hình ảnh người anh hùng lãng mạn giải quyết những bất công xã hội bằng giải pháp tình thương) có thể nhuộm màu ảo tưởng, song điều này vẫn bồi đắp cho con người một tình cảm và lí tưởng đẹp đẽ, không thể thiếu.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố 

- Những nét chính về tác giả Huy-gô và tiểu thuyết “Những người khốn khổ”. 

- Hình tượng nhân vật Giăng Van-giăng.

2. Dặn dò

- Học bài cũ. Cảm nhận về một chi tiết ấn tượng trong truyện. 

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.












Ngày soạn : 12/3/2019

Tiết 106. Đọc văn.

NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN

(Trích “Những người khốn khổ”)                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    V.Huy-gô


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                  

- Sự khôi phục uy quyền của người cầm quyền.

- Ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền,làm an lòng những người khốn khổ.

- Hiểu được sức mạnh và sự cảm hóa của lòng yêu thương và căm giận của những con người khốn khổ.

- Nắm được đặc trưng cơ bản của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa của Huy-gô.

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét đặc trưng của bút pháp chủ nghĩa lãng mạn,gắn được nội dung,ý nghĩa của đoạn trích với các yếu tố nghệ thuật: hình tượng nhân vật đối lập,diễn biến của tình tiết,nghệ thuật phóng đại,so sánh,tương phản,…

- Cảm nhận được sức mạnh của tình yêu thương mà V.Huy-gô muốn gửi gắm,thấy được sự khôi phục uy quyền của người cầm quyền.

b. Kĩ năng                                          

- Đọc hiểu  văn bản   theo đặc trưng thể loại.      

- Phân tích tâm lí, tính cách và xung đột nhân vật.

c. Tư duy, thái độ                                                            

- Giáo dục lòng trân trọng và yêu thương con người nhất là những người nghèo khổ, bất hạnh.

- Phát huy tính chủ động, đầu óc phê phán qua việc khẳng định tình thương con người như một giải pháp xã hội được thế giới đề xuất.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: 

- Phân tích hình tượng nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

V.Huy-gô  là một trong những tác gia văn học nổi tiếng không chỉ của riêng nước Pháp mà còn là niềm tự hào văn học của cả thế giới. Khi nhắc đến V.Huy-gô,người ta thường nghĩ ngay đến tác phẩm “Những người khốn khổ”. Đây là một trong những cuốn tiểu thuyết được hàng triệu độc giả trên toàn thế giới yêu mến vì đã thể hiện một cách sâu sắc và rõ nét thông điệp yêu thương: “con đường ngắn nhất để đi từ trái tim này đến trái tim khác đó là tình thương”. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta hãy tiếp tục tìm hiểu đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền” để thấy được  thông điệp mà Huy-gô đã gửi gắm.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới



       Hoạt động của GV & HS             Nội dung cần đạt

GV: Các em hãy cho cô biết tác giả đã miêu tả chân dung Gia-ve bằng những hình ảnh, chi tiết nào?

-HS: Suy nghĩ nêu chi tiết 





-GV: Để khắc họa chân dung đó, chắc hẳn tác giả phải sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo. Vậy các em cho cô biết ở đây tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Và nhằm mục đích gì?

-HS: Suy nghĩ, trả lời

-GV: Bổ sung, sửa chữa


-GV: Không chỉ các hình ảnh trên mà chân dung Gia-ve còn được thể hiện qua đâu? Phân tích lối xưng hô và cách nói của Gia-ve?

-HS: Trả lời 




-GV: Lối xưng hô trên cho ta thấy Gia-ve là người như thế nào?

-HS: nhận xét, kết luận








-GV: qua cuộc đối thoại của Gia-ve với Giăng Van-giăng và Phăng-tin, em thấy Gia-ve là người như thế nào?

HS: suy nghĩ, cảm nhận theo quan điểm các nhân


-GV: Không chỉ qua ngôn ngữ mà Gia-ve còn có những hành động như thế nào? Qua đó em có nhận xét gì về Gia-ve?

HS: Tìm hiểu và trả lời








-GV: Có thể nói, qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, của Gia-ve em có nhận xét gì về nhân vật này?

-HS: nhận xét

(GV bình thêm: Nhà văn đã miêu tả Gia-ve là một con thú chứ không phải một con người. Ở đây, Gia-ve đã vượt qua ngưỡng một con người tàn bạo, tàn bạo để trở thành một con thú. Nghĩa là sự độc ác của hắn đã lên đến tột đỉnh khiên hắn không còn thuộc về thế giới con người. Gia-ve làm nhiệm vụ thực thi pháp luật nhưng lại máy móc, cứng nhắc, không một chút tình cảm).

Tổng kết bài học:


? Tổng kết các biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích?

















? Hãy cho biết nội dung chính của đoạn trích là gì?








II. Đọc hiểu văn bản

2. Nhân vật Gia-ve

* Ngoại hình, cử chỉ

- Bộ mặt gớm ghiếc

- Điệu nói man rợ và điên cuồng, không phải là tiếng người mà là “tiếng thú gầm”.

- Cặp mắt “như cái móc sắt, và với cái nhìn ấy hắn từng quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ”.

- Cái cười “phô ra tất cả hai hàm răng”.

Nghệ thuật:

- Câu văn miêu tả, nhận xét, đánh giá

- Hình ảnh ẩn dụ, so sánh, phóng đại

- Qua cảm nhận của Phăng-tin đáng sợ, khách quan hơn

Bộ dạng của một ác thú.



* Ngôn ngữ

-Xưng hô:

+ Tự xưng: “gọi ta là ông thanh tra”, “tao không đến đây để nghe lí sự”

+ Với Giăng van-giăng: mày, tên kẻ cướp, tên kẻ cắp, tên tù khổ sai.

+ Với Phăng-tin: con đĩ, con này, đồ khỉ, lũ gái điếm.( Không có một chút động lòng thương cảm nào)

Thô bỉ, vô học, lỗ mãng, xúc phạm

-Cách nói:

+ Gia-ve phát khùng hét, nói như gầm, cộc lốc

+ Chửi bới, lăng mạ, mỉa mai

+ Thị uy, quyền lực “gọi ta là ông thị trưởng”,”nói to lên, ai nói với ta phải nói to”.

+ Nói toạc ra sự thật “mày xin tao ba ngày…tốt, tốt thật đấy”.

Hống hách, tàn bạo, nhẫn tâm trước người bệnh.



* Hành động:

- Nắm lấy cổ áo “ông thị trưởng”, “giậm chân”, “hắn nhìn Phăng-tin trừng trừng”

- Túm lấy cổ áo Giăng Van-giăng

- “Lại túm một túm lấy cổ áo và ca-vát”

3 lần: Hung hãn =>tàn ác=>giết chết Phăng-tin ngôn ngữ hành động của ác thú

- Vừa sợ, vừa tức, không dám bỏ đi gọi lính “Đứng lại, tay nắm lấy đầu can, lưng tựa vào khung cửa”

Gia-ve vốn nể sợ sức mạnh phi phàm và bản lĩnh ghê gớm của người tù khổ sai.

Đó là chân dung một con người-thú, một con chó giữ nhà trung thành của chính quyền tư sản nước Pháp đương thời hiện lên qua biện pháp so sánh, phóng đại, mang tính ẩn dụ rõ nét. Đại diện cho cái ác, cường quyền, bạo lực.


III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Xây dựng tình huống đầy kịch tính

- Cách xây dựng nhân vật lí tưởng hóa

- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, phóng đại.

- Thủ pháp đối lập khi xây dựng hình tượng nhân vật

          Gia-ve    >  <   Giăng-van-giăng

            (ác)                        (thiện)

- Bình luận ngoại đề:  Tác giả đã sử dụng lời bình luận ngoại đề: với hàng loạt câu hỏi. “Ông nói gì với chị? Người đàn ông bị ruồng bỏ ấy có nghe thấy … có nghe thấy không?” , “Chết là đi vào bầu ánh sáng vĩ đại” để thể hiện một hình tượng Giăng Van – giăng phi thường, lãng mạn.

=>Những đặc trưng bút pháp của Huy-gô cũng là những dấu hiệu quen thuộc của văn học lãng mạn. Giá trị của văn chương không chỉ biểu hiện ở những dấu ấn nghệ thuật, mà sức hấp dãn của thiên tài Huy-gô chủ yếu nằm ở thế giới tình cảm đẹp đẽ, lí tưởng tiến bộ mà nhà văn gửi gắm.

2. Nội dung

- Lòng nhân ái rất cần thiết trong cuộc sống, nhất là khi con người rơi vào tình thế khó khăn. Trong bất công và tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bằng ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền và nhen nhóm niềm tin vào tương lai.

- Lí tưởng xã hội: Giải quyết những vấn đề xã hội bằng tình thương.




C. Hoạt động luyện tập

Em hiểu nhan đề của đoạn trích này thế nào: Ai là “người cầm quyền” “khôi phục uy quyền”, Giăng Van-giăng hay Gia-ve?

Gợi ý:

- Sẽ có người cho rằng Gia-ve là người cầm quyền bởi bấy lâu nay hắn vẫn phục tùng ông thị trưởng Ma-đơ-len. Nhưng kể từ khi Ma-đơ-len tự thú, trở về với tên học thật và nguyên hình là một người tù khổ sai thì cũng là lúc tên mật thám Gia-ve khôi phục quyền hành của hắn. Hắn đã thị oai, lộng quyền, nạn nộ và bắt Giăng Van-giăng.

- Tuy nhiên Giăng Van-giăng mới chính là người cầm quyền bởi lúc đầu tên thanh tra rất hống hách, nhưng rồi hắn run sợ, nem nép nghe theo Giăng Van-giăng. Ban đầu  Giăng Van-giăng rất nhún nhường nhưng càng ngày ông càng lấy lại uy thế và sức mạnh của mình trước Gia-ve.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

1. Phân tích ý nghĩa và vai trò của nhân vật Phăng-tin trong đoạn trích?

Gợi ý:

+ Làm nổi bật mâu thuẫn sâu sắc giữa Giăng Van-giăng và Gia-ve, mâu thuẫn giữa tình thương và bạo lực cường quyền, cũng chính là mâu thuẫn giữa Thiện và Ác

+ Góp phần thể hiện bút pháp lãng mạn với các thủ pháp nghệ thật của V.Huy-gô

2. Em học tập được bài học gì về lẽ sống từ đoạn trích “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”?

Gợi ý:

- Luôn yêu thương, trân trọng con người.

- Luôn có niềm tin vào con người, vào lòng tốt và tình yêu thương đồng loại của con người

- Xây dựng lối sống với sự cảm thông,chia sẻ,… với những hoàn cảnh xung quanh

- Tuy nhiên, cần phải có hành động cụ thể để thực hiện lẽ sống đó, nếu không nó chỉ là lý thuyết, không thành hiện thực,…


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố 

 - Hệ thống bài học : Thông điệp về tình yêu thương. Bút pháp lãng mạn.

2. Dặn dò

- Học bài cũ. Cảm nhận về một chi tiết ấn tượng trong truyện. 

- Soạn bài: “Về luân lí xã hội ở nước ta” (Phan Châu Trinh).
















Ngày soạn : 14/3/2019

Tiết 107. Đọc văn.

                                                    VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

                                                   (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)

                                                          Phan Châu Trinh


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.    

- Hiểu được nghệ thuật viết văn chính luận.

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

- Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng; lúc kiên quyết, đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.

b. Kĩ năng                                          

- Đọc hiểu  văn bản chính luận.      

- Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Ý thức sống và làm việc theo luân lí. Đề cao tư tưởng tiến bộ.      

- Phải có tinh thần đoàn kết, đấu tranh.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Phân tích hình tượng nhân vật Gia-ve trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Các em đã được học hai tác phẩm chính luận là “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” và tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi nên đã biết văn chính luận viết nhằm mục đích gì? Có tác dụng ra sao đối với tư tưởng người đọc? Ở Việt Nam đầu thế kỷ XX, các nhà hoạt động chính trị như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc, ... đều ít nhiều dùng văn chính luận để tuyên truyền, phổ biến, thể hiện chủ trương, đường lối cách mạng của mình. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của một tác phẩm chính luận để cảm nhận tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh và hiểu sâu hơn về nghệ thuật viết văn chính luận.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiều dẫn

Yêu cầu HS đọc phần giới thiệu về tác giả. Sau đó định hướng để HS chú ý những điểm chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác văn học của Phan Châu Trinh (HS có thể ghi nhớ kiến thức phần này bằng cách gạch chân các ý chính trong SGK)

- Nêu những nét chính về cuộc đời của PCT?

- Con đường quan lộ cũng như con đường làm CM của tác giả có gì đáng lưu ý?

- Về tư tưởng, theo em PCT có điểm nào tiến bộ? Điểm nào là hạn chế trong tình hình lúc bấy giờ?


- Liệt kê một số tác phẩm chính của PCT?

 Phần này GV cho HS gạch trong SGK để nắm kiến thức

- Quan niệm về văn chương của PCT?

 Những áng văn chính luận của ông đậm chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép; những bài thơ của ông dạt dào cảm xúc về đất nước, đồng bào... Tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.

Hiểu biết của em về tác phẩm “Đạo đức và nguyên lý Đông Tây”

 GV giới thiệu thêm về tác phẩm: PCT diễn thuyết bài này vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội thanh niên ở Sài Gòn. Bài diễn thuyết đề cao tác dụng của đạo đức, luân lý, khẳng định nguyên nhân mất nước là do dân ta để mất đạo đức, luân lý truyền thống. Muốn nước ta thoát khỏi thảm cảnh hiện thời thì phải cải tổ nền luân lí cũ nát, gây dựng nền luân lí mới trên nền tảng đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Ông khẳng định các nước phương Tây tiến bộ, giàu mạnh là do có nền đạo đức, luân lí của Khổng -Mạnh, cho nên “muốn nước ta có nền đạo đức luân lí vững vàng thì có gì hay bằng ta hết sức đem cái chủ nghĩa dân chủ Châu Âu về. Chủ nghĩa dân chủ chính là một vị thuốc rất thần hiệu để chữa bệnh chuyên chế của nước ta vậy. Đem văn minh Châu Âu về tức là đem đạo Khổng-Mạnh về”. Tư tưởng đó của bài diễn thuyết được thể hiện tập trung trong đoạn trích chúng ta sẽ tìm hiểu.

Gọi HS đọc văn bản tr.85

   Yêu cầu HS đọc to, rõ ràng, từ tốn, cần nhấn giọng ở những đoạn nói về hiện thực của xã hội VN đương thời.

  -  Xác định vị trí và xuất xứ của đoạn trích?

- Trong văn bản, chú ý từ khó hiểu

- Văn bản chia làm mấy phần? Nêu đại ý của từng phần.

Ba phần đó liên hệ với nhau theo mạch nào: diễn giải, quy nạp, tổng hợp

 liên hệ với nhau theo mạch diễn giải: hiện trạng chung, biểu hiện cụ thể, giải phá

- Nêu đại ý của đoạn trích?


GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản

Trao đổi cặp.

GV chuẩn xác kiến thức.

Theo em hiểu luân lí xã hội là gì? 



- Nhận xét cách nêu vấn đề và phân tích luận điểm của tác giả? 



- Quan niệm Nho gia xưa:

“Bình thiên hạ” là làm cho xã hội dân giàu, nước mạnh, ấm no, hạnh phúc.

- Quan niệm Nho gia bây giờ bị bóp méo: “Bình thiên hạ” là cai trị xã hội, đè nén nhân dân, trục lợi về cá nhân mình.

I. TÌM HIỂU CHUNG

1/ Tác giả

a) Cuộc đời:

- Phan Châu trinh (1872-1926), tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu hi Mã, quê ở làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kì (thôn Tây Hồ, xã tam lộc, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam)

- Ông làm quan trong một thời gian ngắn rồi từ quan đi làm cách mạng.

- Chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp để cải cách, đổi mới mọi mặt, làm cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền độc lập quốc gia.

 Tuy có phần ảo tưởng nhưng Phan Châu Trinh đã nhìn ra rằng muốn giải phóng đất nước phải đổi mới mọi mặt, đặc biệt là về tư tưởng. Nhiệt huyết cứu nước của ông rất đáng khâm phục.

- 1908 ông bị bắt đi Côn Đảo

- Được tự do, ông xin sang Pháp tìm cách thúc đẩy cải cách chính trị ở Đông Dương nhưng không thành.

- 1925 ông về Sài Gòn, diễn thuyết được vài lần, sau đó ốm nặng rồi mất.

 đám tang Phan Châu Trinh trở thành một phong trào vận động ái quốc rộng khắp cả nước.

b) Sự nghiệp sáng tác văn học:

- Tác phẩm chính:

+ Đầu Pháp chính phủ thư (1906)

+ Tây Hồ thi tập (1904-1914)

+ Xăng-tê thi tập (1814-1915)

+ Giai nhân kỳ ngộ diễn ca (1915)

+ Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)

- Quan niệm văn chương: dùng văn chương làm cách mạng. Thơ văn ống thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ.




2/ Tác phẩm “Đạo đức và luân lí Đông tây”

- Tác phẩm gồm 5 phần, được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 19/11/1925 tại nhà Hội thanh niên ở Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh)




















3. Đoạn trích:

a/ Vị trí: trích phần III của bài “Đạo đức luân lí Đông Tây”

b/ Giải thích từ:

- luân lí: là những quy tắc về quan hệ đạo đức giữa người và người trong xã hội

- đạo đức

- luân lí xã hội

- công đức

- đoàn thể của quốc dân

- xã hội chủ nghĩa

c/ Bố cục: văn bản chia làm 3 phần

- Phần 1: khẳng định nước ta chưa có khái niệm về luân lí xã hội

- Phần 2: chỉ ra nguyên nhân làm cho nước ta chưa có luân lí xã hội

- Phần 3: đưa ra biện pháp giải quyết: muốn có luân lí phải làm gì?

d/ Chủ đề:

Cần phải truyền bá chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để gây dựng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng tới mục đích giành độc lập, tự do.



II. Đọc hiểu văn bản

1) Phần 1: Khẳng định nước ta chưa có khái niệm về luân lí xã hội.

- Luân lí xã hội: Khái niệm dùng chỉ những quan niệm, nguyên tắc, qui định hợp lí lẽ thường chi phối mọi quan hệ, hoạt động và phát triển của xã hội.

- Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện, nhấn mạnh và phủ định: “xã hội luân lí trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến”

-  Luân lí xã hội bị hiểu một cách sai lệch, bóp méo:

+ Sửa lại quan niệm phiến diện, hẹp hòi: quan hệ bạn bè không thay thế cho luân lí xã hội được. Quan hệ bạn bè không thể thay thế cho luân lí xã hội. Đó là tình cảm cá nhân con người với con người.  à chỉ là bộ phận nhỏ của luân lí xã hội.

+ Quan niệm Nho gia xưa bị hiểu một cách sai lệch

à Cách nêu vấn đề và phân tích luận điểm của tác giả bộc lộ quan niệm tư tưởng của một nhà Nho uyên bác, sắc sảo và thức thời.


C. Hoạt động luyện tập

1. Tóm tắt đoạn trích “Về luân lí xã hội ở nước ta”.

Gợi ý:

Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến, so với quốc gia luân lí thì người mình còn dốt nát hơn nhiều. Thực trạng nước ta không có luân lí là bởi người bên ta thì điền nhiên như kẻ ngủ không biết gì, sống không biết đến nhau, ai sống chết mặc ai, không quan tâm đến nhau. Đó là do nhân dân ta chưa có đoàn kết, ý thức dân chủ còn kém, chỉ nghĩ đến quyền lợi riêng cho bản thân mình. Đi đường gặp người bị tai nạn, gặp người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi qua, hình như người bị nạn khốn ấy không can thiệp đến mình. Trong khi đó vua quan thì mặc sức bóc lột nhân dân khiến cuộc sống của người dân trở nên lầm than, cực khổ. Từ đó mà có thái độ mỉa mai, phê phán, hai chữ “thượng lưu” không thể hiện bản chất vua quan bấy giờ, luân lí vua quan hưởng bao phú quý, củng cố quyền lực giai cấp. Chính vì thế nước Việt Nam muốn có độc lập thì trước hết dân phải có đoàn kết hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.

2. Hãy hình dung hoàn cảnh sáng tác và tâm trạng của tác giả khi viết đoạn trích.

Gợi ý:

- Tác giả vừa đau xót vừa mỉa mai, vừa cảm thông với nỗi thống khổ của dân vừa châm biếm bọn quan lại phong kiến và chính quyền thực dân chỉ là bọn sâu mọt hại dân, hại nước.

- Ông là nhà yêu nước và cách mạng lớn của lịch sử Việt Nam giai đoạn đầu thế kỉ XX với chủ trương cứu nước bằng cách lợi dụng thực dân Pháp, hủy bỏ chế độ Nam triều, cải cách đổi mới mọi mặt (duy tân), làm cho dân giàu nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nền độc lập quốc gia.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Có thể cảm nhận được gì về tấm lòng của Phan Châu Trinh cũng như tầm nhìn của ông qua đoạn trích này?

Gợi ý:

Những điểm nổi bật nhất trong “tấm lòng” và “tầm nhìn” của Phan Châu Trinh qua bài viết :

– Trước hết là thái độ căm ghét, khinh bỉ đối với những bọn quan lại, viên chức chỉ biết lo cho mình “ham quyền tước, ham bả vinh hoa”, “muốn giữ túi tham mình được đầy mãi”, “vơ vét”, “rút tỉa” của dân… mà bàng quan, thờ ơ trước nỗi khổ của họ : “Dân khôn mà chi ! Dân ngu mà chi ! Dân lợi mà chi ! Dân hại mà chi !”. Chú ý lời văn, giọng điệu của tác giả khi nói đến hạng người này (“bọn ấy”, “lũ ăn cướp có giấy phép”,…).

– Nỗi lo lắng thiết tha cho vận mệnh của dân tộc trước sự sa sút về đạo đức, luân lí, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc không thực hiện được.

– Ý nguyện canh tân, đổi mới theo tư tưởng dân chủ của tác giả. Qua bài viết này, phần nào hiểu được chí hướng chính trị của Phan Châu Trinh. Ông chủ trương giải phóng dân tộc bằng con đường dân chủ, khai hoá dân trí, cải .cách xã hội, xoá bỏ chế độ Nam triều,…


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Cách đặt vấn đề trực tiếp: Ở Việt Nam chưa có luân lí xã hội.

2. Dặn dò

- Học bài cũ. Tìm hiểu lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này. 

































Ngày soạn : 20/3/2019

Tiết 108. Đọc văn.

                                                    VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

                                                   (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây)

                                                          Phan Châu Trinh


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

- Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng; lúc kiên quyết, đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng.

LỚP 11A6 :

- Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.     

- Hiểu được nghệ thuật viết văn chính luận. Có ý niệm về phong cách chính luận của một tác giả cụ thể.

b. Kĩ năng                                          

- Đọc hiểu  văn bản chính luận.      

- Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Ý thức sống và làm việc theo luân lí. Phải có tinh thần đoàn kết, đấu tranh. Trân trọng tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Phân tích phần 1 trong đoạn trích “Về luân lí xã hội ở nước ta” (Phan Châu Trinh).

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Những năm đầu thế kỉ XX, nhà chí sĩ cách mạng yêu nước Phan Châu Trinh đã khuấy lên phong trào Duy Tân, mục đích cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó nà tạo nên độc lập quốc gia. Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để làm cách mạng. Những áng văn chính luận của ông đẩy tính hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép, thấm nhuần tư tưởng yêu nước và dân chủ. Bài diễn thuyết Về luân lí xã hội ở nước ta toát lên dũng khí của một người yêu nước và bộc lộ một phong cách chính luận độc đáo. Bài diễn thuyết đã bộc lộ tâm huyết cũng như tài năng hùng biện cùng với sự sâu sắc về tư tưởng, sự nồng nhiệt về cảm xúc của người nói.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản

Trong phần 2, ở 2 đoạn đầu tác giả so sánh “bên Âu Châu”, “bên Pháp” với “bên mình” về những vấn đề gì? Tìm những chi tiết cụ thể?



- Từ xưa cha ông ta đã có ý thức đoàn kết chưa? Dẫn chứng?

- Câu chuyện bó đũa

- Một cây làm chẳng nên non ...

- “góp gió làm bão, giụm cây làm rừng”...

- Nguyên nhân nào làm cho người dân ta mất dần ý thức đoàn thể? Dẫn chứng?

- Tác giả vạch trần sự thối nát của bọn quan lại như thế nào?

- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh của tác giả khi viết về bọn quan lại?


Ngoài việc chỉ ra nguyên nhân, đoạn trích còn nhằm thể hiện thái độ gì của tác giả đối với bọn vua quan thống trị?



Qua phần 2, em có nhận xét gì về tấm lòng của tác giả đối với dân tộc, với đất nước?

Nhận xét về tầm nhìn của tác giả?

 Tư tưởng của tác giả mang tầm thời đại và còn nguyên giá trị cho đến hiện nay khi mà đất nước ta đang tiến dần vào việc hội nhập với nền kinh tế thế giới, khi mà vấn đề nóng bỏng của thế giới hiện nay là hội nhập toàn cầu...

? Tác giả đã đưa ra những giải pháp nào để xây dựng đất nước? 









GV hướng dẫn HS tổng kết.

? Nghệ thuật nổi bật của văn bản chính luận này là gì? Tác dụng của những yếu tối biểu cảm?









Em hãy nêu ý nghĩa văn bản? 







II. Đọc hiểu văn bản

2) Phần 2:

+ So sánh “bên Âu Châu”, “bên Pháp” với “bên mình” về ý thức nghĩa vụ giữa người với người”

Bên Âu Châu, bên Pháp Bên mình

- Đề cao dân chủ, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tâm đến từng gia đình, quốc gia mà còn đế cả thế giới.

- Dẫn chứng: “mỗi khi có người quyền thế... mới nghe”

- Nguyên nhân: có đoàn thể, có công đức, biết giữ lợi chung. - Không biết nghĩa vụ mỗi người trong nước đối với nhau, không quan tâm đến người khác.

- Dẫn chứng: “Người nước ta không hiểu... gì cả”, “người mình thì phải ai tai nấy... không can thiệp gì đến mình”

- Nguyên nhân: thiếu ý thức đoàn thể

+ Nguyên nhân của việc dân không biết đoàn thể, không trọng công ích:

- Hồi cổ sơ ông cha ta đã có ý thức đoàn thể, cũng biết đến công đức.

- Lũ vua quan phản động, thối nát, “ham quyền tước, ham bả vinh hoa”, “muốn giữ túi tham của mình được đầy mãi” nên đã tìm cách “phá tan tành đoàn thể của quốc dân”.


- Tác giả hướng mũi nhọn đả kích vào bản chất phản động, thối nát của bọc vua quan:

+ Không quan tâm đến cuộc sống của dân.

+ Muốn dân tối tăm, khốn khổ để chúng dễ dàng thống trị, vơ vét

+ “rút tỉa của dân” để trở nên giàu sang, phú quí.

+ Dân không có đoàn thể nên chúng mặc sức lộng hành mà không có ai lên tiếng, tố cáo, đánh đổ.

+ Quan lại chỉ toàn là bọn người xấu chạy chức, chạy quyền.

- Tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, lối so sánh ví von sắc bén thể hiện thái độ căm ghét cao độ đối với chế độ vua quan chuyên chế.

+ “bọn học trò”, “bọn thượng lưu”, “kẻ mang đai đội mũ”, “kẻ áo rộng khăn đen”, “bọn quan lại”

“ngất ngưởng ngồi trên”, “lúc nhúc lạy dưới”..

 Thể hiện tấm lòng của một người có tình yêu đất nước thiết tha, xót xa trước tình cảnh khốn khổ của người dân, luôn quan tâm đến vận mệnh của dân tộc, căm ghét bọn quan lại xấu xa thối nát. Dưới mắt tác giả, chế độ vua quan chuyên chế thật vô cùng tồi tệ, cần phải xoá bỏ triệt để.

c) Phần 3: Tác giả đưa ra giải pháp: cần gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến bộ, truyền bá chủ nghĩa xã hội là con đường đúng đắn, tất yếu để đất nước Việt Nam có được tự do, độc lập

III/ Tổng kết: 

1. Nghệ thuật:  yếu tố nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả

- Yếu tố nghị luận: cách lập luận chặt chẽ, logic; nêu chứng cứ cụ thể, xác thực; giọng văn mạnh mẽ, hùng hồn; dùng từ, đặt câu chính xác biệu hiện lý trí tỉnh táo, tư duy sắc sảo, đạt hiệu quả cao về nhận thức tư tưởng.

- Yếu tố biếu cảm: sử dụng câu cảm thán, câu mở rộng thành phần để nhấn mạnh ý, những cụm từ chan chứa tình cảm đồng bào, tình dân tộc sâu nặng, thắm thiết, lời văn nhẹ nhàng, từ tốn.

 Tác giả phát biểu chính kiến của mình không chỉ bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái tim dạt dào cảm xúc, thấm thía nỗi đau xót trước thực trạng của đất nước.

2. Nội dung: 

- Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ và ý chí quật cường của Phan Châu Trinh: dũng cảm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước. 


C. Hoạt động luyện tập

Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của PCT đến nay còn có ý nghĩa thời sự không? Vì sao?

Gợi ý:

Chủ trương gây dựng nền luân lí xã hội ở Việt Nam của PCT đến nay vẫn còn có ý nghĩa thời sự. Nó nhắc nhở về tầm quan trọng của việc gây dựng tinh thần đoàn thể vì sự tiến bộ, nhằm tạo nên ý thức trách nhiệm với cộng đồng, với tương lai đất nước của mọi con người sống trong xã hội. Nó cũng cảnh báo nguy cơ tiêu vong của quan hệ xã hội tốt đẹp nếu vẫn còn những kẻ ích kỉ, “ham quyền tước, ham bả vinh hoa” tìm cách vơ vét cho đầy túi âm thầm không muốn bị ai lên án.

- Đau đáu vì dân, vì nước, xót thương, căm giận và thức tỉnh

- Tầm nhìn xa trông rộng, tiến bộ: kết hợp truyền bá tư tưởng XH gây dựng tinh thần đoàn thể với sự nghiệp đấu tranh giành tự do, độc lập cho đất nước, dân tộc.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Về luân lí xã hội ở nước ta (trích Đạo đức về luân lí Đông Tây của Phan Châu Trinh) toát lên dũng khí của một người yêu nước và bộc lộ phong cách chính luận độc đáo. Anh (chị) hãy làm rõ văn kiện trên qua phân tích đoạn trích.

Gợi ý:

- Dũng khí của một nhiệt huyết yêu nước được thể hiện ngay trong vấn đề đặt ra của bài diễn thuyết: Luân lí xã hội. Đó là vấn đề mới ở nước ta. Luân lí xã hội là luân lí của chủ nghĩa xã hội, coi trọng sự bình đẳng của con người, không chỉ quan tâm tới từng gia đình, từng quốc gia mà còn đến cả thế giới. Theo Phan Châu Trinh, trong xã hội Việt Nam lúc đó cả luân lí gia đình lẫn luân lí quốc gia tiều đã tiêu vong. Đây chính là nguyên nhân gốc của tình trạng mất nước. Tác giả đã không ngần ngại đặt vấn đề một cách thẳng thắn, đánh tan những ngộ nhận của người nghe về hiểu biết của họ đối với vấn đề luân lí xã hội: "Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết, so với quốc gia thì người mình còn dốt nát hơn nhiều".

- Biết nhìn thẳng vào vấn đề, dũng khí của người viết còn chỉ ra sự kém cỏi của "bên mình" so với châu Âu, nước Pháp, chỉ ra sự thua kém để tác động vào tư tưởng tự cường dân tộc, từ đó mà phấn đấu để có sự hiểu biết, một ý thức nghĩa vụ giữa người với người.

- Dũng khí của người diễn thuyết không chỉ ở việc chỉ mặt, vạch tên lũ quan lại cùng những thối nát của chúng. Nhiệt huyết của người nói còn ở thái độ công khai diễn thuyết ngay trong lòng thành phố Sài Gòn - thành phố thuộc địa, nơi đầy rẫy bọn quan lại xấu xa tàn ác. Ông đã bất chấp cả tính mạng của mình để "khai tâm dân trí" mà xây dựng nên luân lí cho dân tộc, đoàn kết để tạo nền độc lập.

- Sức thuyết phục của bài diễn thuyết là ở nhiệt huyết, ở lập luận chặt chẽ, cách diễn đạt để hiểu cùng với giọng điệu chân thành nhiều khi thống thiết. Người diễn thuyết đã hướng tới đồng bào thân yêu của mình bằng những cụm từ "người nước nam", thương mình”, "anh em", "chín Việt Nam", đặc biệt là sự xuất hiện của những câu cảm thán: "Thương dân", "Ôi/Một dân tộc như thế...". cho thấy tác giả không chỉ phát biểu chính kiến bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng trái tim tràn trề cảm xúc, chan chứa niềm xót xa cùng nỗi đau về tình trạng đình trệ thê thảm của xã hội Việt Nam. Qua trạng thái cảm xúc ấy, ta nhận rõ phẩm chất trung thực, cứng cỏi, quyết liệt của một nhà cách mạng toàn tâm toàn ý đấu tranh vì dân chủ, vì tiến bộ xã hội.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Đoạn trích toát lên dũng khí của một người yêu nước: vạch trần thực trạng đen tối của xã hội, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

- Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, lúc mềm mỏng, lúc kiên quyết đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng mà đầy sức thuyết phục.

2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài : Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh). 











Ngày soạn : 20/3/2019

Tiết 109. Đọc thêm.


                           TIẾNG MẸ ĐẺ  - NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC

Nguyễn An Ninh 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện.

LỚP 11A6 :

- Giúp học sinh cảm nhận được quan điểm của Nguyễn An Ninh về tiếng nói dân tộc là đúng đắn trên nhiều phương diện.

b. Kĩ năng                                          

- Trau dồi kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Có ý thức trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Phân tích phần 2 và phần 3 trong đoạn trích “Về luân lí xã hội ở nước ta” (Phan Châu Trinh).

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

  Tiếng Việt luôn luôn là niềm tự hào của người Việt. Trải qua bao bể dâu, tiếng Việt ngày càng phong phú và giầu có. Đề cao vai trò của tiếng Việt, nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ Nguyễn An Ninh đẫ viết một áng văn chính luận đặc sắc: “Tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”. Đây là một tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của tác giả trong hoàn cảnh hiện thời.

Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn tác giả Nguyễn An Ninh và áng văn chính luận đặc sắc đó.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.


?: Dựa vào phần Tiểu dẫn, SGK, tóm tắt những nét chính trong cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn An Ninh?















?: Tác phẩm được Nguyễn An Ninh sáng tác trong hoàn cảnh nào?







- GV gọi học sinh đọc. Y/c giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, khi mỉa mai, châm biếm, khi đau đớn, xót xa…


?: Bài báo có thể được chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần?



Câu 1: Nguyễn An Ninh đã phê phán những hành vi nào của thói học đòi Tây hóa?










Câu 2: Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc?














Câu 3: căn cứ vào đâu tác giả nhận định tiếng nước mình không nghèo nàn?



















Câu 4: Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ nước mình?













Câu 5: Trong hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói sau đây của tác giả có hoàn toàn đúng không? “Nếu người An Nam hãnh diện…vấn đề thời gian?” I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Nguyễn An Ninh (1899-1943)

- Là nhà văn, nhà báo, nhà yêu nước tiến bộ nổi tiếng đầu thế kỉ XX.

- Ông sinh ra trong gia đình giàu truyền thống yêu nước thương nòi, lớn lên trên đất Gia Định là trung tâm văn hóa của nước ta thời kì Pháp thuộc.

- Ông có học vấn rộng, tìm hiểu văn hóa của nhiều nước Châu Âu.

- Cuộc đời ông gắn liền với hoạt động diện thuyết, viết báo chống Đế quốc - Phong kiến, là phần tử nguy hiểm trong mắt thục dân Pháp và bị truy nã.

- 1939, ông bị bắt, kết án, giam ở Côn Đảo. 

-1943, ông mất do sự hành hạ của Thực dân Pháp.

2. Tác phẩm

* Hoàn cảnh sáng tác

- Viết năm 1925, đăng trên báo “Tiếng chuông rè”, bút danh Nguyễn Tịnh.

- Trong những năm đầu thế kỉ XX, phần lớn tầng lớp trí thức Việt Nam xuất thân từ nhà trường Tây học. Họ ít nhiều chịu tư tưởng nô dich, sùng bái phương Tây. Một sô kẻ thiếu tình cảm với dân tộc đã mang một tư tưởng rất đáng phê phán: coi trọng tây phương và coi thường dân tộc mình. Trong hoàn cảnh ấy, nhà báo Nguyễn An Ninh đã viết bài báo này để đánh thức những kẻ có hiểu biết nông cạn về văn hóa, chỉ ra cho họ thấy sai lầm của mình. Từ đó giúp họ ý thức rõ hơn về trách nhiệm với dân tộc, cụ thể là trách nhiệm với việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển ngôn ngữ dân tộc. Bở tiếng mẹ đẻ là linh hồn, tinh hoa của dân tộc mình.

* Đọc

* Bố cục: 3 phần

- Phần 1: phê phán những người do thiếu hiểu biết, thích khoe khoang nên đã vô tình từ bỏ “văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ”.

- Phần 2: thuyết minh cho tư tưởng nòng cốt của bài viết: “tiếng mẹ đẻ, nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức”.

- Phần 3: quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoài.

II. Hướng dẫn đọc thêm

Câu 1: Những hành vi học đòi Tây hóa đáng phê phán:

- Thích nói tiếng Pháp (dù là bập bẹ mấy tiếng) hơn là nói tiếng Việt cho mạch lạc.

- Cóp nhặt những cái tầm thường của phong hóa Châu Âu để lòe đồng bào rằng: mình được đào tạo theo kiểu Tây phương.

- Mù văn hóa Châu Âu.

- Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng, lại ngỡ là học theo văn minh Pháp.

- Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt nghèo nàn.

=> Thái đọ của tác giả: châm biếm, phê phán gay gắt, lo lắng, xót xa (qua câu cuối phần 1)

Câu 2: Tiếng nói có tầm quan trọng đặc biệt đối với vận mệnh dân tộc:

+ Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc.

+ Tiếng nói là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị.

- Liên hệ: “Buổi học cuối cùng” của An-phông-xơ Đô-đê (Ngữ văn 6, tập 2) “Tiếng Pháp- là ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhât, vững vàng nhất: phải giứ lấy nó trong chúng ta và đừng bao gời quên lãng nó, bởi vì khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữu được tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù….”

Không biết khi viết bài báo này, Nguyễn An Ninh có chịu ảnh hưởng ít nhiều tư tưởng của An-phông-xơ Đô-đê không? hay hai tư tưởng lớn đã gặp nhau?

Câu 3: Căn cứ:

+ Ngôn từ thông dụng (sinh hoạt, khẩu ngữ…) của tiếng Việt rất phong phú.

+ Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du.

+ Người Việt có thể dịch những tác phẩm lớn của Trung Quốc sang tiếng Việt.

- Tác giả không lí luận nhiều, chỉ đưa ra liên tiếp 3 câu hỏi tu từ:

+ “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”

+ “Vì sao người An Nam… tác phẩm tương tự?”

+ “Phải quy lỗi… bất tài của con người?”

=> Dễ dàng nhân thấy quan niệm của Nguyễn An Ninh về việc sủ dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giàu hay nghèo là do khả năng và trình độ của người sử dụng. Ngôn ngữ nghèo với những người thiếu hiểu biết về ngôn ngữ và không hiểu rõ về điều mình muốn trính bày. Đây là tư tưởng lớn và có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với vấn đề chính trị mà ông đang trình bày mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.

Cách lập luận của tác giả không chỉ thuyết phục mà còn khiến người đọc phải trăn trở, suy nghĩ.

Câu 4: Mối quan hệ:

Tiếng nước ngoài là cần thiết với mỗi người. tuy nhiên, sự cần thiết biết một ngôn ngữ Châu Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ.

- Tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình.

=> Quan điểm đúng đắn: Tiếng Việt cần phải được bảo vệ và giữ gìn.

Về điều này chúng ta nên tự hào và học tập cha ông chúng ta, những người đã làm cho ngôn ngữ của chúng ta giàu có như ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc, suốt thời phong kiến cha ông ta sử dụng tiếng Hán trong nhà trường, trong công việc hành chính… Vậy mà tiếng Việt không bị Hán hóa, ngược lại, quá trình Việt hóa tiếng Hán lại đạt được những thành tựu đáng tự hào mà ngày nay cúng ta đang được hưởng thụ.

Câu 5: Quan điểm này hoàn toàn đúng đắn và thuyết phục

Một dân tộc tự do không chỉ tự do về mặt chủ quyền, địa lí, về quyền sống mà một dân tộc thực sự tự do, độc lập là một dân tộc có nền văn minh riêng với bản sắc văn hóa riêng của mình. Bởi nô dịch về văn hóa sẽ dẫn đến nô dịch bởi mọi phương diện. Văn hóa, mà trong đó ngôn ngữ là yếu tố quan trọng đã bị lai căng, mất đi bản sắc hoặc bị hủy diệt thì dân tộc đó đã đánh mất mình và trở thành kẻ phụ thuộc, kẻ sống nhờ ở đợ. Chính vì vậy mà những kẻ xâm lược rất quan tâm tới chính sách nô dịch văn hóa.

Quan niệm của Nguyễn An Ninh: nếu chúng ta hãn diện và làm giàu vốn văn hóa, làm cho văn hóa phát triển vững mạnh thì việc độc lâp là chờ thời gian.


C. Hoạt động luyện tập

Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4:

“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như tơ

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt

Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh”

( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )

1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?

2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.

3- Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.

4- Trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.

Gợi ý:

1- Thể thơ tự do.

2- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:

- Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

- Óng tre ngà và mềm mại như tơ

- Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

- Như gió nước không thể nào nắm bắt

Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.

3- Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.

4- Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4.

Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng

Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi

Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người

Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.

Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ

Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay

Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay

Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.

Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết

Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi

Như vị muối chung lòng biển mặn

Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.                                      

(Trích Tiếng Việt -Lưu Quang Vũ - Thơ và đời. NXB Văn hóa-thông tin. H. 1999.tr.322-325)

Câu 1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?

Câu 2. Ghi lại ngắn gọn nội dung đoạn thơ.

Câu 3. Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong dòng thơ: "Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay / Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt."

Câu 4. Ghi lại suy nghĩ (khoảng 5-7 câu văn) của bản thân về những tình cảm mà tác giả Lưu Quang Vũ gửi gắm trong những dòng thơ trên.

Gợi ý:

1.Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: biểu cảm.

2.Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu mến tha thiết, thái độ trân trọng thành kính đối với vẻ đẹp, sự giàu có và ý nghĩa thiêng liêng của tiếng Việt.

3.Tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ: vẻ đẹp, sự gắn bó máu thịt của tiếng Việt đối với số phận mỗi cá nhân cũng như cả dân tộc.

4.Bảo đảm dung lượng (5 – 7 câu), thể hiện rõ ràng nhận xét, suy nghĩ của bản thân về những xúc cảm sâu sắc, chân thành mà nhà thơ đã bộc lộ trong đoạn trích.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Nguyễn An Ninh đề cao vai trò của tiếng Việt, xem đó như một thứ vũ khí hữu hiệu và quan trọng góp phần giải phóng các dân tộc bị áp bức. Đây là tư tưởng mới mẻ và tiến bộ của ông.

2. Dặn dò

- Học bài cũ. Tìm những bài thơ viết về vẻ đẹp tiếng Việt.

- Soạn bài : Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng – ghen).


Ngày soạn : 21/3/2019

Tiết 110. Đọc thêm. 

                                        BA CỐNG HIẾN VĨ ĐẠI CỦA CÁC MÁC

                                                                                                      Ph. Ăng-ghen 


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Giúp học sinh hiểu được nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen qua biện pháp so sánh tầng bậc cùng những đóng góp vĩ đại của Mác cho nhân loại.

LỚP 11A6 :

- Giúp học sinh hiểu được nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen qua biện pháp so sánh tầng bậc cùng những đóng góp vĩ đại của Mác cho nhân loại.

b. Kĩ năng                                          

- Phân tích được tình cảm tiếc thương vô hạn của Ăng-ghen đối với Mác qua bài điếu văn.

- Hiểu được nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Biết ơn và trân trọng những thành quả cách mạng mà các bậc tiền bối đã tạo ra.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Em hãy nêu giá trị và vai trò của tiếng nói trong sự nghiệp giải phóng dân tộc? Bài viết Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức có ý nghĩa thời sự như thế nào? 

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong lịch sử CM thế giới đã xuất hiện hai nhà tư tưởng vị đại đó là C.Mác và Ăng-ghen. Cống hiến của các bậc vĩ nhân ấy đối với lịch sử nhân loại là vô cùng to lớn và quan trọng. Trong tiết học này, chúng ta sẽ biết được ba cống hiến vĩ đại của C.Mác do Ăng-ghen viết để đọc trước mộ C.Mác. Bài điếu văn thể hiện sự tiết thương vô hạn trước tổn thất không thể bù đắp được của CM thế giới.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


             Hoạt động của GV và HS                          Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.

GV hướng dẫn hs đọc hiểu tiểu dẫn.

- Nêu những thông tin chính về tác giả Ăng – ghen?




- Nêu những thông tin chính về Các Mác?

Quan niệm về hạnh phúc của Mác : 

- Hạnh phúc là đấu tranh


- Người nào đem lại hạnh phúc cho nhiều người nhất thì người đó là kẻ hạnh phúc nhất.


- Người đi đường không biết mệt mỏi.




- Giới thiệu vài nét về văn bản?







GV hướng dẫn hs đọc hiểu văn bản.

( RLKN phân tích, làm việc nhóm)

GV hướng dẫn HS đọc văn bản, tìm hiểu bố cục, thể loại


- Hs đọc.

- Cảm nhận chung về bố cục và thể loại của văn bản?










- Nhận xét phần mở đầu? 






- Tâm trạng của tác giả trước lời đánh giá đó ? 







Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức


Nhóm 1

  - Cống hiến vĩ đại thứ nhất của Các – Mác là gì? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để làm nổi bật cống hiến đó? Nhận xét tác dụng của cống hiến đó với xã hội






Trong KHTN (sinh học) Cống hiến vĩ đại của Đác uyn: Tìm ra quy luật tiến hoá và phát triển của thế giới hữu cơ (muôn loài) Trong KHXH (Sử và triết) Cống hiến vĩ đại của Các  Mác: Tìm ra quy luật phát triển của loài người.


Nhóm 2

- Cống hiến thứ hai của Mác là gì? Tác dụng của cống hiến hai?










Nhóm 3.

- Cống hiến vĩ đại thứ ba của Mác là gì ? Nhận xét con người Mác qua cống hiến này ?








Nhóm 4.

 Vì sao Mác có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc có kẻ thù riêng ? Những ai khóc thương ông nhiều nhất ? Vì sao ?








- Khái quát về mô hình lập luận của văn bản?


- Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật lập luận?

- Ăng-ghen đã sử dụng biện pháp so sánh tăng tiến để làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của C.Mác. Biện pháp ấy được thể hiện như thế nào trong bài điếu văn?



I. Tiểu dẫn

1. Ăng ghen (1820-1895)

- Nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng của phong trào thế giới và Quốc tế cộng sản.

- Người viết tiếp và hoàn chỉnh tác phẩm nổi tiếng nhất của Mác : Bộ Tư bản, và cùng Mác soạn Tuyên ngôn Đảng cộng sản.

2. Các Mác (1818-1885)

- Nhà triết học và lí luận chính trị vĩ đại người Đức

- Có đóng góp rất lớn cho cuộc đấu tranh chống ách thống trị tư sản.

- Là người thầy, lãnh tụ vĩ đại nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới (Lê Duẩn)

-> Tình bạn của Các Mác và Ăng - ghen là tình bạn vĩ đại và cảm động nhất của hai nhà thiên tài, hai nhà cách mạng.

3. Văn bản : Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

- Nhan đề: Do nhà biên soạn sách đặt

- Là bài điếu văn - chính luận do Ăng ghen đọc trước mộ Các Mác tại nghĩa trang Hai – ghết (Luân Đôn - Anh )

-> Đánh giá cống hiến vĩ đại của Mác, biểu lộ lòng tiếc thương của những người cộng sản trước tổn thất to lớn này.

II. Đọc - hiểu văn bản.

1. Đọc – hiểu khái quát

- Đọc.

Yêu cầu: Giọng trầm hùng, nhưng trang nghiêm dứt khoát và tự hào.

- Giải thích từ khó - SGK

- Thể loại và bố cục

+ Thể loại: Văn tế

+ Bố cục: 3 phần

 Phần 1: Sự trống vắng và mất mát của giai cấp vô sản và nhân dân thế giới khi Mác qua đời.

Phần 2: Đánh giá ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

 Phần 3: Giải thích vì sao Mác bị nhiều người thù ghét và vu khống nhưng lại không có kẻ thù cá nhân. Đánh giá sự bất tử của Mác.

2. Đọc – hiểu chi tiết

a. Phần mở đầu

 - Ngắn gọn, giản dị, cùng lúc có những tác dụng:

+ Thông báo cụ thể, rõ ràng thời điểm ra đi mãi  mãi của Mác

+ Sự ra đi của Mác rất đời thường, giản dị như một sự việc trong cuộc sống hàng ngày.

+ Mối quan hệ giữa cái bình thường và vĩ đại, bình thường bỗng hoá thiêng liêng

- Đánh giá khái quát về Mác: Nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại.

-> Bộc lộ niềm thương tiếc sâu sắc vì sự tổn thất, trống vắng mang tầm thế giới, nhân loại trước sự ra đi của Mác.

b. Ba cống hiến vĩ đại của Mác

* Cống hiến vĩ đại thứ nhất.

- Tìm ra qui luật phát triển của lịch sử xã hội loài người. ( mang tầm vĩ mô)

- Nội dung cụ thể của quy luật :

+ Đó là lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế xã hội

+ Đó là mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và thượmg tầng kiến trúc…

+ Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế nhất định của một dân tộc hay một thời đại tạo ra cơ sở để phát triển thượng tầng kiến trúc tương ứng.

-> Phát hiện mới mẻ, quan trọng đến mức vĩ đại. Nó làm đảo lộn và phá sản tất cả các cách giải thích về lịch sử xã hội trước đó và đương thời. Nó trở thành hạt nhân của chủ nghĩa duy vật lịch sử 

-> Cách trình bày và đánh giá giản dị, dễ hiểu thông qua cách bình luận và so sánh tương đồng. 

* Cống hiến vĩ đại thứ hai

Tìm ra giá trị thặng dư (m) và qui luật của giá trị thặng dư. 

- Tác dụng của cống hiến: mang tầm vi mô, rất mới mẻ và tinh vi. Đó là qui luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đương thời và của xã hội tư sản do phương thức ấy đẻ ra.

-> Vĩ đại hơn cống hiến 1, với cống hiến này, lập tức một ánh sáng xuất hiện

-> Chỉ cần một trong hai cống hiến Mác đã đủ trở thành nhà tư tưởng vĩ đại.

* Cống hiến thứ ba.

 Mác đã kết hợp giữa lí luận với thực tiến, biến các lí thuyết cách mạng khoa học thành hành động.

-> Mác không chỉ là một nhà bác học, nhà tư tưởng vĩ đại mà còn là nhà cách mạng. Ông vừa là người thầy, người đồng chí, người bạn kính trọng tin tưởng và thân yêu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới. 

c/ Đoạn kết.

- Đánh giá tổng hợp về con người của Mác trong các mối quan hệ…

- Mác có nhiều kẻ thù vì chúng bị vạch trần chân tướng, chúng căm ghét, run sợ vì đó là sự thật mà chúng không thể chối cãi hay bác bỏ.

- Mác không có kẻ thù riêng  vì mục tiêu phê phán, đấu tranh của Mác là xã hội tư sản và học thuyết phản động, duy tâm phản khoa học của chúng, chứ không phải một cá nhân cụ thể nào.

-> Hàng triệu người : Giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn thế giới thương tiếc ông, chính là bằng chứng hùng hồn nhất chứng tỏ sức mạnh và sự bất tử của học thuyết Mác.

III. Tổng kết

- Mô hình chung lập luận toàn bài: Thông báo về cái chết - đánh giá sự nghiệp người quá cố – bày tỏ sự thương tiếc. 

- Lập luận vừa trùng điệp vừa tăng tiến, và so sánh -> khẳng định Mác là nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng vĩ đại hiện đại.

 Biện pháp so sánh tăng tiến được Ăng-ghen sử dụng ở phần hai để làm nổi bật cống hiến của C.Mác và tầm sao của một tư tưởng vĩ đại đối với thời đại

So sánh:

Giống như: - Đác-uyn đã tìm ra quy luật phát triển của thế giới hữu cơ. 

- Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người.

- Nét đặc biệt của bài văn tế: đề cao; ca ngợi; thương tiếc, không bi ai, khuôn sáo.

C. Hoạt động luyện tập

Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Ông có thể có nhiều kẻ đối địch nhưng chưa chắc đã có một kẻ thù riêng nào cả”?

Gợi ý:

- Kẻ đối địch: Bọn tư bản, những kẻ đi bóc lột những người lao động. Chúng đã bị Mác vách trần chân tướng nên căm ghét, run sợ vì đó là sự thạt mà chúng không thể chối cãi hay bác bỏ.

- Mác “Chưa chắc có một kẻ thù riêng nào cả”. Bởi vì, mục đích cả đời Các Mác, mọi tâm huyết và tài năng của ông là chống lại toàn bộ chế độ tư sản và bảo vệ giai cấp vô sản và nhân dân lao động chứ không chống lại một người nào cụ thể.



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nêu cảm nghĩ của anh/chị về những đóng góp của Mác đối với nhân loại.

Gợi ý:

Các cống hiến của Các Mác là tài sản tinh thần chung vô giá của nhân loại. Nó không những chỉ có giá trị lí luận mà còn có giá trị hành động, góp phần mở đường cho nhân loại không ngừng tiến lên phía trước.

Trong suốt cuộc đời mình, Các Mác đã dũng cảm chống lại bất công, cường quyền và bạo quyền; bênh vực những người lao động, những người cùng khổ. Mác đem đến cho họ niềm tin vào hạnh phúc trong một thế giới mới, thế giới mà ở đó, người lao động thực sự là chủ nhân của xã hội. Hoạt động của Mác không phải để phục vụ cho quyền lợi cá nhân mà cho quyền lợi của toàn nhân loại. Các Mác là “Nhà tư tưởng vĩ đại nhất trong số những nhà tư tưởng hiện đại”.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác.

- Đặc sắc nghệ thuật lập luận của tác phẩm.

2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài “Phong cách ngôn ngữ chính luận” .



 

























Ngày soạn: 24/3/2019


Tiết 111. Tiếng Việt.    PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được khái niệm, các loại văn bản và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận.

b. Kĩ năng                                          

- Rèn kỹ năng phân tích và viết bài văn nghị luận.

- Nhận biết và phân tích đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ chính luận.

- Nhận biết và phân tích những biểu hiện của đặc trưng cơ bản ngữ chính luận.  

- Viết văn nghị luận chính trị xã hội. 

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Giáo dục hs nâng cao ý thức học tập và rèn luyện văn học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Nghệ thuật lập luận của Ăng-ghen trong bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác ?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong chương trình Ngữ văn THPT, ngoài việc các em tiếp cận các văn bản nghệ thuật, văn bản nhật dụng, văn bản sử kí, văn bản nghị luận,.. Bên cạnh là loại văn bản chính luận. Việc nắm vững kiến thức về ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ chính luận sẽ giúp nhiều cho các em trong quá trình đọc hiểu, tạo lập văn bản loại này. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu phong cách ngôn ngữ này.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới



Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Tìm hiểu về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

- Đọc 3 ví dụ SGK và xác định thể loại, mục đích, thái độ và quan điểm của người viết ?

VB1

GV: Gọi HS đọc VB1 và cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB1?

HS: Đọc và trả lời

GV: Nhận xét

VB1: 

- Những tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia nhằm trình bày quan điểm chính trị của một đảng phái hay quốc gia nhân dịp một sự kiện trọng đại đều thuộc văn bản chính luận.

 -  Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập cũng là luận cứ của văn bản. Câu văn dịch ra tiếng nước ngoài nhưng rất mạch lạc, kết cấu cụm từ: trong những quyền ấy; suy rộng ra; có nghĩa là,... Câu kết chuyển ý mạnh mẽ dứt khoát khẳng định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

GV: Phân nhóm


Nhóm 1-2 VB2

HS: Làm theo hướng dẫn GV 

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày 

GV: Nhận xét

   Tác phẩm tổng kết một giai đoạn thắng lợi đã làm nên những sự kiện lịch sử lớn; sách lược của những người Cộng sản Việt Nam; những ưu điểm và nhược điểm của Cách mạng tháng Tám; tính chất, ý nghĩa lịch sử của cách mạng và triển vọng, tình hình cũng như những nhiệm vụ cần thiết của nhân dân Việt Nam.


Nhóm 3-4 VB3

GV: Em hãy cho biết thể loại, mục đich, thái độ, quan điểm của VB2?

HS: Tiến hành thảo luận và trình bày 

GV: Nhận xét









- Rút ra nhận xét chung về văn chính luận và ngôn ngữ chính luận?




? Xác định phạm vi, mục đích, đặc điểm của ngôn ngữ chính luận ? 














I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

1. Tìm hiểu văn bản chính luận

a. Phân tích ngữ liệu

VB1: (Trích “Tuyên ngôn Độc lập”-Hồ Chí Minh): Tuyên ngôn.


- Mục đích: Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của con người, tranh thủ sự đồng tình của các nước tiến bộ và nhân dân thế giới.

- Thái độ, quan điểm: Bày tỏ quan điểm quyền được sống, được sung sướng, tự do trước toàn thể đồng bào và sự bất công vô lí của kẻ xâm lược nước ta.

- Từ ngữ chính trị: Bình đẳng, dân quyền, nhân quyền, tự do, quyền lợi,…











VB2: (Trích “Cao trào chống Nhật, cứu nước”- Trường Chinh): Bình luận thời sự.


- Mục đích: Chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của chúng ta nữa.

- Thái độ, quan điểm: Khẳng định dứt khoát

- Từ ngữ chính trị: Phát xít, thực dân, kháng chiến, biên giới, hạ súng.




VB3: (Trích “Việt Nam đi tới”- Báo Quân đội nhân dân ): Xã luận

- Mục đích: Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế và những triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian sắp tới.

- Thái độ, quan điểm: Khẳng định sự đổi mới đất nước là con đường đúng đắn và niềm tự hào, tin tưởng vào tương lai đất nước.

- Từ ngữ chính trị: Công bằng, dân chủ, văn minh.

b. Khái niệm văn bản chính luận: 

    Văn bản chính luận là những VB trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…theo quan điểm chính trị nhất định.

- Thể loại : Văn bản chính luận

- Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lí lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.

- Thái độ người viết : Người viết có thể bày tỏ thái độ khác nhau tuỳ theo nội dung, nhưng nhìn chung bao giờ cũng thể hiện thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình. 

- Quan điểm người viết:  Dùng những lí lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bác bỏ được -> có sức thuyết phục lớn đối với người đọc. 

2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

- Phạm vi sử dụng: Ngôn ngữ chính luận được dùng trong các văn bản chính luận và các loại tài liệu chính trị khác..Tồn tại ở cả dạng viết và dạng nói.

- Mục đích- đặc điểm: Ngôn ngữ chính luận chỉ xoay quanh việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hoá xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

- Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác:

+ Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học…dựa trên hình thức nghị luận( nghị luận xã hội, nghị luận văn học )

+ Ngôn ngữ chính luận: dùng trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị.

- HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791  cũng nói: 

“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

[…]

Hồ Chí Minh 

- Nhận xét về từ ngữ, ngữ pháp và các biện pháp tu từ trong phong cách ngôn ngữ chính luận ? 


GV tiếp tục cho HS tìm hiểu ngữ liệu.

CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC

Ngày 9-3-1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải Phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Cạn, họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp- Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhất của nhân dân ta. […]

(Trường Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân    Việt Nam, tập I, NXB Sự thật, 1976) 








? Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong từng ngữ liệu ?











- Phong cách ngôn ngữ chính luận có mấy đặc trưng cơ bản ? Đó là những đặc trưng nào ?



* Ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận thể hiện tính chất trung gian giữa ngôn ngữ báo chí và ngôn ngữ khoa học. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các phong cách ngôn ngữ khác và góp phần vào sự phát triển  của Tiếng Việt.











 

II. CÁC PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

1. Các phương tiện diễn đạt


a.Về từ ngữ 

- Nhận xét: 

Ở ngữ liệu trên tác giả sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: như Độc lập, đồng bào, bình đẳng, tự do, quyền lợi.

Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị: Độc lập, đồng bào, bình đẳng, tự do, quyền lợi, phát xít, thực dân, kháng chiến, thống nhất, công bằng, dân chủ, đa số, thiểu số, …

Nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận, nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên chúng đã thấm vào lớp từ thông dụng, đến mức người dân dùng quen thuộc, không còn quan niệm đó là từ ngữ lí luận nữa.

  Ví dụ: đa số, thiểu số, dân chủ, phát xít, bình đẳng, tự do… 

- Vốn từ ngữ thông thường.

- Khá nhiều từ ngữ chính  trị


b.Về ngữ pháp:

Tìm hiểu ngữ liệu: 

 

Nhận xét:

- Câu văn trong ngữ liệu trên được sắp xếp rất logic, kết cấu chặt chẽ. 

+ Tính chặt chẽ trong trật tự câu: 

(1) Thời gian: 9-3-1945

(2) Địa điểm: ở Đông Dương 

(3) Sự kiện: phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị 

+ Tính chặt chẽ trong đoạn văn: 

(1) Theo thứ tự thời gian khi liệt kê sự kiện 

(2) Theo trật tự quy nạp 

(3) Theo trật tự logic.

Về ngữ pháp 

+Câu văn trong văn bản chính luận thường là câu có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận, câu trước liên kết với câu sau, câu sau nối tiếp câu trước trong một mạch suy luận 

+Các văn bản chính luận thường dùng những câu phức hợp có những từ ngữ liên kết như: do vậy, bởi thế, cho nên, vì lẽ đó, …;tuy… nhưng; dù…nhưng để phục vụ cho lập luận được chặt chẽ.

Ví dụ: […] đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

- Câu văn có kết cấu chuẩn mực… 

- Thường sử dụng những câu có quan hệ từ: do vậy, bởi thế, tuy… nhưng, cho nên…

c. Về biện pháp tu từ:

Tìm hiểu ngữ liệu 1:

Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ấy đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên trừng cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…

(Việt Nam đi tới, theo báo Quân Đội nhân dân; số tết 2004) 

- Ngôn ngữ chính luận không phải lúc nào cũng mang tính công thức, ước lệ, khô khan. Ngược lại, nó có thể rất sinh động do sử dụng khá nhiều các biện pháp tu từ.

- Tuy vậy việc dùng các biện pháp tu từ chủ giúp cho lí lẽ, lập luận thêm hấp dẫn, vì đích của văn bản chính luận là thuyết phục người đọc, người nghe bằng lí lẽ và lập luận. 

Lưu ý: Ở dạng nói (khẩu ngữ), ngôn ngữ chính luận chú trọng đến cách phát âm, người nói phải diễn đạt sao cho khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc. Trong trường hợp cần thiết thì ngữ điệu đóng một vai trò quan trọng để thu hút người nghe 

  Sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ, giúp cho việc lập luận thêm hấp dẫn, truyền cảm nhằm tăng sức thuyết phục.

2. Các đặc trưng cơ bản

a. Tính công khai về quan điểm chính trị:

    Người nói (viết) thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ, chính trị của mình một cách công khai, dứt khoát, không che giấu, úp mở.


b. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận:

   Phong cách chính luận thể hiện tính chặt chẽ của hệ thống lập luận. Đó là yếu tố làm nên hiệu quả tác động đến lí trí và tình cảm người đọc (nghe).

c. Tính truyền cảm, thuyết phục:

   Ngôn ngữ chính luận là công cụ để trình bày, thuyết phục, tạo nên tính hấp dẫn lôi cuốn người đọc (nghe) bằng giọng văn hùng hồn, tha thiết; ngữ điệu truyền cảm.

Ghi nhớ:

Phong cách ngôn ngữ chính luân có 3 đặc trưng cơ bản: tính công khai về quan điểm chính trị; tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận; tính truyền cảm, thuyết phục. Các đặc trưng đó được thể hiện ở những phương tiện diễn đạt nhằm mục đích trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá vấn đề theo một quan điểm chính trị nhất định.


C. Hoạt động luyện tập

Bài 1 (tr.99)

Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận: 

Gợi ý:


Nghị luận Chính luận

- Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt - một kiểu bài làm văn trong nhà trường.

- Thao tác được sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi trình bày, diễn đạt. - Là phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và tồn tại như một phong cách độc lập, do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu.

- Thao tác chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.


Bài 2 (tr.99):

Gợi ý: 

   Chú ý các mặt biểu hiện của phong cách chính luận trong đoạn văn:

-  Dùng nhiều từ ngữ chính trị: yêu nước, truyền thống, Tổ quốc, xâm lăng, tinh thấn, bán nước, cướp nước,…

- Câu văn mạch lạc, chặt chẽ , tuy có thể dùng câu dài ( câu thứ 3 ở ví dụ trong SGK).

- Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước, đánh giá cao về lòng yêu nước của nhân dân ta.

- Đoạn văn có sức hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chẽ, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp.

Bài tập 1 (tr.108) 

Gợi ý:

Sử dụng các phép tu từ:

- Điệp ngữ kết hợp với điệp cú: Ai có… dùng...

- Biện pháp liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy, gộc.

- Ngắt đoạn câu kết hợp với các phép tu từ trên để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ. 


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích đặc điểm về các phương tiện diễn đạt trong đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận sau:

Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do, độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thể đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.                                                              (Phan Châu Trinh, Về luân lí xã hội ở  nước ta)

Gợi ý:

- Về từ ngữ: dùng nhiều thuật ngữ chính trị: đoàn thể, tự do, độc lập, truyền bá xã hội chủ nghĩa.

- Về câu văn: dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả: … muốn… thì… hơn nữa hai câu văn liên kết với nhau. 


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố:  Nêu khái niệm ngôn ngữ chính luận, các phương tiện diễn đạt, đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận.

2. Dặn dò:  Hs học bài cũ và soạn bài mới: Một thời đại trong thi ca  (Hoài Thanh).











Ngày soạn: 25/3/2019

Tiết 112. Đọc văn.

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

(Trích Thi Nhân Việt Nam)

                                            Hoài Thanh


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

LỚP 11A6 :

- Nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội

- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

b. Kĩ năng                                          

- Phân tích được những nét đặc sắc trong phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Nâng cao năng lực thẩm mĩ, giúp HS biết cảm thụ cái đẹp của ngôn ngữ văn chương.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Trình bày 3 cống hiến vĩ đại của Mác? Vì sao nói cống hiến sau lại hơn cống hiến trước?

- Vì sao Mác là nhà tư tưởng lớn nhất trong những nhà tư tưởng hiện đại?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

“Cuộc đời của Hoài Thanh từ thuở thiếu thời cho đến lúc trái tim ngừng đập là một chuỗi dài của những cuộc tìm kiếm đầy thích thú mê say cái hay và vẻ đẹp của văn chương. Như một nhà địa chất cần mẫn và yêu nghề, Hoài Thanh đã phát hiện được không ít vàng ngọc của thơ ẩn trong lớp bụi thời gian hoặc trong các mạch chìm nổi của cuộc đời, nhất là trong hiện tại” (Từ Sơn). Và cũng đúng như lời thơ bất hủ của Nguyễn Du: “Sống là thể phách, thác là tinh anh”, với Hoài Thanh, cái tinh anh mà ông để lại cho đời chính là những tác phẩm phê bình văn học tài hoa và tinh tế, mà đỉnh cao là cuốn “Thi nhân Việt Nam”. Đoạn trích “Một thời đại trong thi ca” là đoạn trích tiêu biểu cho tài năng thẩm bình văn học của con người tài hoa này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm


? Hiểu biết của em về cuộc đời Hoài Thanh?

- GV giảng thêm về ảnh hưởng của quê hương, gia đình đến ngòi bút Hoài Thanh.



?: Hoài Thanh viết văn từ những năm nào? các tác phẩm?

- GV giảng: Để viết đựoc Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã đọc tác phẩm của hơn 1000 nhà thơ trong hoàn cảnh bị quản thúc ở Thanh Hoá. Ông đã tuyển chon hơn 40 nhà thơ tiêu biểu. Điiêù đó cho thấy tâm huyết của Hoài Thanh với thi ca dân tộc. Ông đã sống trong phong trào thơ mới, là con người của thơ mới nên đã đưa ra nhiều nhận xét xác đáng: “Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”; “Huy Cận đi lượm lặt chút buồn rơi rác của nhân gian để sáng tạo nên những vần thơ ảo não”


? Vị trí của bài tiểu luận trong cuốn Thi nhân Việt Nam?




? Nhận xét về bài tiểu luận của Hoài Thanh?










? Vị trí của đoạn trích trong bài tiểu luận?


- GV gọi HS đọc. Chú ý đọc với giọng rõ ràng mạch lạc, khúc chiết nhưng tha thiết, sâu lắng.

?: Đoạn trích có thể được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?




? Nhận xét về bố cục của bài?





?: Vấn đề của đoạn trích là gì? Hệ thống luận điểm triển khai vấn đề nghị luận?


?: Cái khó nhất trong việc xác định tinh thần Thơ mới là gì?





?: Nhận diện tinh thần Thơ mới Hoài Thanh đưa ra quan điểm gì?









?: Em có nhận xét gì về quan điểm của nhà văn?


I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

* Cuộc đời

- Hoài Thanh (1909-1982), tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên.

- Quê: Nghi Lộc- Nghệ An.

- Xuất thân trong gia đình nhà nho nghèo yêu nước.

- Hoạt động chủ yếu trong ngành Văn hoá văn nghệ, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng.

* Sự nghiệp sáng tác

- Hoài Thanh viết văn từ những năn 30 của thế kỉ XX.

- Tác phẩm nổi tiếng nhất: Thi nhân Việt Nam.

- Là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

- Được trao giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật năm 2000.









2. Tiểu luận: “Một thời đại trong thi ca”

- Vị trí: Nằm ở đầu Thi nhân Việt Nam, sau hai trang “Cung chiêu anh hồn Tản Đà- Nguyễn Khắc Hiếu- người đã dạo những bản đàn mở đầu cho một cuộc hoà nhạc tân kì đang sắp sửa”, trước phần hợp tuyển các nhà thơ mới.

- Nhận xét:

+ Bài tiểu luận hết sức công phu, phong phú, đã tổng kết tinh tế, uyên bác về phong trào thơ mới từ hoàn cảnh ra đời, quá trình phát triển, các tác giả tác phẩm tiêu biểu… đặt trong mối quan hệ với thơ cũ, với thời đại, xã hội và tâm lí lớp thanh niên đương thời.

+ Bài tiểu luận là áng văn nghị luận dạt dào chất thơ của một tâm hồn nghệ sĩ suốt đời lấy hồn tôi để hiểu hồn người với khát vọng thành thực và trong sáng vô ngần.

3. Đoạn trích: “Một thời đại trong thi ca”

- Vị trí: Nằm ở cuối bài tiểu luận, giải quyết vần đề cốt tuỷ nhất: Tinh thần thơ mới.

- Đọc:

-Bố cục: 3 phần

+ P1: “…nhìn vào đại thể”: Nêu vấn đề đi tìm tinh thần thơ mới.

+P2: “Cứ đại thể… thanh niên”: Phân tích, chứng minh, lí giải tinh thần thơ mới.

+ P3: Còn lại: Con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới.

- Nhận xét: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ, đồng thời phóng khoáng, thanh thoát. 

II. Đọc- hiểu văn bản

- Vấn đề đoạn trích: Tinh thần thơ mới. Đây là nội dung bản chất, cốt lõi, chi phối toàn bộ thơ mới.

- Tác giả triển khai vấn đề bằng ba luận điểm:

+ Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần thơ mới.

+ Tinh thần thơ mới là ở cả chữ tôi.

+ Cách giải quyết bi kịch cái tôi thơ mới.

1. Quan điểm của tác giả trong việc xác định tinh thần Thơ mới.

- Khó khăn: Thơ mới và thơ cũ không có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra. Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.

- Quan điểm của Hoài Thanh:

+ Không căn cứ vào cục bộ và bài dở (Vì cái dở chẳng tiêu biểu cho cài gì hết).

+ Phải căn cứ vào đại thể (khái quát bản chất phổ biến nổi bật) và bài hay.

- Lí do: “Cái cũ và cái mới vẫn nối tiếp nhau thay đổi, thay thế nhau: Hôm nay phôi thai từ hôm qua, và trong cái mới vẫn còn rơi rớt ít nhiều cái cũ.”

- Nhận xét: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu. Nhưng không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá thể mà so sánh thời đại cùng thời đại và so sánh trên đại thể.

Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học mà tác giả đặt ra ngay từ đầu để định hướng ngòi bút và định hướng sự tiếp nhận của người đọc.

C. Hoạt động luyện tập

Theo quan niệm của Hoài Thanh, chữ tôi và ta trong thơ mới và thơ cũ có gì khác nhau?

Gợi ý:

   Có thể thấy sự khác biệt cơ bản giữa "cái tôi" thơ mới và "cái ta" thơ cũ là ở chỗ thơ văn xưa thường nói lên những suy tư, những cảm xúc chung của cả lớp người, loại người, kiểu người. "Cái tôi" nếu có cũng nấp dưới bóng "cái ta" chung ấy. Đến "cái tôi" trong thơ mới, nó đã đứng một mình. Nó đã tự bộc bạch những gì sâu kín nhất ngay bên trong bản thể của nó.

- Chữ “tôi” và chữ “ta” thể hiện ý thức bản thân mình. Chữ “tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối của nó.

- Chữ “ta” trong thơ cũ là cá nhân ý thức gắn với cộng đồng, đoàn thể.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Giải thích ý kiến :Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới.

Gợi ý:

Cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp lăm le xâm lược nước ta, chúng biến lãnh thổ nước ta thành thuộc địa của chúng. Những năm đầu thế kỉ XX, xã hội Việt Nam đã được một làn gió văn hóa mới tràn vào. Một dân tộc có một nền văn hóa ổn định suốt mấy nghìn năm đã bị xáo trộn bởi lối sống của con người phương Tây. Ở những nơi thành thị, con người bắt đầu mặc những bộ quần áo Tây, đội mũ Tây, đi xe Tây, ở nhà theo phong cách Tây, kể cả lời ăn tiếng nói, hành vi cư xử cũng theo phong cách Tây. Họ chạy theo lối sống mới, bắt đầu có những suy nghĩ khác mà đa phần là sự băng hoại đạo đức và nhân phẩm với lối sống của xã hội lai căng. Ở những vùng nông thôn nghèo, người dân lao động phải chịu những áp lực, bóc lột trực tiếp và gián tiếp đến từ giai cấp thống trị nửa thực dân nửa phong kiến. Trước cảnh một xã hội hỗn loạn như vậy, các nhà văn đã sáng tác về những hiện thực cuộc sống bấy giờ. Còn các thi nhân, ai cũng mang trong mình những tâm sự, những nỗi buồn, họ muốn thoát khỏi thực tại nghiệt ngã, muốn quên đi những nỗi đau trong cảnh đất nước bị xâm lăng vì vậy những nhà thơ trong giai đoạn này hộ đã viết về những cảm xúc riêng tư của mình bằng bút pháp lãng mạn bay bổng nhất.

Làn gió văn hóa Tây học đã mang đến nhiều sự đổi mới cho nền văn học Việt Nam. Hoài Thanh trong “Thi nhân Việt Nam” đã viết: “Tình chúng ta đã đổi mới thơ chúng ta cũng vậy”. Chưa bao giờ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi (năm, sáu mươi năm) mà nền thơ ca Việt Nam lại xuất hiện nhiều gương mặt tiêu biểu và xuất sắc như thế. Họ đã cùng nhau tạo nên “phong trào Thơ Mới” khác với “thơ cũ” với những bài thơ viết theo thể loại đọc đáo, những cảm xúc suy tư, thầm kín khác nhau, nội dung, tư tưởng khác xa so với thơ cũ và lối quy phạm, ước lệ “Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc mọt hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên…, và thiết tha, rạo rực băn khoăn như Xuân Diệu”. Phong trào Thơ Mới đã trở thành một dấu ấn, một bước ngoặt trong lịch sử thơ ca dân tộc, với nhiều tài năng nổi trội, nhiều tác phẩm đắt giá. Nói rằng “Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào thời đại mới” quả không sai bởi khi phong trào thơ mới nổi lên, các thi nhân mới có dịp giải bày lòng mình thể hiện tài năng, phong cách cá nhân theo một xu hướng mới mà trước đó các nhà thơ Trung đại không có được.




E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố:  

- Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

- Cách nhận diện tinh thần thơ mới của tác giả.

2. Dặn dò:  

- Học bài cũ. Tìm đọc “Thi nhân Việt Nam”.

- Soạn tiết tiếp theo của bài này.










Ngày soạn: 26/3/2019

Tiết 113. Đọc văn.

MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

(Trích Thi Nhân Việt Nam)

                                            Hoài Thanh


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội.

- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội.

- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

b. Kĩ năng                                          

- Phân tích được những nét đặc sắc trong phong cách nghị luận văn chương của Hoài Thanh.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Nâng cao năng lực thẩm mĩ, giúp HS biết cảm thụ cái đẹp của ngôn ngữ văn chương.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Trình bày cách nhận diện tinh thần Thơ mới của tác giả Hoài Thanh.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

      Đoạn trích cũng như toàn bài tiểu luận Một thời đại trong thi ca là một mẫu mực đẹp đẽ, một thành tựu xuất sắc của Hoài Thanh trong thể nghị luận văn chương thuộc lĩnh vực phê bình, văn học. Đoạn văn đã nêu bật được tư tưởng thơ mới, thể hiện được cách nhìn nhận thơ mới trong bối cảnh lịch sứ và thực tiễn thơ ca một cách đúng đắn, khoa học. Đó cũng là cách nhìn tiến bộ với hình tượng thơ mới 1932- 1941 theo quan điểm lịch sứ xuất phát từ chính con người và hồn thơ của các thi nhân lúc bấy giờ. Cách lí giải của Hoài Thanh đã hơn 60 năm trôi qua mà vẫn rất gần với cách hiểu của chúng ta về thơ mới hôm nay. Hãy tiếp tục tìm hiểu đoạn trích này.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

?: Tìm hệ thống luận cứ làm nổi bật luận điểm: Tinh thần thơ mới là ở cả chữ Tôi?


?: Em có nhận xét gì về cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới?











?: Nhận xét về cái tôi trong văn học trung đại?

- GV giảng thêm: 

+ Hồ Xuân Hương từng xưng tên mình trong thơ: “Mời trầu”, tự đối thoại với chính mình qua “Tự tình II”.

+ Nguyễn Công Trứ khẳng định cái Tôi chống đối trật tự xã hội qua: “Bài ca ngất ngưởng”…


?: Cái Tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất hiện từ bao giờ?

- GV giảng: Cái Tôi tuyệt đối là sản phẩm của sự giao lưu gặp gỡ với văn hoá phương Tây, khiến ta không thể vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn ngày trước, yêu- ghét- giận hờn nhất nhất như ngày trước…

?: Nhận xét cách diễn đạt của Hoài Thanh?









?: Đoạn văn khái quát vấn đề gì và khái quát như thế nào?










?: Những nét đặc sắc đó được biểu hiện cụ thể như thế nào?

Dẫn chứng:

-“ Ta là kẻ bộ hành phiêu lãng

Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi” (Thế Lữ)

- Còn đâu ánh trăng vàng

Mơ trên làn tóc rối

…Đêm ấy xuân vừa sang

Em vừa hai mươi tuổi.

(Lưu Trọng Lư)

- Ta há miệng cho hồn thơ trào vọt

Cười no nê sặc sụa cả mùi trăng.

(Hàn Mặc Tử)

- Trời hỡi hôm nay ta chán hết

Những sắc màu hư ảnh của trần gian.

(Chế Lan Viên)

- Mau với chứ vội vàng lên với chứ

Em em ơi tình non sắp già rồi…

- Tôi là con nai bị chiều giăng lưới

Chẳng biết đi đâu đứng sầu bóng tối.

(Xuân Diệu)

- Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp. / Con thuyền xuôi mái nước song song… (Huy Cận)

?: Xác định nguyên nhân chính gây bi kịch trong hồn người thanh niên?

?: Nhận xét nhận định của Hoài Thanh về bi kịch trong thơ mới?


?: Em hãy nhận xét con đường giải quyết bi kịch của các nhà thơ mới? Em có đồng tình với con đường đó không? Vì sao?

















?: Những nét đặc sắc về mặt nghệ thuật  của đoạn trích?











? Đặc sắc về  nội dung của đoạn trích ? 2. Tinh thần Thơ mới là ở cả chữ Tôi

Hai luận cứ:

+ Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới.

+ Bi kịch của cái Tôi trong thơ mới.

a. Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới.

- Cái Ta- thơ cũ:

+ Ý thức đoàn thể.

+ Tác giả không dám dùng chữ Tôi, không tự xưng, ẩn mình sau chữ Ta- chữ chỉ chung cho nhiều người.

- Cái Tôi- thơ mới:

+ Ý thức cá nhân.

+ Xuất hiện trong thơ văn không biết từ lúc nào: bỡ ngỡ, lạc loài (vì quá mới mẻ, thể hiện quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân).

+ Trong văn học trung đại: Cái Tôi mờ nhạt, tương đối, chìm đắm trong cái chung như giọt nước chìm trong biển cả.

Cũng có những trường hợp ngoại lệ, các nhà thơ đã vượt lên trên thời đại khẳng định cía Tôi cá nhân: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Tú Xương…


+ Cái tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt đối xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam vào những năm 20 của thế kỉ XX (Tản Đà) thật bé nhỏ, tội nghiệp, bơ vơ, rên rỉ, thảm hại… mất hết cốt cách hiên ngang ngày trước.




- Nhận xét: Cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích thể hiện sự tự tin trong khám phá và kết luận khoa học. Biện pháp so sánh đối chiếu đã làm nổi bật cái ta trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới, giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc toàn diện hơn.


b. Bi kịch của cái Tôi trong Thơ mới.

* Đoạn văn: “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ Tôi…cùng Huy Cận”.

- Đoạn văn khái quát chính xác, sâu sắc những biểu hiện chung, riêng, gần nhau và khác nhau của tinh thần thơ mới với phong cách- tư tưởng của các nhà thơ tiêu biểu

- Đặc sắc của đoạn văn: ngắn gọn, khái quát, cụ thể, không những chỉ ra ngưyên nhân mà còn thấy cả tiến trình và báo trước kết quả của tinh thần thơ mới.

- Lời văn sôi nổi với các từ “ta” (chúng ta, nhà nghiên cứu, người đọc…) như đang đồng hành, sáng tạo, đồng cảm cùng những nhà thơ mới tài hoa nhất.

- Cụ thể:

+ Cái chung: chữ Tôi. Nguyên nhân thực trạng: Mất bề rộng => Con đường vượt thoát: Tìm bề sâu => Kết quả: Bế tắc, càng đi sâu càng thấy lạnh.

+ Cái riêng: Mỗi nhà thơ một khác nhau trên con đường vượt thoát, kết quả cũng mang màu sắc khác nhau:

Thế Lữ lên tiên nhưng động tiên đã khép.

Lưu Trọng Lư: phiêu lưu trong trường tình nhưng tình yêu không bền.

Hàn Mặc Tử- Chế Lan Viên: điên cuồng rồi tỉnh.

Xuân Diệu: say đắm nhưng vẫn bơ vơ.

Huy Cận: ngẩn ngơ buồn và sầu.



=> Bi kich cái Tôi trong thơ mới: đáng thương, tội nghiệp, bơ vơ, lạc lõng trước cuộc đời. Nỗi buồn lan toả khắp trời đất, gieo khổ đau trong hồn người thanh niên.


- Nguyên nhân bi kịch:

+ Do hoàn cảnh xã hội đương thời không cho người thanh niên nhiều khát vọng quyền sống đúng nghĩa.

+ Do bản thân cái Tôi khi tách ra khỏi cái Ta đã mất đi điểm tựa vững chắc, trở nên bơ vơ, lạc lõng, thiếu tự tin…


- Nhận xét: Nhận định xá đáng, tinh tế, câu văn mềm mại uyển chuyển, giọng văn đồng cảm, chia sẻ. tác giả còn khắc hoạ bi kịch bằng hình ảnh so sánh mềm mại tinh tế. Việc chỉ ra bi kịch của cái Tôi thơ mới thể hiện đóng góp xã hội quan trọng của Hoài Thanh.

3. Cách giải quyết bi kịch

- Con đường:

+Gửi cả vào tình yêu tiếng Việt- tiếng mẹ đẻ thân thương.

+Tìm về dĩ vãng.

- Vì: Tiếng Việt là tấm lụa hứng vong hồn bao thế hệ người Việt trong qua khứ và hiện tại. Lớp thanh niên dùng tiếng Việt để bày tỏ tình yêu quê hương đất nước. Tiếng Việt bất diệtcũng như dân tộc Việt nam mãi mãi trường tồn.

- Nhận xét: Đó là con đường riêng của thơ mới, cũng có những tác dụng nhất định nhưng còn hạn chế trong hoàn cảnh đất nước còn nô lệ, phản ánh ý thức, tâm lí chủ quan của các nhà thơ mới. Tuy nhiên nó cũng rất đáng được lịch sử ghi nhận và trân trọng.

Hoài Thanh đã thể hiện tình cảm trân trọng thiết tha ấy qua hệ thống hình ảnh giàu cmả xúc: “gửi cả, yêu vô cùng, chia sẻ buồn vui, dồn tình yêu, hứng vong hồn…”

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Sự  kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật: 

+ Tính khoa học: Hệ thống luận điểm chuẩn xác, mới mẻ, sắp xếp mạch lạc. Dẫn chứng chọn lọc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Sử dụng biện pháp so sánh đối chiếu ở cấp độ phù hợp, mang lại hiệu quả.

+ Tính nghệ thuật: lời văn thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu thay đổi linh hoạt, cảm xúc người viết nồng nhiệt, gây truyền cảm, đồng cảm cao.

=>Một cách viết văn nghị luận văn chương dễ hiểu mà rất tài hoa, tinh tế, hấp dẫn.

2. Nội dung

Khẳng định sự thắng lợi của Thơ mới, ủng hộ mặt tích cực, lí giải bi kịch cái Tôi, cách giải quyết bi kịch của cái tôi trong thơ mới.

- Cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học vấn đề thơ mới, cái nhìn tiến bộ xuất phát từ chính tâm hồn người viết.


C. Hoạt động luyện tập

Lòng yêu nước của các nhà thơ mới đã được biểu lộ như thế nào?

Gợi ý:

   Trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, có nhiều cách để biểu lộ lòng yêu nước: có thể là tích cực tham gia phong trào cách mạng yêu nước đem máu xương ra giành độc lập. Không làm được như vậy, các nhà thơ mới đành gửi lòng yêu nước thương nòi vào tinh yêu tiếng Việt, "đã hứng vong hồn dân tộc những thế hệ qua". Vì họ tin rằng vận mệnh dân tộc gắn với vận mệnh tiếng Việt, tinh thần giống nòi cũng như các thể thơ không sao bị tiêu diệt. Và họ vin vào những gì bất diệt để đảm bảo cho ngày mai.

Lòng yêu nước của các nhà thơ mới biểu hiện ở sự sáng tạo trong thơ ca

- Họ không chỉ sáng tạo ra những giá trị văn hóa mà còn trực tiếp tham gia vào phong trào cách mạng

- Nhà thơ mới yêu tiếng Việt, họ làm tiếng Việt giàu đẹp hơn

- Lòng yêu nước thể hiện trong sự trân trọng giá trị tinh thần, truyền thống của dân tộc.

Giọng văn của tác giả khi nói về các nhà thơ là giọng của người trong cuộc giãi bày, đồng cảm, chia sẻ. Đọc văn mà cảm nhận được tấm lòng của người viết. Tác giả dùng chữ ta để nói về cái chung trong đó có mình. Chữ ta được lặp lại nhiều lần. Trong đoạn cuối, để nói lên lòng yêu nước của các nhà thơ mới, tác giả đã dùng những từ, những hình ảnh thấm đượm tình cảm như: "gửi cả", "yêu vô cùng", "chia sẻ buồn vui với cha ông", "dồn tình yêu quê hương", "hứng vong hồn...", "chưa bao giờ họ hiểu...", "chưa bao giờ họ cảm...", "chưa bao giờ như bây giờ họ thấy cần..."


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Qua bài tiểu luận, anh (chị) hiểu gì thêm về tâm hồn các nhà thơ lãng mạn và thế hệ thanh niên đương thời?

Gợi ý:

   Qua tiểu luận, người đọc có thể thấy được tấm lòng ưu ái của các nhà thơ mới và thế hệ thanh niên đương thời. Họ là những trí thức tiểu tư sản chưa tìm thấy con đường cách mạng hoặc giả cũng chưa dũng cảm dấn thân vào con đường đấu tranh vũ trang đầy máu lửa và chông gai ấy. Vì thế, tấm lòng sâu nặng với non sông đành gửi vào trong tình yêu tiếng Việt, tinh yêu văn hoá dân tộc, gửi vào những tâm sự nhớ thương thầm kín đối với cái hồn quê đất nước. Trong hoàn cảnh xã hội đương thời, những biểu hiện đó của các nhà thơ mới và các thanh niên trí thức tiểu tư sản đương thời cũng là đáng quý, đáng trân trọng.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- “Cái tôi” mang ý nghĩa tuyệt đối - tinh thần thơ mới.

- Tìm hiểu sự vận động của  thơ mới xung quang cái tôi và bi kịch của nó.

- Liên hệ một số bài thơ tiêu biểu liên quan đến nội dung đoạn trích.

2. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Soạn bài : Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị luận.







Ngày soạn : 28/3/2019

Tiết 114. Đọc văn.


MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Hiểu được khái quát đặc điểm của 1 số thể loại văn học: Kịch, nghị luận.

LỚP 11A6 :

- Hiểu được khái quát đặc điểm của 1 số thể loại văn học: Kịch, nghị luận.

b. Kĩ năng                                          

- Vận dụng những hiểu biết về kịch, nghị luận vào việc đọc hiểu văn bản.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Bồi dưỡng cho học sinh niềm say mê những tác phẩm kịch, nghị luận.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Điều cốt lõi mà thơ mới đưa đến cho thi đàn Việt Nam bấy giờ là gì?

- Các nhà thơ lãng mạn cũng như người thanh niên bấy giờ đã giải tỏa bi kịch đời mình bằng cách nào?

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Ngay từ thuở bình minh của nền văn học Hi-La cổ đại, kịch đã xuất hiện và khẳng định vị trí của một thể loại văn học thượng đẳng. Ở những giai đoạn tiếp theo trong lịch sử châu Âu, kịch có một sức phát triển vượt trội và rực rỡ, xuất hiện nhiều kịch gia lỗi lạc, xứng tầm nhân loại. Đó là: Corneill, Racine, Molièr, B.Shaw, Ionesco, Beckett, Hugo,..Ở Việt Nam, người ta biết đến kịch như một thể loại văn học vào đầu thế kỉ XX, phương Tây đã rọi luồng ánh sáng cho kịch nước nhà phát triển. Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nguyễn Huy Tưởng, Lưu Quang Vũ...chính là những cây bút đã viết nên lịch sử của thể loại kịch ở Việt Nam. 

Một thể loại khác là văn nghị luận cũng có vai trò quan trọng trong lịch sử văn học. Hãy cùng tìm hiểu về hai thể loại văn học này.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu về kịch

GV: - Cho Hs đóng vai trong tác phẩm truyện cười “Nhưng nó phải bằng hai mày”.

+ Nhân vật Cải.

+ Nhân vật Ngô.

+ Nhân vật ông quan.

-> HS nhận xét thành phần tham gia vở kịch

GV: Em đã được học những tác phẩm kịch nào trong chương trình ngữ văn THPT? Kịch là gì ?

HS trả lời GV chốt lại

Y/c chú ý mục I.1/ sgk điền vào phiếu học tập hoàn thiện những nội dung sau:

? Kịch là gì?

? Những đặc trưng của kịch?

? Phân loại kịch?

Gọi 1-2 học sinh đọc phần PHT của mình

 Gọi hs khác nhận xét, bổ sung.

GV nhận xét->kết luận

GV làm rõ những đặc trưng trên bằng 1 số ví dụ.


Y/c hs chú ý vào văn bản kịch"V ĩnh biệt Cửu Trùng Đài"


Y/c hs thảo luận nhóm với những gợi ý sau:

? Cho biết những nét chính về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích 

? Nhận xét về ngôn ngữ thoại của VNT và Đan Thiềm trong đoạn trích? Qua đây nhận xét về tính cách của 2 nhân vật này?

? Xác định xung đột kịch của vở kịch VNT

(chú ý phần tóm tắt tác phẩm)

? Nêu chủ đề của tác phẩm kịch VNT?

Y/c hs trình bày phần thảo  luận vào bảng phụ.

Gọi 1 hs đại diện nhóm lên bảng trình bày ý tưởng của nhóm.

Gọi hs nhóm khác nhận xét, bổ sung

? Vậy, theo em khi đọc kịch bản văn học cần phải đảm bảo những yêu cầu nào?

GV nhận xét->kết luận










Yc hs chú ý vào mục II.1, điền PHT  hoàn thành những đặc trưng cơ bản của văn nghị luận và những thể loại chính của văn nghị luận.

Gọi 1-2 hs đọc PHT của mình.

Gọi hs khác nhận xét, bổ sung

GV nhận xét->kết luận

GV giới thuyết cụ thể các đặc trưng của văn chính luận bằng 1 số ví dụ.

Y/c hs chú ý vào văn bản Tuyên ngôn độc lập của HCM và thảo luận nhóm với những gợi ý sau:

? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm TNĐL?

Tác phẩm có vị trí như thế nào trong thời điểm sáng tác?


? Chỉ ra những luận điểm chính trong tác phẩm TNĐL?

? Tâm tư , t/c của tác giả đối với vấn đề được nói tới như thế nào?

? Nêu nhận xét về cách lập luận, cách sử dụng ngôn ngữ, cách nêu dẫn chứng trong tác phẩm?

? Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm


? Vậy, theo em khi đọc tác phẩm văn nghị luận cần đảm bảo những yêu cầu nào?

Gọi hs đọc ghi nhớ




I. Kịch

1. Khái lược về kịch

* Kịch là 1 loại hình nghệ thuật tổng hợp có sự tham gia của nhiều người: đạo diễn, diễn viên, hoạ sĩ, nhạc công, vũ đạo, ca sĩ, kĩ thuật âm thanh, ánh sáng, ghi hình…(trong đó 3 đối tượng quan trọng nhất là kịch bản, đạo diễn và diễn viên).

*Đặc trưng của kịch:

- Chọn những xung đột kịch trong đời sống làm đối tượng miêu tả. Xung đột kịch được cụ thể hoá bằng hành động kịch. Hành động kịch được thực hiện bởi các nhân vật kịch.

- Trong kịch, các nhân vật  được xây dựng  bằng chính ngôn ngữ của họ. Ngôn ngữ kịch có 3 loại: độc thoại, đối thoại, bàng thoại. Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính khẩu ngữ cao.

- Đối tượng phản ánh của kịch là những mâu thuẫn xung đột trong đời sống xã hội và con người – xung đột kịch.

- Xung đột kịch có vai trò quan nhất, tạo tính kịch, hấp dẫn, lôi cuốn.

- Hành động kịch do nhân vật kịch thể hiện góp phần thể hiện xung đột kịch.

- Nhân vật kịch: (chính, phụ; phản diện, chính diện…) bằng lời thoại và hành động thể hiện tính cách, xung đột kịch, qua đó thể hiện chủ đề vở kịch.

- Cốt truyện kịch: phát triển theo xung đột kịch, qua các giai đoạn: mở đầu – thắt nút – phát triển - điểm đỉnh – giải quyết

- Thời gian, không gian kịch: có thể một địa điểm, nhiều địa điểm; một ngày, nhiều ngày, hàng năm, nhiều năm, nhiều thế hệ…

- Ngôn ngữ kịch: Thể hiện trong lời thoại, mang tính hành động và khẩu ngữ: đối thoại và độc thoại, làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Bố cục kịch: Một vở kịch được chia thành nhiều màn (hồi) khác nhau. Mỗi màn(hồi) lại được chia thành nhiều lớp (cảnh ) khác nhau.

* Phân loại kịch: Có 3 loại kịch: bi kịch, hài kịch, chính kịch(bi hài kịch)

+ Căn cứ vào tính truyền thống hay hiện đại: Kịch dân gian (chèo, tuồng, cải lương…), kịch cổ điển (trước XX), kịch hiện đại (từ XX)

+Căn cứ vào tính chất : bi kịch, hài kịch, chính kịch (xung đột trong cuộc sống), kịch lịch sử

+ Căn cứ vào ngôn ngữ diễn đạt: Kịch nói, kịch hát múa, kịch thơ, kịch rối, kịch câm…

2.Yêu cầu về đọc kịch bản văn học

a. Ngữ liệu: sgk (đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài)

b. Nhận xét NL:

- Tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích:sgk

- Ngôn ngữ thoại của VNT và Đan Thiềm: sử dụng nhiều câu hỏi, từ ngữ dễ hiểu, giọng điệu đan xen

- Tính cách: Đan Thiềm: đam mê cái tài; VNT: mang tính cách của 1 người nghệ sĩ tài ba, hiện thân cho niềm khát khao và đam mê sáng tạo cái đẹp.

-Xung đột kịch: Xung đột giữa lợi ích của bạo chúa với quyền sống của người dân; xung đột giữa niềm khát khao hiến dâng tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ đắm chìm trong mơ mộng với lợi ích trực tiếp và thiết thực của đời sống nhân dân.

- Chủ đề: Ko có cái đẹp tách rời cái chân , thiện. Tác phẩm nghệ thuật ko chỉ mang cái đẹp thuần tuý, mà còn phải có mục đích phục vụ nhân dân.....

c. Kết luận:

* Yêu cầu về đọc kịch bản văn học:

- Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn để có hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm...

- Chú ý vào lời thoại của nhân vật

- Phân tích hành động kịch( xác định xung đột kịch, phân tích xung đột kịch.)

- Nêu chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa xã hội của tác phẩm.


II. Nghị luận

1. Khái lược về văn nghị luận

*Nghị luận là 1 thể loại văn học đặc biệt, dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn về 1 vấn đề nào đó (xã hội, chính trị, văn học …) nhằm tranh luận, thuyết phục, bác bỏ, khẳng định, phủ nhận…giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nêu ra.

* Đặc trưng của văn nghị luận:

- Bàn về đúng, sai, phải, trái, khẳng định điều này, bác bỏ điều kia để người khác nhận ra chân lý, đồng tình với quan điểm của mình.

- Văn nghị luận thường có tính sâu sắc về tư tưởng, t/c, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, tính thuyết phục của lập luận.

- Ngôn ngữ trong văn nghị luận giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm. Đồng thời cũng đảm bảo tính chính xác tuyệt đối .

* Phân loại văn nghị luận: Văn chính luận và phê bình văn học.

- Văn nghị luận thời trung đại: chiếu, cáo, hịch, điều trần,...

- Văn nghị luận thời hiện đại: tuyên ngôn, lời kêu gọi, phê bình , xã luận, bài bình luận,...

2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận

a. Ngữ liệu:Văn bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

b. Nhận xét NL

- Hoàn cảnh ra đời: SGK

- Vị trí: có vị trí đặc biêt quan trọng ....

- Những luận điểm chính: 

+ Xác lập tiền đề, tạo cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn.

+Tố cáo tội ác của thực dân Pháp

+ Nêu cao quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc VN

-Tâm tư, t/c của người viết: Kiên quyết, dứt khoát khẳng định những sự thật về cuộc chiến tranh ở VN...

- Cách lập luận chặt chẽ, súc tích, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm và tạo hình, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, dẫn chứng chính xác, thuyết phục.

- Giá trị tác phẩm: (Nội dung + nghẹ thuật)

c. Kết luận:

* Yêu cầu về đọc văn nghị luận:

- Tìm hiểu xuất xứ .

- Phát hiện và tóm lược các luận điểm tư tưởng

- Cảm nhận các sắc thái cảm xúc, tình cảm.

- Phân tích biện pháp lập luận, cách nêu dẫn chứng, cách sử dụng ngôn ngữ

- Khái quát giái trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .



C. Hoạt động luyện tập

Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận” (trích kịch “Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia).

Gợi ý:

- Trong toàn vở kịch : đó là xung đột giữa hai dòng họ Mông-ta-ghiu và Ca-piu-lét dẫn đến hàng loạt hành động trả thù và cái chết của Rô-mê-ô  và Giu-li-et.

- Trong đoạn trích “tình yêu và thù hận” : xung đột giữa tình yêu của 2 người và sự cản trở bởi thù hận của hai dòng họ.Họ sẵn sàng từ bỏ tên họ, dòng họ mình để bảo vệ tình yêu trong sáng, mê say, mãnh liệt.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản “Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác” (Ăng-ghen).

Gợi ý:

- Cấu trúc lập luận: gồm 7 đoạn, phần mở đầu gồm 2 đoạn(1 và 2), phần nội dung chính  gồm 4 đoạn (3,4,5,6), phần kết luận gồm  đoạn 7 và câu cuối cùng.

- Cách lập luận: so sánh tăng tiến: Nội dung đoạn sau có giá trị cao hơn đoạn trước. Ăng ghen đã tổng kết ba cống hiến vĩ đại của Mác cho loài người: tìm ra  quy luật phát triển của xã hội là hạ tầng  cơ sở quyết định thượng tầng kiến trúc(đoạn 3); phát hiện ra giá trị thặng dư, quy luật vận động  của phương thức  sản suất tư bản chủ nghĩa(đoạn 4); khẳng định phải biến   lí thuyết thành hành động cách mạng(đoạn 5, 6). Các vế câu ở mỗi đầu đoạn được coi là dấu hiệu của lập luận tăng tiến: "nhưng ko phải chỉ có thế thôi"; "Nhưng  đấy hoàn toàn không phải là điều chủ yếu ở Mác"....





E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: 

- Đặc trưng của kịch và văn nghị luận, những yêu cầu về đọc kịch và đọc văn nghị luận.

2. Dặn dò

- Học bài cũ. Tìm đọc các vở kịch và các bài văn nghị luận nổi tiếng.

- Soạn bài : Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận.











































Ngày soạn : 2/4/2019

Tiết  115 .  Làm văn.    

                                                                     

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP 

CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Khái niệm, yêu cầu, cách thức triển khai các thao tác lập luận đã học: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.

- Sự cần thiết và cách thức kết hợp các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận trong việc tạo lập văn bản nghị luận.

LỚP 11A6 :

- Khái niệm, yêu cầu, cách thức triển khai các thao tác lập luận đã học: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.

- Sự cần thiết và cách thức kết hợp các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận trong việc tạo lập văn bản nghị luận.

b. Kĩ năng                                          

- Nhận diện các thao tác lập luận được sử dụng trong các đoạn văn, bài văn nghị luận.

- Vận dụng kết hợp một số thao tác lập luận đã học để viết bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Có ý thức sử dụng kết hợp các thao tác lập luận để đạt hiệu quả trong làm văn cũng như giao tiếp.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:      

- Trình bày đặc điểm của kịch và yêu cầu về đọc kịch bản văn học. Lấy ví dụ minh họa.

- Trình bày đặc điểm của văn nghị luận và yêu cầu về đọc văn nghị luận. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Các em đã học các thao tác lập luận : giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận. Hãy cùng củng cố những kiến thức và kĩ năng cơ bản về các thao tác lập luận đã học để viết được một văn bản nghị luận ngắn về một hiện tượng (vấn đề) quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS ôn tập kiến thức.

(?) Hãy kể tên các thao tác lập luận đã  học?

(?) Hãy phân biệt các thao tác lập luận trên?

(?)  Tại sao trong văn bản nghị luận cần có sự kết hợp của các thao tác nói trên?














GV hướng dẫn HS luyện tập



- HS đọc đoạn trích bài tập 1/ Tr112.

(?) Đoạn trích viết về vấn đề gì? Quan điểm tác giả đối với vấn đề đó ra sao?



(?) Tác giả sử dụng thao tác lập luận nào là chủ yếu, ngoài ra còn có thao tác nào?

(?) Việc áp dụng nhiều thao tác trong một bài văn có phải là tốt không?



- HS đọc nêu yêu cầu và hướng giải quyết bài tập 2.

(?) Vấn đề cần nghị luận là gì? 

(?) Nên áp dụng những thao tác nào?

- Bình luận

- Giải thích

- Phản bác

- Chứng minh

- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ: 

+ Nhóm 1: Lập dàn ý

+ Nhóm 2: Xác định áp dụng thao tác lập luận nào?

 +Nhóm  3: Trình bày 1 luận điểm

- Các tổ trình bày xong, lớp góp ý, -  - GV nhận xét.








- GV cho cả lớp viết đoạn văn trình bày trước lớp.

- HS đọc bài, GV nhận xét và cho điểm.


I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận:

- Chứng minh là dùng dẫn chứng  và lí lẽ  để người đọc (người nghe) tin một vấn đề nào đó trong đời sống hoặc trong văn học.

- Giải thích là dùng lí lẽ và dẫn chứng để giúp người đọc (người nghe) hiểu một vấn đề nào đó trong đời sống hoặc trong văn học.

- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố, bộ phận để xem xét rồi khái quát, phát hiện bản chất của đối tượng. Chia tách vấn đề để tìm hiểu giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo.

- So sánh nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng… để chỉ ra những nét giống nhau hoặc khác nhau giữa chúng.Từ đó, thấy được đặc điểm và giá trị của mỗi sự vật, hiện tượng được so sánh.

- Bác bỏ là dùng lí lẽ và dẫn chứng để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,...  Từ đó, nêu ý kiến của mình để thuyết phục người nghe, (người đọc).

- Bình luận là đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe)  tán đồng với nhận xét, sự đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề.

II. LUYỆN TẬP

Bài tập 1, Đọc đoạn trích trả lời câu hỏi

a. Đoạn trích viết về ảnh hưởng của một số nhà thơ mới lãng mạn như: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên với các nhà thơ Pháp (Bô-đơ-le, Đơ Nô-ai, Gi-đơ, Véc-len), nhà văn Mĩ (Ét-ga Pô).

+ Quan điểm của tác giả là ảnh hưởng trong giao lưu là ngẫu nhiên. Song thơ Pháp không làm ảnh hưởng tới thơ Việt, không làm mất bản sắc thơ Việt. Các nhà thơ Việt vẫn có phong cách riêng.

b. Thao tác so sánh và phân tích.

- Cuối đoạn tác giả sử dụng thao tác bác bỏ và bình luận.

-> Việc áp dụng nhiều thao tác chưa hẳn là tốt. Áp dụng kết hợp nhiều thao tác phải phù hợp mới có hiệu quả.

- Xuất phát từ vấn đề đặt ra mà chọn các thao tác. Dựa vào cách lập luận, giải quyết vấn đề đó có trọn vẹn không. Cách dùng từ, diễn đạt có hấp dẫn không.

Bài tập 2. Hướng dẫn xây dựng đề cương, vận dụng các thao tác lập luận

- Bước 1: Chọn vấn đề cần nghị luận: Thanh niên ta ngày nay cần có ý chí vươn lên trong học tập và công tác.

- Bước 2: Lập dàn ý

* Dàn ý

- Đặt vấn đề: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.

- Giải quyết vấn đề:

 + Khẳng định rèn luyện ý chí vươn lên trong học tập và công tác là yêu cầu đúng đắn phù hợp với quy luật phát triển của con người ở thời đại mới.

 + Tại sao phải rèn luyện ý chí vươn lên trong học tập và công tác cho thanh niên ngày nay?

  ./  Thanh niên ngày nay là lớp người sinh ra trong thời bình chưa biết đến chiến tranh gian khổ.

   ./ Một vài năm gần đây vấn đề giáo dục lý tưởng cho thanh niên bị coi nhẹ.

  ./  Bị một số tiêu cực của xã hội tác động, vì vậy cần phải đặt ra vấn đề giáo dục cho thanh niên.

 + Phê phán và bác bỏ những việc làm sai trái của một số thanh niên hiện nay.

 + Làm thế nào để rèn luyện tốt ý chí vươn lên trong học tập và công tác.

- Kết thúc vấn đề:

 + Ý nghĩa của vấn đề đặt ra

 + Bản thân 

- Bước 3: Viết 1 đoạn văn trình bày trước lớp.



C. Hoạt động luyện tập

Luyện viết đoạn văn vận dụng kết hợp các thao tác lập luận:

Bàn luận về vấn đề: Bạo lực học đường.

Gợi ý:

MB: Những hành động, lời nói bậy bạ, thô bạo, thậm chí hành động bạo lực thân thể của bạn đang diễn ra phổ biến ở trường học.

TB:

* Khái niệm bạo lực học đường

- Bạo lực học đường là hành vi cư xử thô bạo, thiếu tính nhân văn

- Cách ứng xử không thể hiện tính văn minh của thế hệ học sinh có giáo dục

* Biểu hiện

- Lăng mạ, xúc phạm, dùng lời lẽ thô tục đối với bạn bè

- Làm tổn thương tới tinh thần bạn bè

- Thầy cô xúc phạm tới học sinh

- Học sinh có thái độ không đúng với thầy cô

* Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường

- Ảnh hưởng từ môi trường bạo lực , thiếu văn hóa

- Chưa có sự quan tâm của gia đình

- Giáo dục nhà trường chưa hiệu quả

* Nguyên nhân

- Ảnh hưởng từ môi trường bạo lực, thiếu văn hóa

- Chưa có sự quan tâm từ gia đình

- Xã hội dửng dưng trước những hành động bạo lực

* Hậu quả

Với người bị bạo lực:

- Bị ảnh hưởng về tinh thần và thể chất

- Khiến gia đình đau thương, bất ổn

Bới người gây ra bạo lực

- Phát triển không toàn diện

- Mọi người xa lánh, chê trách

* Biện pháp

- Nhà trường cần có biện pháp giáo dục, nâng cao nhận thức của học trò

- Cha mẹ không chăm lo, quan tâm tới con

- Bản thân học sinh không có ý thức về việc bảo vệ bản thân

Kết bài

Khẳng định cần phải đẩy lùi nạn bạo lực học đường ra khỏi trường học


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết một văn bản nghị luận ngắn, sử dụng kết hợp ít nhất là hai kiểu lập luận khác nhau, bàn về vấn đề sau: Theo anh (chị), người Việt Nam hiện nay có nhược điểm cơ bản gì cản trở tiến bộ xã hội?

Gợi ý:

*Thực tế đặc điểm của người Việt Nam

Cách suy nghĩ bảo thủ, coi trọng cái cũ, sợ và ngại sự đổi thay dẫn đến chậm đổi mới, chậm tiến bộ.

Không coi trọng thời gian dẫn đến lãng phí thời gian một cách vô ích.

Trong cư xử trọng tình hơn trọng lí, vì nể nang mà ứng xử thiếu chính xác, thiếu công bằng.

Vừa tự kiêu lại vừa tự ti. Kiêu hãnh vì truyền thống dân tộc, vì quá khứ lịch sử là chính đáng nhưng vì lòng kiêu hãnh ấy mà không ra khỏi cái bóng của chính mình lại là một sai lầm; thấy mình chưa bằng người khác mà xấu hổ là cần thiết song vì thế mà quay lại phủ nhận chính mình, phủ nhận tất cả những gì thuộc về mình lại là tự ti thái quá.

Học theo cái mới một cách tuỳ tiện, thiếu chọn lọc, thiếu suy nghĩ dẫn đến những lệch lạc, phản khoa học, phản văn minh.

*Nguyên nhân

Quá khứ bị đô hộ dẫn đến tâm lí nô lệ, dễ bị phụ thuộc, thụ động và đầy mặc cảm.

Sự ảnh hưởng nặng nê của những tàn tích văn hoá phong kiến dẫn đến trì trệ bảo thủ trong cách nghĩ.

Nền sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, coi thời gian là vòng tuần hoàn dẫn đến tác phong chậm chạp, lề mề và thói quen ỷ lại vào các yếu tố ngoại cảnh.

*Giải pháp

Đổi mới trong giáo dục để đào tạo những thế hệ công dân mới bắt kịp được yêu cầu của thời đại

Mỗi cá nhân phải tích cực đổi mới tư duy, học hỏi và tự rèn luyện tác phong năng động, rèn luyện bản lĩnh và nâng cao khả năng sáng tạo để nắm bắt cơ hội và đối mặt với những thách thức mới phải tự đổi mới từ tư duy , tác phong cho đến thái độ và cách thức làm việc để không bị tụt hậu. Tự hoàn thiện bản thân, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu là điều mà mỗi người Việt Nam có thể làm và nên làm vì bản thân và vì sự tiến bộ chung của toàn xã hội.



E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

-  GV chốt lại những điểm cốt yếu nhất về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, nguyên tắc lựa chọn các thao tác lập luận và vận dụng tổng hợp các thao tác đó trong một bài văn nghị luận.

 2.  Dặn dò

 - Hoàn thành phần luyện tập. Sưu tầm những đoạn văn hay, ở đó, tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp các thao tác phân tích và so sánh.

 - Soạn bài: Ôn tập Văn học.













Ngày soạn : 4/4/2019


Tiết 116. Đọc văn.    ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Khái niệm về văn học hiện đại.

- Những tác phẩm, tác giả đã học phân theo thể loại.

- Bản chất đặc thù: tính hiện đại của tác phẩm.

LỚP 11A6 :

- Khái niệm về văn học hiện đại.

- Những tác phẩm, tác giả đã học phân theo thể loại.

- Bản chất đặc thù: tính hiện đại của tác phẩm.

b. Kĩ năng                                          

- Nhận diện, phân tích tác phẩm văn học hiện đại

- Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích văn học theo từng cấp độ.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Tư duy tổng hợp. Tình yêu văn học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:   Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.   

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Bài ôn tập văn học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững và hệ thống hóa được những tri thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11, học kì 2 trên hai phương diện lịch sử và thể loại; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức đó.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 

GV Đưa ra nội dung ôn tập



Phương pháp ôn tập 

- GV: Đưa ra câu hỏi ôn tập cho học sinh nêu yêu cầu

Gv hướng dẫn học sinh làm bài, gọi học sinh lên làm bài. 

- HS: Suy nghĩ và trả lời.

- GV: chốt kiến thức

I. Nội dung

Ôn tập phần văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8/1945

1. Thơ:

2. Văn nghị luận:

II. Phương pháp

1. Câu 1

 + Thơ mới nảy sinh trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến

+ Tác giả thơ mới: tri thức Tây học (thơ trung đại: Nho sĩ và quan lại)

+ Thơ mới thể hiện cái tôi cá nhân một cách tuyệt đối (thơ trung đại tính phi ngã)

+ Thơ mới ảnh hưởng thi pháp văn học Phương Tây (thơ trung đại ảnh hưởng thi pháp văn học trung đại Trung Hoa)


Phân biệt sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam


Các bình diện Thơ trung đại Việt Nam Thơ mới Việt Nam


Nội dung cảm hứng Thời đại chữ ta nặng tính cộng đồng, xã hội, xem nhẹ tính cá nhân Thời đại chữ tôi, coi trọng cá nhân, tách biệt với cộng đồng, xã hội

Cách cảm nhận thiên nhiên, con người, cuộc sống Cảm nhận bằng con mắt già cỗi, công thức, ước lệ, khuôn sáo Cảm nhận bằng cặp mắt trẻ trung, xanh non, yêu đời


Cảm hứng chủ đạo Cảm hứng phò vua giúp nước, tỏ lòng, lúc sục sôi, lúc buồn rầu, bất đắc chí. Nỗi buồn, tuyệt vọng của cái tôi - cá nhân trước hiện thực đau thương vì mất độc lập chủ quyền của nước nhà




Hình thức nghệ thuật - Chữ Hán, chữ Nôm

- Thể thơ truyền thống: Đường luật, cổ phong, lục bát, song thất lục bát.

- Niêm luật chặt chẽ, diễn đạt ước lệ, nhiều điển tích điển cố.

- Tính qui phạm nghiêm ngặt - Chữ quốc ngữ.

- Thể thơ kết hợp truyền thống và hiện đại

- Luật lệ đơn giản, diễn đạt phóng khoáng, tự do, gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày.

- Phá bỏ tính qui phạm.



- Công việc của GV: Đưa ra bài tập 2 Những nét chính về hai bài thơ: cho học sinh suy nghĩ và nêu ra cách làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.  

Gv gọi 2  học sinh lên bảng làm bài, còn  lại làm vào vở. 

Gv nhấn mạnh kiến thức , hs chép vào vở.                        







Câu 2: 

Những nét chính về hai bài thơ:

+ Thời điểm ra đời: Lưu biệt khi xuất dương (1905), Hầu trời (1921). Đây là thời kì mở đầu cho quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam

+ Cả hai bài thơ: đều thể hiện phần nào cái tôi, ý thức cá nhân. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng ở Phan Bội Châu, cái tôi tài hoa, ngông ở Tản Đà

+ Cả hai bài thơ đều nằm ở điểm giao thời, của hai thời đại thi ca , từ thi ca trung đại chuyển sang thi ca hiện đại.

BẢNG THỐNG KÊ VỀ HAI TÁC PHẨM

     Hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh hai tác phẩm


Lưu biệt khi

 xuất dương Hầu Trời

- Nội dung: Lí tưởng của trang nam nhi chủ động xoay trời chuyển đất. Không phụ thuộc vào hoàn cảnh cuộc sống - Cái tôi hào hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương

Khao khát muốn được thể hiện mình giữa cuộc đời.

- Nghệ thuật: Xây dựng hình tượng kì vĩ, hào hùng (Thơ tuyên truyền cổ động cách mạng) - Giọng điệu tự nhiên, có nhiều sáng tạo (hư cấu chuyện hầu trời...Cái tôi ngông)


- Công việc của GV: Đưa ra bài tập 3 cho học sinh suy nghĩ và nêu ra cách làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.  

Câu 3.

* Nhận xét : con đường từ Phan Bội Châu qua Tản Đà đến Xuân Diệu đã hoàn tất một quá trình hiện đại hoá thơ ca VN nửa đầu thế kỉ XX từ phạm trù trung đại qua quá độ sang hiện đại .



Giai đoạn , biểu hiện Đầu XX- 1920 1920-1930 1930-1945

* Thi pháp trung đại , ngôn ngữ TĐ ; Tư tưởng đổi mới chí làm trai .


“Xuất dương lưu biệt” (1905); chữ Hán thể thất ngôn bát cú Đường luật





* Thi pháp trung đại có những yếu tố đổi mới ; ngôn ngữ hiện đại , cái “tôi” ngông của nhà nho tài tử ,chán đời , ….. “Hầu trời” (1921) chữ quốc ngữ ; thể thất ngôn trường thiên , có yếu tố tự sự




*Thi pháp hiện đại ; ngôn ngữ hiện đại , cái “tôi” ham sống , khát khao giao cảm với đời , quan niệm mới mẻ về thiên nhiên và lẽ sống , cái “tôi” cá nhân buồn , bơ vơ về cuộc đời ngắn ngủi … “Vội vàng” (1938) chữ quốc ngữ, thơ tự do , hỗn hợp giữa các thể : năm chữ , tám chữ , bảy chữ ….





- Công việc của GV: Đưa ra bài tập 4 cho học sinh suy nghĩ và nêu ra cách làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.  

Gv gọi 2  học sinh lên bảng làm bài, còn  lại làm vào vở. 

Gv nhấn mạnh kiến thức, hs chép vào vở.   



Câu 4:  


Tác phẩm Nội dung Nghệ thuật

Vội vàng

 (Xuân Diệu) Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, con người, cuộc đời.

Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về sự trôi chảy của thời gian, để từ đó có cách sống vội vàng. Giọng điệu say mê. sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh.



Tràng giang (Huy Cận) Cái tôi cô đơn trước thiên nhiên, tình yêu quê hương... Màu sắc cổ điển. Giọng điệu gần gũi, thân thuộc

Đây thôn

 Vĩ Dạ 

(Hàn Mặc Tử) Tình cảm thiết tha với đời, với người. Nỗi buồn bâng khuâng, với bao uẩn khúc trong lòng... Giàu hình ảnh thể hiện nội tâm, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức gợi liên tưởng.

Tương tư (Nguyễn Bính) Tâm trạng của chàng trai lúc tương tư, hồn quê hoà lẫn cảnh quê, khát vọng hạnh phúc lứa đôi giản dị... Ngôn ngữ thơ giản dị, ngọt ngào tha thiết, phảng phất ca dao dân gian...làm sống dậy hồn xưa đất nước. Nét chân quê.

Chiều xuân (Anh Thơ) Cảnh chiều xuân ở đồng bằng Bắc Bộ. Không khí, nhịp sống êm ả, tĩnh lặng. Thủ pháp nghệ thuật gợi tả.(lấy cái động để tả cái tĩnh lặng của cảnh quê)




C. Hoạt động luyện tập

Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Gió theo lối gió, mây đường mây 

Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay 

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó 

Có chở trăng về kịp tối nay? 

(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39)

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, 

Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. 

Lòng quê dợn dợn vời con nước, 

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.

(Tràng giang - Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 29)

Gợi ý:

1.Giới thiệu 2 nhà thơ, 2 đoạn thơ

Hàn Mặc Tử là nhà thơ lớn của phong trào Thơ mới, cuộc đời bi thương, hồn thơ phong phú, kì lạ, sức sáng tạo mạnh mẽ, luôn bộc lộ một tình yêu đau đớn hướng về trần thế. Đây thôn Vĩ Dạ là thi phẩm xuất sắc thể hiện tấm lòng thiết tha đến khắc khoải của nhà thơ với thiên nhiên và cuộc sống.

- Huy Cận là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới và thơ sau Cách mạng tháng Tám, hồn thơ đậm chất cổ điển, giàu suy tưởng, triết lí, nổi bật về cảm hứng thiên nhiên, tạo vật. Tràng giang là một bài thơ xuất sắc thể hiện nỗi buồn sầu trước tạo vật mênh mông, hoang vắng, đồng thời bày tỏ một lòng yêu nước kín đáo. 

2.Phân tích từng đoạn thơ

a)Đây Thôn Vĩ Dạ

-Nội dung 

+ Khung cảnh thiên nhiên trời mây - sông nước đang chuyển mình vào đêm trăng với những chia lìa, phiêu tán, chơ vơ; đượm vẻ huyền ảo và buồn hiu hắt. 

+ Hiện lên một cái tôi đang khát khao vượt thoát nỗi cô đơn, với niềm mong mỏi đầy phấp phỏng được gặp gỡ, sẻ chia, gắn bó.

- Nghệ thuật 

+ Hình ảnh thơ vừa thực vừa ảo, có tính tượng trưng, giàu sức gợi. 

+ Phối hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm; kết hợp biến đổi nhịp điệu với biện pháp trùng điệp; dùng cấu trúc đối lập, phép nhân hoá, câu hỏi tu từ.

b)Tràng Giang

-Nội dung 

+ Bức tranh tràng giang vào lúc hoàng hôn tráng lệ mà rợn ngợp, với mây chiều chất ngất hùng vĩ, chim chiều nhỏ bé đơn côi. 

+ Hiện lên một cái tôi trong tâm trạng bơ vơ, lạc lõng của kẻ lữ thứ, chẳng cần cơn cớ trực tiếp mà mong ước đoàn tụ vẫn cứ dậy lên như sóng trong lòng.

- Nghệ thuật

+ Hình ảnh, ngôn từ, âm hưởng đậm chất cổ điển Đường thi. 

+ Kết hợp thủ pháp đối lập truyền thống với phép đảo ngữ hiện đại, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình.

3.So sánh

- Tương đồng. Cùng miêu tả bức tranh thiên nhiên trời - nước, qua đó bộc lộ nỗi buồn và tình yêu đối với tạo vật và cuộc sống; sử dụng thể thơ thất ngôn điêu luyện, kết hợp tả cảnh ngụ tình với trực tiếp biểu cảm. 

- Khác biệt. Đoạn thơ trong Đây thôn Vĩ Dạ: là nỗi buồn của một người khát khao sống, thiết tha gắn bó với cõi đời nhưng tự cảm thấy mong manh, vô vọng; trội về những thi liệu trực quan từ trải nghiệm của chính mình. Đoạn thơ trong Tràng giang: bộc lộ nỗi buồn rợn ngợp trước tạo vật mênh mông, hoang vắng cùng mặc cảm lạc loài của người đứng trên quê hương mà thấy thiếu quê hương; trội về những thi liệu cổ điển hấp thu từ Đường thi


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương lại còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường chật hẹp không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác.

                   (Hoài Thanh – Nhiệm vụ của văn chương, Tao Đàn số 7, 1/6/1939)

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy tìm hiểu sự sáng tạo trong văn chương qua một số tác giả tiêu biểu trong phong trào Thơ Mới 1932 – 1945.

Gợi ý:

* Giải thích

– Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương lại còn sáng tạo ra sự sống:

Văn chương không chỉ giúp hình dung sự sống – hiểu biết hiện thực cuộc sống phong phú đa dạng mà còn giúp khám phá, sáng tạo lại thực tại. Vì hiện thực khách quan được soi chiếu qua tâm hồn người nghệ sĩ, cho nên sáng tạo ra sự sống thực chất là hiện thực được nhào nặn trong tác phẩm ghi dấu ấn tư tưởng,tình cảm và sức sáng tạo của người ngheej sĩ.

– Vũ trụ nầy tầm thường chật hẹp không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn.

Sự đối lập giữa hiện thực khách quan và chủ thể sáng tạo được nhấn mạnh ở phương diện tâm hồn, tình cảm mãnh liệt, nguồn cảm hứng sáng tạo của tác giả vượt khỏi khuôn khổ hiện thực. Quan điểm của Hoài Thanh gắn với tư tưởng của chủ nghĩa lãng mạn đề cao vai trò cái Tôi chủ quan cá thể, muốn khẳng định bản sắc, phong cách riêng trong sáng tạo nghệ thuật.

 – Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác.

          Thế giới khác do nhà văn sáng tạo chính là thế giới nghệ thuật được tạo dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, hướng tới những đề tai hiện thực mà nhà văn quan tâm,qua đó gửi gắm quan niệm nghệ thuật, cảm hứng của tác giả về con người và cuộc sống, biểu đạt qua sắc thái thẩm mỹ đậm cá tính sáng tạo của nhà văn.

* Phân tích, bình luận

– Cơ sở nhận định của Hoài Thanh gắn với sự phát triển của văn học giai đoạn 1930 – 1945 với sự phát triển đa dạng của các khuynh hướng văn học. Thời điểm 1939 đã xuất hiện những đỉnh cao trong sáng tác, hình thành nhiều phong cách tác  giả độc đáo, đặc biệt phong phú là phong trào Thơ Mới với những đỉnh cao, chẳng hạn như Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính… (theo đánh giá trong công trình nghiên cứu Ba đỉnh cao Thơ Mới của TS. Chu Văn Sơn). Các nhà thơ đã khẳng định cái Tôi cá nhân cá thể mạnh mẽ, tạo dựng không gian thơ của riêng mình…

– Một số gợi ý về dấu ấn sáng tạo trong thơ của các đỉnh cao Thơ Mới:

+ Xuân Diệu tạo dựng nên một “vũ trụ tình yêu đầy hoan lạc” (ý GS. Nguyễn Đăng Mạnh) để khẳng định vị trí ông Hoàng tình yêu, nhà thơ phát hiện mối quan hệ gắn kết con người – hiện thực bằng niềm khát khao giao cảm, bằng cảm xúc, cảm giác, bằng niềm vui,nỗi buồn của tâm hồn luôn sống vội vàng, cuống quít tận hưởng vẻ đẹp trần gian. Qua đó khẳng định vị trí nhà thơ mới nhất trong số các nhà Thơ Mới.

          + Hàn Mặc Tử là minh chứng sự phát tiết tinh hoa rực rỡ, phát triển sự sáng tạo từ thơ Đường luật đến thơ Lãng mạn và tiếp tục phát triển đến ranh giới siêu thực, tượng trưng trên tiến trình hiện đại hóa Văn học Việt Nam. Ông tạo dựng một thế giới khiến các tác giả Thi nhân Việt Nam như lạc vào một vườn thơ “rộng rinh và ớn lạnh”. Thế giới thơ Hàn Mặc Tử là “hương thơm”, “mật đắng”,”máu cuồng và hồn điên” thể hiện một khát khao tình người đậm đà. Trong thơ Hàn là sự trộn hòa kỳ lạ giữa thực và ảo, những câu thơ lấp lánh tài hoa…

+ Nguyễn Bính – “thi sĩ chân quê” tạo dựng một thế giới riêng của “trai hiền bạn với gái đồng trinh”, thấm đượm hồn quê, tình quê mang đậm phong vị Bắc Bộ. Trong khuôn khổ thi ca truyền thống, cảm xúc cá nhân được bộc lộ với nhiều cung bậc khi thiết tha dịu ngọt,lúc chua chát khinh bạc,mang tâm trạng tha hương sầu xứ ….

=> Các nhà thơ đã đóng góp những thế giới thơ riêng biệt nhưng góp phần tạo nên thế giới chung của tình cảm dồi dào với cuộc đời và con người.

* Mở rộng, nâng cao.

– Khẳng định vai trò chủ thể sáng tạo góp phần cho văn chương đến với cuộc đời thông qua con đường tình cảm. Đóng góp về nội dung – nghệ thuật trong tác phẩm giúp nhà văn định hình phong cách độc đáo.

– Cần tránh quá đề cao chủ quan dễ đi đến bóp méo, xuyên tạc sự thật, đi ngược lại những giá trị Chân – Thiện – Mỹ của cuộc sống.




E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố 

- Sự khác nhau giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam.

- Quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.

2. Dặn dò     

  - Hoàn thiện đề cương ôn tập.

  - Soạn tiết tiếp theo của bài này.    








Ngày soạn : 4/4/2019


Tiết 117. Đọc văn.    ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC



I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Khái niệm về văn học hiện đại.

- Những tác phẩm, tác giả đã học phân theo thể loại.

- Bản chất đặc thù: tính hiện đại của tác phẩm.

LỚP 11A6 :

- Khái niệm về văn học hiện đại.

- Những tác phẩm, tác giả đã học phân theo thể loại.

- Bản chất đặc thù: tính hiện đại của tác phẩm.

b. Kĩ năng                                          

- Nhận diện, phân tích tác phẩm văn học hiện đại

- Rèn kĩ năng cảm thụ, phân tích văn học theo từng cấp độ.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Tư duy tổng hợp. Tình yêu văn học.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:   

- Nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của các bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu), “Tràng giang” (Huy Cận), “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử), “Tương tư” (Nguyễn Bính),  “Chiều xuân” (Anh Thơ).

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Trong tiết học hôm nay, chúng ta hãy tiếp tục hệ thống hóa những tri thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại và văn học nước ngoài đã học trong chương trình Ngữ văn 11 học kì II trên hai phương diện lịch sử và thể loại, từ đó có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học…

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 

- Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.      Câu 5: 

a) Chiều tối , Lai Tân của Hồ Chí Minh. 

*Nội dung tư tưởng

- Tâm hồn chiến sĩ- nghệ sĩ cách mạng : trong hoàn cảnh khó khăn , ngặt nghèo , vẵn ung dung, lạc quan, tỉnh táo, sắc sảo , cảm thông hướng về nhân dân lao động 

- Phê phán sâu sắc sự thối nát , giả dối của XH và nhà cầm quyền Trung Hoa đương thời .

*Đặc sắc nghệ thuật 

 - Vừa cổ điển , vừa hiện đại ( thể thơ , nhan đề , thi tứ , tính cô đọng , hàm súc , gợi mở …).

- Hình tượng thơ vận động theo chiều hướng phát triển .

- Giọng thơ linh hoạt , khi trữ tình ấm áp , khi châm biếm kín đáo , nhẹ nhàng. 

b) Từ ấy , Nhớ đồng của Tố Hữu 

* Nội dung tư tưởng  

- Cảm xúc hạnh phúc choáng ngợp khi được lí tưởng cộng sản của Đảng như mặt trời chân lí chói qua tim và xác định chỗ đứng , vị trí trong cuộc đấu tranh ,trong quan hệ với quần chúng đồng bào 

- Tâm trạng buồn nhớ anh em đồng chí trong  những ngày nhà thơ trẻ bị bắt tù đầy .

*Đặc sắc nghệ thuật  

- Thể thơ  thất ngôn trường thiên , có nhiều câu điệp khúc . 

- Cảm xúc thơ mới mẻ ,trẻ trung ,nồng nàn, trong sáng

- Hình ảnh thơ rực rỡ , chói lọi ,lãng mạn hồn nhiên chân thật gần gũi .


Sự khác biệt giữa thơ Hồ Chí Minh và thơ Tố Hữu.

Gợi ý:

Thơ Hồ Chí Minh Thơ Tố Hữu

Chữ hán, thể thơ Đường luật, giọng thơ bình tĩnh ung dung, làm chủ hoàn cảnh của nhà cách mạng , một bậc đại nhân, đại trí đại dũng

- Thơ thiên về cổ điển mực thước Chữ quốc ngữ, thể thơ thất ngôn có sáng taọ, giọng thơ trẻ trung, mới mẻ nồng nàn, say đắm nỗi bồn chồn của người thanh niên cộng sản lần đầu vào nhà ngục. 


- Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.

Gv gọi 2  học sinh lên bảng làm bài, còn  lại làm vào vở. 

Gv nhấn mạnh kiến thức, hs chép vào vở. Câu 6.

Cái đẹp, cái hay, sức hấp dẫn của bài thơ “Tôi yêu em” – Puskin.

Gợi ý :

Thấm đượm nỗi buồn của mối tình đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng của một tâm hồn chân thành, nhân hậu mãnh liệt, vị tha cao thượng.

- Ngôn từ giản dị, tinh tế.  Điệp ngữ “tôi yêu em”. 

- Lời nguyện cầu mang nhiều ý nghĩa

Câu 8. 

Hình tượng nhân vật Giăng Van – giăng : thiên sứ của tình thương 

- Ngôn ngữ:  nhẹ nhàng, điềm tĩnh, thì thầm, hạ giọng  Tế nhị, làm yên lòng Phăng tin

- Thái độ và hành động quyết liệt đối với Gia ve khi Phăng tin qua đời

- Thái độ sẵn sàng chấp nhận tiếp tục cuộc sống tù đày để lương tâm thanh thản.

=>  Với tính cách nhân hậu, dịu dàng, tế nhị, trân trọng đối với người khốn khổ và mạnh mẽ, bất khuất trước bạo quyền, hình tượng Giăng Van Giăng đại diện cho thiên sứ của tình thương, cho cái thiện, cái cao cả, sự cứu rỗi… bất diệt.

=> Trong hoàn cảnh bất công, tuyệt vọng, con người chân chính  vẫn có thể bằng ánh sáng của tình yêu thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền bạo lực... đặt niềm tin vào tương lai.

bài

BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI


TÁC PHẨM NỘI DUNG NGHỆ THUẬT

TÔI YÊU EM

(PU-SKIN) Tình yêu chân thành, mãnh liệt

vị tha, cao thượng Ngôn ngữ giản dị, thể hiện tinh tế cảm xúc và lí trí của “tôi”


 NGƯỜI TRONG BAO

(SÊ-KHỐP) Phê phán lối sống ích kỉ, bạc nhược, bảo thủ của một bộ phận tri thức Nga cuối thế kỉ XIX, đặt vấn đề: phải thay đổi, lối sống, xã hội.... Nhân vật điển hình

Chi tiết nghệ thuật độc đáo: cái vỏ bao. giọng điệu chậm, mỉa mai, đượm buồn.

NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN

(HUY-GÔ) Trong hoàn cảnh bất công, tuyệt vọng, con người chân chính  vẫn có thể bằng ánh sáng của tình yêu thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền bạo lực... đặt niềm tin vào tương lai. Sự đối lập giữa hai nhân vật:

Gia-ve <  > Giăng Van-giăng

Hình ảnh lãng mạn: nụ cười của Phăng-tin

Nghệ thuật xây dựng nhân vật

(cử chỉ, ngôn ngữ, hành động)



C. Hoạt động luyện tập

So sánh hình ảnh buổi chiều trong bài“Mộ”và trong khổ cuối bài“Tràng giang”.

Gợi ý:

Những nét tương đồng

– Dùng thi liệu cổ điển phương Đông cánh chim chiều, mây (chòm mây, núi, mây).

– Nét đượm buồn, vắng lặng, cô đơn.

– Mượn cảnh để bộc lộ tâm trạng (bút pháp tả cảnh ngụ tình) đặc sắc.

Những nét khác biệt

. Tràng giang

– Hình ảnh sông nước mênh mông, con người nhỏ bé trong cái bao la vô tận.

– Hình ảnh “con nước” buồn, cô đơn và lẻ loi.

– Không có biểu tượng của sự sống (“không khói hoàng hôn”).

. Mộ

– Cảnh chiều muộn buồn vắng của thiên nhiên nơi núi rừng hẻo lánh.

– Cảnh sinh hoạt ấm cúng, đầy sức sống của con người bên xóm núi với ngọn lửa hồng rực sáng trong lò than.

– Sự vận động theo mạch cảm xúc đi từ bóng tối đến ánh sáng.

So sánh cảm xúc của chủ thể trữ tình

Những nét tương đồng

– Đều buồn vắng, cô đơn trước thiên nhiên trong thời khắc của ngày tàn (có sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người, cảnh và tình).

– Cả hai đều có tư chất nghệ sĩ trước những biến cảm của thiên nhiên.

Những điểm khác biệt

– Hồ Chí Minh người buồn vì nhớ nước, nhớ đồng bào, đồng chí trong cảnh tù đày xa xứ. Huy Cận buồn vì nhớ nhà trong cái “tôi” bé nhỏ của thi nhân lãng mạn khi đứng trước tràng giang mênh mang chưa tìm được hướng đi cho đời mình.

– Huy Cận chỉ có buồn, và nỗi buồn đó ngày càng sâu thăm thẳm khi không tìm thấy biểu tượng của sự sống; còn Hồ Chí Minh không chỉ có buồn mà còn có niềm vui khi chứng kiến và hòa vào với niềm vui cuộc sống của con người.

– Một người là thi sĩ lãng mạn, một người là thi sĩ cách mạng.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Nêu cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau :

“ Ta muốn ôm

…………

– Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”

(Vội vàng – Xuân Diệu)

“Tôi buộc lòng tôi với mọi người

…….

Không áo cơm, cù bất cù bơ…”

(Từ ấy – Tố Hữu)

Gợi ý:

1. Giới thiệu

Hai đoạn thơ trích từ hai bài thơ của hai tác giả đã nêu lên quan niệm sống tích cực, đẹp đẽ của một nhà thơ Mới và một nhà thơ cách mạng tiêu biểu nhất của nền thi ca Việt Nam hiện đại.

2. Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu)

– Về nội dung:  Quan niệm sống của Xuân Diệu xuất phát từ tình yêu cuộc sống, con người tha thiết và một cảm quan đặc biệt về thời gian. Vẻ đẹp cuộc sống trong cái nhìn của nhà thơ hiện ra với những hình ảnh vô cùng đẹp đẽ : mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, cỏ rạng ngời trong nắng. Nhà thơ đã nhân hoá những vẻ đẹp thiên nhiên đó để nó mang hương sắc của tuổi xuân, tuổi trẻ. Tuy nhiên, những vẻ đẹp ấy sẽ phai tàn cùng với sự trôi chảy của thời gian. Vì vậy, sống là phải chủ động, hết mình, đắm say, mãnh liệt, thức nhọn mọi giác quan để tận hưởng tất cả những vẻ đẹp của cuộc sống, của niềm vui, tình yêu và hạnh phúc. Chú ý phân tích các từ : ôm-riết-say- thâu-hôn-cắn và điệp từ ta muốn để thấy rõ cảm xúc ham hố, vồ vập cả nhà thơ trước vẻ đẹp cuộc sống trần gian.

– Về nghệ thuật: Góp phần thể hiện nội dung cảm xúc của đoạn thơ, nhà thơ đã sử dụng thành công những câu thơ tự do mang điệu nói, nhịp thơ dồn dập, lôi cuốn; cách sử dụng những động từ táo bạo, mới mẻ; phép lặp từ… để khắc hoạ ước muốn giao cảm tận độ vô biên của thi sĩ với cuộc sống.

3. Cảm nhận đoạn thơ trong bài “Từ ấy” (Tố Hữu)

– Về nội dung: Quan niệm sống và cũng là quan niệm nghệ thuật của Tố Hữu thể hiện trong đoạn thơ là kết quả của sự giác ngộ lí tưởng cộng sản. Nó đã chỉ rõ con đường đời và con đường nghệ thuật của nhà thơ là phải đứng vào hàng ngũ những người lao động để gắn bó, cùng chiến đấu vì lí tưởng cộng sản. Tố Hữu quan niệm : sống là tự nguyện đặt cái “tôi” của mình trong mối quan hệ gắn bó với quần chúng nhân dân. Tâm hồn thi sĩ trải rộng với cuộc đời, cùng hoà nhịp, đồng cảm với những con người đau khổ như những người ruột thịt. Sống là chiến đấu, là hi sinh vì sự nghiệp cách mạng, vì quần chúng, nhân loại cần lao. (Chú ý phân tích các từ : “tôi buộc”, “tôi đã là con”, “là anh”, “là em”, “trăm nơi”, “hồn khổ”, “vạn nhà”, “kiếp phôi pha”…)

– Về nghệ thuật: Góp phần thể hiện nội dung cảm xúc của đoạn thơ, nhà thơ đã sử dụng thành công phép lặp, những từ ngữ giàu tính tạo hình, biểu cảm  ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, nhịp thơ dồn dập, mạnh mẽ….

4. Những điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ

* Tương đồng:

– Hai đoạn thơ đều thể hiện quan niệm sống tích cực, đẹp đẽ của một thế hệ tuổi trẻ được thức tỉnh ý thức cá nhân, khát khao được khẳng định mình bằng một cuộc sống có ý nghĩa. Đó là lẽ sống cao đẹp của những con người gắn bó với cuộc đời, với nhân dân, đất nước.

– Hai nhà thơ đã vận dụng những thành tựu nghệ thuật của công cuộc hiện đại hóa thơ ca đương thời.

* Khác biệt:

– Đoạn thơ của Xuân Diệu thể hiện quan niệm sống của một nhà thơ Mới. Nó thể hiện sự  trân trọng của nhà thơ với vẻ đẹp  cuộc sống, tuổi trẻ, niềm vui, hạnh phúc ở cuộc đời. Đó là một quan niệm giàu giá trị nhân văn.

– Đoạn thơ của Tố Hữu nêu lên lẽ sống của một nhà thơ cách mạng đã nhận thức sâu sắc mối liên hệ giữa cá nhân mình với quần chúng lao khổ để chiến đấu vì một lí tưởng chung. Đó là lẽ sống cao đẹp của con người ưu tú khi được giác ngộ cách mạng.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố 

- Nội dung và nghệ thuật của các bài thơ thuộc dòng văn học cách mạng.

- Vẻ đẹp của các tác phẩm văn học nước ngoài.

2. Dặn dò     

  - Hoàn thiện đề cương ôn tập.

  - Soạn bài theo phân phối chương trình :   Tóm tắt văn bản nghị luận. Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận.   
































Ngày soạn: 10/4/2019


Tiết 118. Làm văn.    TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Mục đích tóm tắt văn bản nghị luận; 

- Các yêu cầu tóm tắt văn bản nghị luận;

- Cách tóm tắt văn bản nghị luận.

LỚP 11A6 :

- Mục đích tóm tắt văn bản nghị luận; 

- Các yêu cầu tóm tắt văn bản nghị luận;

- Cách tóm tắt văn bản nghị luận.

b. Kĩ năng                                          

- Tóm tắt một văn bản nghị luận (dài 1000 chữ)

- Trình bày miệng bài tóm tắt trước tập thể.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Tư duy tổng hợp. Biết vận dụng những hiểu biết nói trên vào tóm tắt văn bản nghị luận. Có ý thức thực hành tóm tắt văn bản nghị luận.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa. Giờ này chúng ta cùng tìm hiểu tóm tắt văn bản nghị luận : Hiểu được mục đích, yêu cầu, cách thức tóm tắt văn bản nghị luận; Có kĩ năng tóm tắt văn bản nghị luận.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS tìm hiểu: Mục đích yêu cầu việc tóm tắt văn bản nghị luận

Tìm hiểu cụ thể :

- GV: cho học sinh nêu mục đích yêu cầu việc tóm tắt văn bản nghị luận


- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.











- Công việc của GV: cho học sinh đọc kiến thức trong sgk và nêu cách tóm tắt văn bản nghị luận

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi trả lời.






















? Trình bày các thao tác tóm tắt văn bản nghị luận ?





















GV gọi HS đọc ghi nhớ (SGK).

I. Mục đích yêu cầu việc tóm tắt văn bản nghị luận

1. Khái niệm

- Là trình bày lại  nội dung của văn bản đó một cách ngắn gọn theo mục đích đã định

2. Mục đích

- Sử dụng làm tài liệu để biện minh cho các quan điểm , ý kiến, mà không làm tăng quá mức dung lượng văn bản

- Thu thập ghi chép tư liệu cho bản thân

- Luyện tập năng lực đọc- hiểu, năng lực tóm lược văn bản

3. Yêu cầu

- Phản ánh trung thành tư tưởng và các luận điểm của văn bản gốc 

- Ngắn gọn, súc tích

- Diễn đạt trong sáng, chặt chẽ , mạnh lạc

II. Cách tóm tắt văn bản nghị luận

1. Tìm hiểu ngữ liệu

* Văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước ta”

 1.1 Vấn đề cần nghị luận được thể hiện qua câu 

“ Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến” 

 1.2. Mục đích : Đề cao tư tưởng tiến bộ, vạch trần thực trạng đen tối của xã hội, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước

- mục đích này được thể hiện ở : mở bài, kết bài và các ý khái quát ở các đoạn trích 

 1.3. Các luận điểm

 - Khác với Âu châu, dân VIệt Nam không có luân lí xã hội 

- Nguyên nhân : do sự suy đồi từ vua đến quan, từ quan đến viên chức nhỏ đến học trò

- Muốn Việt Nam tự do, độc lập, dân Việt Nam phải có đoàn thể, cần truyền bá tư tưởng tiến bộ

 1.4. Các luận cứ:

- Luận điểm 1 gồm: Luận cứ đối lập giữa Việt Nam và Âu châu

- Luận điểm 2 gồm: 

 +Lũ vua quan thối nát phản động tìm cách phá đoàn thể, thực hiện chính sách ngu dân

 +Bọn người xấu đua nhau tìm mọi cách làm quan   +Dân không có ý thức đoàn thể

2. Các thao tác tóm tắt văn bản nghị luận 

 2.1. Đọc, tìm hiểu nội dung, kết cấu của văn bản gốc .

- Xác định vấn đề cần nghị luận: văn bản bàn về vấn đề gì?

( Căn cứ vào vị trí mạnh của văn bản:

 + Nhan đề 

 + Câu chủ đề ở phần mở bài )

- Xác định hệ thống luận điểm

 + Căn cứ vào phần mở bài

 + Xác định chủ đề ( ý khái quát của văn bản) của các đoạn văn

- Xác định  các luận cứ ( lưu ý câu chủ đề của đoạn , phân tích cấu tạo đoạn )

- Tìm nội dung khái quát phần kết

 2.2. Viết văn bản tóm tắt 

- Viết nhan đề của văn bản

- Lần lượt viết phần mở bài,thân bài, kết bài

 + Sử dụng nhiều thành phần 

 + Sử dụng nhiều phương tiện liên kết

2.3. Kiểm tra và hoàn chỉnh văn bản tóm tắt

- Đọc lại văn bản tóm tắt, đối chiếu với văn bản gốc- Bổ sung sửa chữa (nếu cần)

Ghi nhớ (SGK)


C. Hoạt động luyện tập

Bài tập 1: ( SGK / 118 ) 

Gợi ý:    

a. Sự đa dạng mà thống nhất của In - đô - nê- xi - a 

 b. Xuân Diệu - nhà nghiên cứu, phê bình văn học

Bài tập 2 ( SGK /119)

Gợi ý: 

a. Vấn đề cần nghị luận: Sự lãng phí nước sạch

Mục đích: Không nên lãng phí nước, hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước

 b. Các luận điểm

- Nước là tài sản thường bị huỷ hoại và lãng phí nhiều nhất

- Dân số tăng dẫn đến thiếu nước sạch

- ví dụ về tình trạng thiếu nước ở một số quốc gia

 c. Tóm tắt

Nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng lại đang bị lãng phí nhiều nhất. Dân số tăng nhanh, công nghiệp phát triển làm cho nguồn nước bị ô nhiễm và nhân loại đang bị đối mặt với nguy cư thiếu nước sạch. Hãy có ý thức bảo vệ và giữ gìn nguồn nước.

Bài tập 1 (sgk tr.122)

Gợi ý:

 Nhận xét dự định tóm tắt: Những nội dung dự định tóm tắt nêu lên là đúng nhưng còn thiếu và chưa chính xác ở một số điểm sau đây:

- Thiếu:

Thơ mới không nói đến đấu tranh cách mạng, đó là nhược điểm lớn, nhược điểm của thơ mới là thiếu khí phách cách mạng.

- Chưa chính xác:

 Nội dung câu văn của dự định tóm tắt: “cái buồn của thơ mới không ủy mị mà chứa yếu tố tích cực”. Không đúng với tinh thần của bản gốc: “Nhưng cái buồn của thơ mới đâu có phải đều là ủy mị”, “đâu có phải đều là ủy mị” có nghĩa là: Không phải tất cả cái buồn trong thơ mới đều là ủy mị như vậy là vẫn có cái buồn ủy mị. Văn bản gốc chỉ đưa ra hai trường hợp cái buồn ủy mị (Con hổ nhớ rừng và Tràng giang) cũng không nên khái quát thành “Chứa nhiều yếu tố tích cực”.

- Bỏ ý: thơ mới là phong trào văn học phong phú, có nhiều yếu tố tích cực

- Thêm ý: Thơ mới không nói đến đấu tranh cách mạng, đó là một đặc điểm lớn.


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Bài tập 2 (SGK tr.123)

Gợi ý:

- Vấn đề cần nghị luận: Tinh thần thơ mới 

- Mục đích: Khắc họa tinh thần thơ mới là sự cách tân về thơ, từ “cái ta” chuyển sang “cái tôi” đầy màu sắc cá nhân, là tình yêu tha thiết tiếng Việt.

- Bố cục của văn bản trích:

* Mở bài: câu đầu (Bây giờ hãy đi tìm cái điều ta cho là quan trọng hơn: Tinh thần thơ mới.)

* Thân bài:

- Cái khó trong việc tìm ra tinh thần thơ mới và xác định cách tiếp cận đúng đắn cần phải có.

- Những biểu hiện của “cái tôi” cá nhân trong thơ mới, “cái tôi” buồn bế tắc nhưng khao khát với cuộc sống, với đất nước, con người.

- Tình yêu, lòng say mê, nâng niu đối với tiếng Việt.

* Kết bài:

 Nhấn mạnh tinh thần thơ mới.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố:

- Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận.

- Cách tóm tắt văn bản nghị luận.

2. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới : Ôn tập Tiếng Việt.


                                                                              













Ngày soạn: 11/4/2019


Tiết 119. Tiếng Việt.    ÔN TẬP TIẾNG VIỆT


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.

LỚP 11A6 :

- Củng cố, hệ thống hoá những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm.

b. Kĩ năng                                          

- Rèn kĩ năng thực hành tiếng Việt và khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Tình yêu tiếng Việt.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.   

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Bài ôn tập tiếng Việt hôm nay sẽ giúp các em củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học từ đầu năm học, đồng thời có kĩ năng thực hành tiếng Việt ở những vấn đề được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 11.

B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS hệ thống hóa những kiến thức về tiếng Việt đã học từ đầu năm học.

- GV: đưa ra bài tập cho học sinh làm bài 

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- GV: chốt kiến thức


















- GV: đưa ra bài tập, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài 

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- GV: chốt kiến thức





- GV: đưa ra bài tập 3,4, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài 

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- GV: chốt kiến thức












- GV: đưa ra bài tập 5, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài 

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- GV: chốt kiến thức



















- GV: đưa ra bài tập 6,7, cho học sinh nêu yêu cầu và làm bài 

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

- GV: Hướng dẫn học sinh kẻ bảng








I. Ôn tập

 Câu 1.

- Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội vì:

+Trong thành phần ngôn ngữ có yếu tố chung cho

tất cả cá nhân trong cộng đồng.

Đó là: các âm, các thanh.

Các âm tiết kết hợp với các thanh theo quy tắc nhất định

Các từ và ngữ cố định

+Tính chung còn thể hiện ở quy tắc, phương thức chung sử dụng các đơn vị ngôn ngữ

Quy tắc cấu tạo câu

Phương thức chuyển nghĩa của từ

Các quy tắc và phương thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách.

- Lời nói là sản phẩm của các nhân vì:

+Giọng nói cá nhân

Tuy dùng các âm, các thanh chung, nhưng mỗi người lại thể hiện chất giọng khác nhau

+Vốn từ ngữ cá nhân

Cá nhân ưa và quen dùng từ ngữ nhất định

Từ ngữ các nhân phụ thuộc vào tâm lí, lứa tuổi.

Cá nhân có sự chuyển đổi sáng tạo từ ngữ.

Tạo từ mới

Vận dụng sáng tạo các quy tắc,phương thứcchung.

Câu 2. Bài thơ gồm 56 tiếng, đều là ngôn ngữ chung

Sự vận dụng sáng tạo của Tú Xương:

+ “Lặn lội thân cò” lấy từ ngôn ngữ chung, nhưng đã đảo trật tự từ

+ “Eo sèo mặt nước” (tương tự)

+ “Năm nắng mười mưa” (vận dụng thành ngữ)

Tất cả: thể hiện sự chịu thương, chịu khó, tần tảo đảm đang của bà Tú.

Câu 3. Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc vận dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, làm căn cứ để lĩnh hội được nội dung, ý nghĩa của lời nói.

Câu 4. Bối cảnh rộng: hoàn cảnh đất nước bị xâm lược. Bối cảnh hẹp: Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc tự vũ trang tập kích giặc ở đồn Cần Giuộc. 

Trong cuộc chiến đấu không cân sức ấy: 21 nghĩa sĩ đã hi sinh bài văn tế đã ra đời trong bối cảnh chung và cụ thể đó.

“Súng giặc đất rền

Lòng dân trời tỏ”

Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng giặc, bỏ rơi dân chúng, chỉ có những người nông dân yêu nước, dũng cảm đứng lên đánh giặc. Ngữ cảnh chi phối cách sử dụng từ ngữ của hai câu tứ tự mở đầu bài văn tế: lòng dân - súng giặc  

Câu 5.    * Nghĩa sự việc:

-Là nghĩa tương ứng với sự việc được đề cập đến trong câu

Biểu hiện: +Câu biểu hiện hành động

+Câu biểu hiện trạng thái, tính chất.  

+Câu biểu hiện quá trình

+Câu biểu hiện tư thế

+Câu biểu hiện sự tồn tại

+Câu biểu hiện quan hệ

* Nghĩa tình thái:

Là thái độ, sự đánh giá của người nói với sự việc  Biểu hiện:  

+Khẳng định tính chân thực

+Phỏng đoán sự việc

+Đánh giá về mức độ hay số lượng

+Đánh giá sự việc có thực, hay không có thực

+Đánh giá sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra

+Khẳng định khả năng sự việc

+Là tình cảm của người nói đối với người nghe   +Tình cảm thân mật, gần gũi

+Thái độ kính cẩn

+Thái độ bực tức, hách dịch.  

Câu 6.  Dễ họ không phải đi gọi đâu.

Nghĩa sự việc: câu biểu hiện hành động (Không phải đi gọi họ).

Nghĩa tình thái: phỏng đoán sự việc (dễ… đâu) 

Câu 7

Đặc điểm loại hình của tiếng Việt Ví dụ minh hoạ

1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp 1. “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông”

2. Từ không biến đổi hình thái 2. “Con ngựa đá con ngựa đá”

3. Ý nghĩa ngữ pháp là ở chỗ sắp đặt từ  và cách dùng hư từ            3. Tôi ăn cơm .   Ăn cơm cùng tôi

     Tôi đang ăn cơm    


- Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.     













              Câu 8.


Phong cách 

ngôn ngữ báo chí Phong cách 

ngôn ngữ chính luận

1.Các phương tiện diễn đạt:

+Từ vựng (phong phú) cho từng loại

+Ngữ pháp: câu đa dạng, ngắn gọn

+Biện pháp tu từ: không hạn chế

2. Đặc trưng cơ bản:

+Tính thông tin, thời sự

+Tính ngắn gọn

+Tính sinh động +Từ ngữ chung, lớp từ chính trị

+Ngữ pháp: câu chuẩn mực

+Biện pháp tu từ: sử dụng nhiều


+Tính công khai về quan điểm chính trị

+Tính chặt chẽ trong diễn đạt suy luận

+Tính truyền cảm, thuyết phục



C. Hoạt động luyện tập

Trong hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du

Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau.

những từ ngữ nào chủ yếu để nói về sự việc, hiện tượng, còn những từ ngữ nào chủ yếu để biểu hiện thái độ, sự đánh giá của người kể chuyện đối với sự việc, hiện tượng đó ?

Gợi ý:

Hai câu thơ mở đầu Truyện Kiều biểu hiện sự việc : Trong vòng một đời người (trăm năm), tài và mệnh thường xung khắc với nhau, đố kị, bài xích nhau (người có tài thì thường xấu mệnh).

Nghĩa tình thái là : thái độ mỉa mai, chua xót của tác giả đối với hiện tượng tài mệnh xung khắc. Nghĩa tình thái thể hiện ở cụm từ khéo là (khen mỉa).


D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện: ở những câu sau :

a)                                            Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu

                                               Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò.

b) 

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

c)

Ta về, mình có nhớ ta…

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. 

(Tố Hữu, Việt Bắc)

Gợi ý:

a) Đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện trong hai vế của câu đối :

– Mỗi âm tiết đều có nghĩa và là một từ đơn (đặc điểm về vai trò của âm tiết).

– Từ không biến đổi hình thái : từ đậu(1) là động từ, từ đậu(2) là danh từ, nhưng không khác nhau về hình thức. Cũng thế, từ bò(1) là động từ không khác về hình thức với từ bò(2) là danh từ (đặc điểm từ không biền đổi).

– Các từ ruồi, kiến là chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (đậu(1),bò(1)). Các cụm từ mâm xôi (1), đĩa thịt(1) là phụ ngữ chỉ đối tượng nên được đặt sau các động từ vị ngữ (đậu(1), bò(1)) (đặc điểm về vai trò của phương thức trật tự từ).

– Các cụm từ mâm xôi(1) và mâm xôi(2), đĩa thịt(1) và đĩa thịt(2) khác nhau về chức vụ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp trong câu nhưng không khác nhau về hình thức âm thanh.

b) Trong câu thơ này có ba từ gồm hai âm tiết (mười lăm, thiết tha, mặn nồng), còn lại mỗi âm tiết là một từ đơn. Từ mình(1) và mình(2) đều làm chủ ngữ nên đều đặt trước các động từ ỵị ngữ (về, nhớ), từ ta(2) làm phụ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).

c) Trong câu thơ thứ hai, đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện rõ ở các mặt :

– Mỗi âm tiết là một từ đơn (có nghĩa và có vai trò cấu tạo câu).

– Từ ta(1) ta(3), ta(4) và từ mình đều làm chủ ngữ nên đặt trước các động từ vị ngữ (về, nhớ), từ ta(2)làm phụ ngữ nên đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).

– Từ ta(1) ta(3), ta(4) khác về chức năng ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp với từ ta(2) nhưng không khác nhau về hình thức, chỉ khác nhau về vị trí so vói động từ vị ngữ : ta(1) ta(3), ta(4) đặt trước động từ vị ngữ (về, nhớ), ta(3) đặt sau động từ vị ngữ (nhớ).




E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố: 

- Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.

- Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

- Đặc điểm loại hình tiếng Việt.

- Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ chính luận.

2. Dặn dò: 

- Hoàn thành đề cương ôn tập phục vụ cho việc kiểm tra học kỳ II  được tốt.

- Soạn bài : Ôn tập Làm văn.          











Ngày soạn: 13/4/2019


Tiết 120. Làm văn.    ÔN TẬP LÀM VĂN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :                                       

- Đặc điểm, yêu cầu và cách thức tiến hành các thao tác: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.    

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghị luận.    

- Yêu cầu và cách thức viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

LỚP 11A6 :

- Đặc điểm, yêu cầu và cách thức tiến hành các thao tác: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.    

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghị luận.    

- Yêu cầu và cách thức viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

b. Kĩ năng                                              

- Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học.    

- Viết đoạn văn, bài văn nghị luận vận dụng các thao tác phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.    

- Tóm tắt văn bản nghị luận.    

- Viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

c. Tư duy, thái độ                                                                   

- Tư duy tổng hợp. Ý thức chăm chỉ ôn tập.

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học. Năng lực thẩm mĩ. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ. Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ:   Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Bài ôn tập phần làm văn hôm nay giúp các em nắm được nội dung chủ yếu của chương trình Làm văn 11; biết cách lập luận và vận dụng các thao tác  lập luận; biết cách tóm tắt một văn bản nghị luận, viết tiểu sử tóm tắt và bản tin. Từ đó, chuẩn bị tốt hơn cho bài kiểm tra cuối năm.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới


Gv hướng dẫn hs ôn tập những nội dung kiến thức đã học.

I. NỘI DUNG ÔN TẬP

  1. Thống kê, hệ thống hoá các bài làm văn trong SGK ngữ văn 11

  - Gv yêu cầu Hs kẻ bảng thống kê theo yêu cầu bài tập 1.

  - Hs làm việc.

  - Gv nhận xét, chuẩn xác kiến thức.


Loại bài học Kiến thức Kĩ năng

1. Nghị luận xã hội Khái niệm, đặc điểm Phân tích đề, lập dàn ý, viết bài hoàn chỉnh

2. Nghị luận văn học Thực hành

3. Tóm tắt văn bản nghị luận Mục đích, đặc điểm Tóm tắt

4. Viết tiểu sử tóm tắt Thực hành

5. Viết bản tin Mục đích, đặc điểm Thực hành

6.Trả lời phỏng vấn Mục đích, đặc điểm

7. Các thao tác lập luận

- Phân tích

- So sánh

- Bác bỏ

- Bình luận

Khái niệm, đặc điểm


Khái niệm, đặc điểm

Thực hành


Thực hành

  

  



2. Các thao tác lập luận đã học

- Hs đọc yêu cầu bài tập 2.

- Gv hướng dẫn hs làm việc.

- Hs ghi chép vào vở.


THAO TÁC NỘI DUNG BÀI HỌC YÊU CẦU VÀ CÁCH LÀM


SO SÁNH So sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng - Đặt đối tượng so sánh trên cùng một bình diện. - Đánh giá trên cùng một tiêu chí.

- Nêu rõ quan điểm của người viết.


PHÂN TÍCH Chia tách, tháo gỡ một vấn đề ra thành những vấn đề nhỏ, để chỉ ra bản chất của chúng. - Phân tích để thấy được bản chất sự vật, sự việc.

- Phân tích phải đi liền với tổng hợp



BÁC BỎ Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phê phán, gạt bỏ những quan điểm và ý kiến sai lệch. Từ đó nêu ý kiến đúng, thuyết phục người đọc, người nghe.

- Bác bỏ luận điểm, luận cứ

- Phân tích chỉ ra cái sai

- Diễn đạt rành mạch, rõ ràng.


BÌNH LUẬN Đề xuất ý kiến thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với nhận xét đánh giá của mình về đời sống hoặc văn học. - Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề bàn luận

- Đề xuất được những ý kiến đúng

- Nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề.


TÓM TẮT

VĂN BẢN

NGHỊ LUẬN Trình bày ngắn gọn, nội dung của văn bản gốc theo một mục đích nào đó - Đọc kĩ văn bản gốc. Lựa chọn ý phù hợp với mục đích tóm tắt.

- Tìm cách diễn đạt lại luận điểm.

VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT Văn bản chính xác cụ thể về cuộc đời, sự nghiệp và quá trình sống của người được giới thiệu - Nguồn gốc

- Quá trình sống

- Sự nghiệp

- Những đóng góp


  3. Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghị luận

  4. Yêu cầu và cách thức viết tiểu sử tóm tắt và bản tin



C. Hoạt động luyện tập

Gv hướng dẫn Hs luyện tập.


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV hướng dẫn HS làm bài tập.

- Hs đọc lại văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” của Phan Châu Trinh?

- Trong văn bản, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào? Tác dụng?


- Hs đọc bài tập 2. 

- Gv hướng dẫn Hs đọc làm bài tập 2.

- Hs trả lời.

- Gv hoàn chỉnh vào vở.










- Hs đọc bài tập 3.

- Hs chú ý vào đoạn trích.

- Quan niệm bị bác bỏ là gì?

- Tác giả bác bỏ bằng cách nào?

- Việc bác bỏ ở đây có tác dụng gì? 









- Hs tự viết đoạn văn vào vở.

- Gv thu vở chấm. II. LUYỆN TẬP

   Bài tập 1  

Phan Châu Trinh đã sử dụng các thao tác:

+ Thao tác lập luận bác bỏ

+ Thao tác lập luận phân tích

+ Thao tác lập luận bình luận 

Bài tập 2

- Phân tích lí do có thể nói: “Thất bại là mẹ thành công 

  + Trải qua thất bại

  + Biết rút ra bài học kinh nghiệm

- Chứng minh tính đúng đắn của câu danh ngôn bằng các dẫn chứng cụ thể trong đời sống hiện thực.

Bác bỏ:

- Sợ thất bại nên không dám làm gì.

- Bi quan chán nản khi gặp thất bại.

- Không biết rút ra bài học khi gặp thất bại.

Bài tập 3

Phân tích đoạn văn bác bỏ

- Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì  trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm, thực ra không có.

- Tác giả bác bỏ loại người thứ hai: “loại người sau đây thì chắc chắn không ít: sợ rất nhiều thứ nhất là quyền thế và đồng tiền. Nhưng đối với cái tài, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sàng lăng mạ giày xéo. Đấy là hạng người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bại nhất”

Viết đoạn văn bác bỏ

- Chọn ý kiến, quan niệm cần bác bỏ về một vấn đề quan thuộc nào đó trong cuộc sống hoặc trong học tập.

- Xác định cách thức bác bỏ (bác bỏ luận điểm, bác bỏ luận cứ hoặc bác bỏ cách lập luận)

- Viết đoạn văn bác bỏ dựa trên kết quả đã xác định.



D. Hoạt động vận dụng, mở rộng

PHẦN DÀNH RIÊNG CHO 11A6

Viết đoạn văn bình luận quan niệm trong câu ca dao sau :

Trông lên thì chẳng bằng ai,

Nhìn xuống thì thấy chẳng ai bằng mình.

Gợi ý:

Trước hết, cần đọc và nêu khái quát quan niệm sống trong câu ca dao là gì.Thứ hai, phân tích quan niệm ấy đúng, sai và lợi, hại như thế nào, chỉ ra tâm lí nào chi phối quan niệm ấy.

Câu ca dao chứa đựng một quan niệm sống, nhưng không hề gọi tên quan niệm ấy ra. Người bình luận cần suy nghĩ để xác định đúng quan niệm ấy. Đó có thể là sự thoả mãn với vị trí, trình độ trung bình trong xã hội, tuy không đứng đầu, nhưng cũng không thuộc hàng cuối. Người ta thường gọi đó là chủ nghĩa trung bình trong cuộc sống. Có những người tự xét năng lực của họ có hạn, chủ trương một lối sống trung bình, yên ổn không cao quá để gây đố kị ở người khác, cũng không thấp quá để khiến thiên hạ coi thường. Quan niệm ấy cũng thể hiện tâm lí cam chịu thua lép trước lớp người ở “trên”, đồng thời lại thoả mãn với vị trí cao hơn so với người “dưới”.

          Nhưng mặt khác, tâm lí ấy hạn chế ý chí phấn đấu, vươn lên của mỗi người, đặc biệt là đối với tuổi trẻ, trong lĩnh vực học tập, tìm kiếm cơ hội tốt nhất để tạo cho mình một tương lai tốt đẹp. Chỗ yếu trong quan niệm nêu trên là lấy việc “hơn, thua” người khác làm mục tiêu sống, học tập, rèn luyện, mà không lấy sự phát triển của chính mình làm mục tiêu phấn đấu để phát huy mọi tiềm năng của mình.


E. Hoạt động củng cố, dặn dò 

1. Củng cố

- Củng cố và hoàn thiện các kiến thức và kĩ năng về các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.  

- Củng cố và hoàn thiện các kiến thức và kĩ năng về tóm tắt văn bản nghị luận, viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

2. Dặn dò   

- Hs hoàn thiện các phần bài tập.  

- Chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp cuối năm.































Ngày soạn : 16/5/2019

Tiết 123. Làm văn. 

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 7


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ    

a. Kiến thức

LỚP 11A2, 11A3, 11A4 :

- Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo.

LỚP 11A6 :

Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt hơn các bài tiếp theo :

- Chữa nội dung: Giúp HS hiểu đề và cách trình bày phần đọc hiểu văn bản và  phần nghị luận văn học.

- Chữa lỗi câu và diễn đạt: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn.

- Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản; Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

c. Tư duy, thái độ

- Có ý thức  phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược điểm trong quá trình làm văn. Có thái độ đúng để làm bài sau tốt hơn. 

2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh

- Năng lực tự học.

- Năng lực thẩm mĩ.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác, giao tiếp.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực tổng hợp, so sánh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 

1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra của học sinh…

2. Học sinh:  Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.

III.  CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng

11A2

11A3

11A4

11A6


2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

A. Hoạt động khởi động

Để giúp các em viết bài tốt hơn, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu, khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình. Phần trả bài văn số 7 sẽ giúp các em củng cố kiến thức và kĩ năng về đọc hiểu văn bản, viết bài văn nghị luận. Từ đó rút kinh nghiệm về cách phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận, viết được bài văn nghị luận có tính sáng tạo.


B. Hoạt động hình thành kiến thức mới  


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A2:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 7.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Tuấn, Vũ Toàn.

- Sai chính tả, viết tắt :

 Suất sắc (Hiếu), cảm súc (Giang)

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua bài thơ Chiều tối cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh. (Cường)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Duy, Hà A .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Hằng, Huyền.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Nam, Nhung.

- Bài viết sơ sài:

Phúc, Thư, Thành.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Chiều tối viết năm 1943.(Ngân)

- Bài viết  không theo hệ thống luận điểm : Dương, Bảo.

- Chưa hoàn thành bài viết : Việt, Tuấn.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 121-122.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.











V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Thảo

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A2

Điểm giỏi 0

Điểm khá 19

Điểm TB 21

Điểm yếu 2


VI. Trả bài 


















PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A3:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 7.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Duy, Phúc.

- Sai chính tả, viết tắt :

Suất sắc (Phương), 30-45 (Quỳnh).

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua bài thơ Chiều tối cho thấy vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh . (Tuyết)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Tuân, Tùng .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Trường, Hiếu.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Ngân, Kim Huy.

- Bài viết sơ sài:

Hoan, Hoàng.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Chữ người tử tù viết năm 1944.(Hường)

- Bài viết không theo hệ thống luận điểm : Quyết, Khải.

- Chưa hoàn thành bài viết : Phương.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 121-122.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.








V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Dung

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A3

Điểm giỏi 0

Điểm khá 14

Điểm TB 25

Điểm yếu 3


VI. Trả bài 


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A4:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 7.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Khương, Dũng.

- Sai chính tả, viết tắt :

Suất sắc (Hưng), chữ tình (Minh), 

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua bài thơ Chiều tối cho thấy vẻ đẹp  tâm hồn Hồ Chí Minh. (Hiếu)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Ngọc Anh, Chung .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Hùng, Mai Linh.

+ Thừa phần phân tích nhân vật Liên : Thọ, Thanh.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Tiến, Vinh.

- Bài viết sơ sài, kể lể:

Sâm, Quỳnh.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Chiều tối viết trong quá trình Bác ra đi tìm đường cứu nước (Tú)

- Chưa hoàn thành bài viết : Tú, Dung.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 121-122.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.







V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Tiến

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A4

Điểm giỏi 0

Điểm khá 12

Điểm TB 11

Điểm yếu 11


VI. Trả bài 


PHẦN TRẢ BÀI DÀNH CHO 11A6:  


Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

GV Hướng dẫn HS chữa đề bài làm văn số 5.

HS trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu và lập dàn ý cho phần làm văn.



GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS

























Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết

* GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp.

* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.

* Lỗi hình thức :

- Chữ xấu: Tuấn Anh, Kiên.

- Sai chính tả, viết tắt :

Lãng mạng (Dũng, Hương), chí sĩ (Chuyên, Trâm).

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp :

+ Qua bài thơ Chiều tối cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh. (Vượng)

* Lỗi nội dung :

- Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận : Tú, Trường .

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

+ Thiếu giới thiệu tác giả, tác phẩm : Quỳnh, Thắm.

+ Không phân tích theo luận điểm : Hiệp, Hà.

+ Thiếu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm : Chúc, Ánh.

- Bài viết sơ sài:

Bắc, Liên.

- Sai kiến thức cơ bản :

+ Chiều tối  viết năm 1938.(Tùng)

- Bài viết không trích dẫn thơ (Hà).

- Chưa hoàn thành bài viết : Trường.


GV trả bài cho HS. HS xem, sửa lỗi, trao đổi bài cho nhau để học tập, rút kinh nghiệm. I. Đề bài:

II. Lập dàn ý 

Giáo án tiết 121-122.

III. Nhận xét chung:

1. Ưu điểm

- Phần lớn HS có ý thức làm bài tích cực.

- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp trong bài viết.

- Bố cục bài viết rõ ràng, phần mở bài biết dẫn dắt hợp lí, phần thân  bài biết tổ chức thành các đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề, phần kết bài chốt lại được vấn đề và thể hiện được nhận thức cá nhân.

- Một số bài có liên hệ mở rộng tới những tác phẩm cùng chủ đề.

2. Nhược điểm

- Một số em làm bài sơ sài.

- Hành văn lủng củng, không trích dẫn dẫn chứng khi phân tích.

- Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng.

- Diễn đạt  còn chung chung, mờ nhạt, chưa thực sự bám sát vào từ ngữ trong văn bản để phân tích.

- Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở việc kể lể các chi tiết, chưa có đánh giá.

- Chưa làm nổi bật trọng tâm yêu cầu đề.

IV. Chữa lỗi

1. Lỗi hình thức

- Chữ xấu, đặc biệt ở học sinh nam, chữ nghiêng về bên trái. Viết tắt. Tên riêng không viết hoa.

- Sai chính tả : ch-tr, s-x, l-n, ngh-ng, r-d-gi….

- Lỗi viết câu sai ngữ pháp : không có chủ ngữ, không phân biệt rõ thành phần trạng ngữ và chủ ngữ

- Lỗi hành văn lủng củng, dùng lối văn nói.

- Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày  chưa đẹp. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn.

2. Lỗi nội dung

- Nội dung sơ sài, không có điểm nhấn ấn tượng.

- Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.

- Thiếu liên hệ mở rộng.

- Bài viết thiếu chất văn, chủ yếu diễn xuôi.









V. Đọc và biểu dương bài viết hay  

Thu

*  Thống kê:      

Lớp/Điểm 11A6

Điểm giỏi 0

Điểm khá 14

Điểm TB 28

Điểm yếu 1


VI. Trả bài 


E.Hoạt động củng cố, dặn dò

1. Củng cố

- GV nhấn mạnh những ưu điểm cần phát huy, và những nhược điểm cần khắc phục trong bài viết của HS.

2. Dặn dò

- HS về nhà sửa chữa bài làm, viết lại bài theo đáp án mà GV cung cấp.






























Ngày soạn : 7/5/2016

Ngày dạy:

Tiết 123: Làm văn.

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 7 


A. Mục tiêu bài học

   1. Kiến thức

     - Vận dụng những kiến thức về bài học và các thao tác đã học: phân tích, so sánh,.. để làm bài

     - Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm

     - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung

    2. Kĩ năng

      - Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt.

     - Nâng cao khả năng cảm thụ tác phẩm văn học

     - Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.

    3. Thái độ

       - Có thái độ học tập nghiêm túc biết nhận ra cái sai và sữa sai.  Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn.

B. Phương tiện

- GV: SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…

- HS: Vở soạn, sgk, vở ghi, bài viết của HS

C. Phương pháp: Trao đổi, đàm thoại, thảo luận nhóm, GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.

D. Tiến trình dạy học

  1. Ổn định tổ chức

Lớp Sĩ số HS vắng

11A4

11A5

11A6


  2. Kiểm tra bài cũ: không.

   3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

        Các em đã được củng cố kiến thức đọc văn và thực hành kĩ năng vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận cụ thể bằng một bài viết số 7. Thế nhưng việc vận dụng các kĩ năng ấy, kết hợp vận dụng những kiến thức đã học của bản thân mình trong bài viết thật sự đúng hay chưa, hiệu quả hay không. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em nhận ra điều đó.


Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu của đề và lập dàn ý đại cương theo đáp án đã trình bày.


- Yêu cầu học sinh đọc lại đề bài 

- Theo em đề bài này có những yêu cầu gì về nội dung, kĩ năng, tài liệu?

- Với những yêu cầu trên bài viết đảm bảo những yêu cầu nào?

- Gv chốt lại các ý trọng tâm cần đạt.


? Cần giới thiệu điều gì về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ đầu ?

? Giải thích nhan đề và câu thơ đề từ ?












? Phân tích nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ đầu ?



















? Đánh giá chung về vẻ đẹp của đoạn thơ và tâm trạng của nhà thơ ?










 Gv nhận xét ưu điểm của học sinh.

Nêu một vài bài viết tiêu biểu.












Gv nhận xét  khuyết điểm của học sinh.

Nêu một vài bài viết tiêu biểu.



















Gv hướng dẫn sửa lỗi.

- Gv ghi những lỗi sai trên bảng.

- Yêu cầu học sinh nhận xét và sửa lỗi.

- HS trao đổi bài trong nhóm, kiểm tra kết quả sửa lỗi của bạn

-GV gọi từ 3-4 HS chữa các lỗi tiêu biểu trước lớp.

- GV gọi từ 3-4 HS đọc những bài đạt kết quả cao nhất.

- HS nhận xét, bình luận.

Gv trả bài viết, nhắc nhở học sinh lưu ý khắc phục những lỗi sai 


I. Tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn

1. Phần đọc hiểu

GV hướng dẫn HS làm phần đọc hiểu theo đáp án đã có.

2. Phần làm văn

a.Mở bài: Có đôi lời giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

Nói qua sơ lược vềnội dung, nghệ thuật để nhấn mạnh diểm đặc sắc.

Giới thiệu đoạn thơ đầu.

b.Thân bài: 

* Trước hết, nhan đề bài thơ Tràng giang gợi lên không khí những bài thơ cổ: một dòng sông dài rộng, những khoảng cách xa xôi, những chia li cách trở

+ Huy Cận có thể viết Trường giang nhưng phải viết Tràng giang vì vần “ang” liên tiếp hai lần nghe buồn và mênh mang hơn.

+ Trước khi vào phần chính, Huy Cận còn viết một câu “đề từ”:

Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài: cảm xúc bâng khâng, buồn đến nao lòng.

+Con sông trong bài thơ Huy Cận chính là con sông Hồng của Việt Nam. Bên dòng sông ấy, nơi một bến đò có tên là bến Chèm, Huy Cận đã cảm xúc mà viết nên bài Tràng giang của mình.

* Phân tích khổ thơ thứ nhất:

- Những hình ảnh cổ điển: một dòng tràng giang phẳng lặng, một con thuyền lặng lẽ trôi, một cành củi khô nhỏ bé.

- Cảm giác buồn của con người hiện đại:

+ Sóng gợn tràng giang nhưng lại buồn điệp điệp (điệp từ điệp điệp – từ cái hữu hình của sóng trên tràng giang mà nhận ra cái vô hình là nỗi buồn của con người).

+ Thuyền và nước bên nhau nhưng giữa thuyền và nước là sự xa cách hững hờ. Thuyền và nước theo hai chiều đối nghịch (về – lại), nổi lên giữa cuộc chia li là sầu trăm ngả.

+ Cành củi bé nhỏ giữa tràng giang mênh mông, nhà thơ còn cố tình làm rõ: củi – một cành – khô(cành củi khô ở đây ý nói: không còn sức sống, phải trôi nổi theo cái vô định của dòng nước). Cành củi ở đây không chỉ là cành củi mà còn là cảm nhận về thận phận bé nhỏ của con người.

3. Phần kết luận, ý cần làm rõ:

- Tràng giang của Huy Cận đẹp vì những hình ảnh, những từ ngữ đẹp như thơ cổ, cho người đọc thưởng thức những bức tranh quen thuộc của phong cảnh sông nước quê hương.

- Tràng giang của Huy Cận là một bài thơ của thơ hiện đại, mang cảm nhận về nỗi buồn và nỗi cô đơn của con người hiện đại, nhất là con người trong khoảng những năm ba mươi của thế kỉ trước.

III. Nhận xét ưu, khuyết điểm

  1. Ưu điểm

- Đa số biết xác định đúng yêu cầu đề về nội dung, kĩ năng, tài liệu.

- Đa số hiểu đề, tập trung làm rõ yêu cầu của đề

phân tích khá sâu sắc và lập luận chặt chẽ.

- Biết cách triển khai bài nghị luận theo luận điểm.

- Có những bài viết có cảm xúc, thể hiện thái độ của người viết đối với vấn đề được nghị luận.

- Vận dụng kiến thức văn học vào làm sáng tỏ nội dung yêu cầu của đề

- Đã có những bài viết có cách triển khai hợp lí, dễ hiểu

  2. Khuyết điểm

- Bài viết diễn đạt yếu, câu văn không đủ thành phần.

- Bài viết thiếu luận điểm chính của đề bài. Không có lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.

- Xác định luận điểm còn thiếu, chưa làm nổi bật được yêu cầu của đề.

- Bài viết sơ sài

- Vận dụng các thao tác nghị luận chưa thuyền thục, chưa có ý thức trong việc sử dụng các thao tác 

- Bài viết chưa đủ bố cục của bài nghị luận 

- Viết sai chính tả và sử dụng từ chưa chính xác

- Triển khai thiếu luận điểm lớn

- Thiếu luận điểm nhỏ để làm sáng tỏ luận điểm lớn

- Nhiều em diễn đạt còn lủng củng, lan man, chưa trình bày thật cô đọng, hàm súc và có nhiều trường hợp sai ngữ pháp,…

III. Sữa lỗi

1. Viết sai chính tả

2. Ngữ pháp, diễn đạt

3. Kiến thức cơ bản

4. Kết cấu bài làm


IV. Kết quả


11A4 11A5 11A6

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm kém



Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- GV nhấn mạnh những ưu điểm cần phát huy, và những nhược điểm cần khắc phục trong bài viết của HS.

5. Dặn dò

- HS về nhà sửa chữa bài làm, viết lại bài theo đáp án mà GV cung cấp.














































A. Mục đích yêu cầu.

1. Kiến thức:- Đặc điểm, yêu cầu và cách thức tiến hành các thao tác: phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.

- Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản nghị luận.

- Yêu cầu và cách thức viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

2. Kỹ năng: - Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội, nghị luận văn học.

 - Viết đoạn văn, bài văn nghị luận vận dụng các thao tác phân tích so sánh, bác bỏ, bình luận.

- Tóm tắt văn bản nghị luận.

- Viết tiểu sử tóm tắt và bản tin.

3. Thái độ tư tưởng: Biết vận dụng 

B. Phương tiện thực hiện

- SGK, SGV Ngữ văn 11

- Thiết kế bài học

- Máy chiếu

C. Cách thức tiến hành

- GV hướng dẫn HS ôn tập qua hệ thống câu hỏi SGK

- Phương pháp đọc hiểu, kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức trao đổi thảo luận 

- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Đọc văn, Làm văn.

D. Tiến trình giờ học

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: Không

3. Bài mới.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Giới thiệu ND dạy, 

   + PP giới thiệu: thuyết trình... Giới thiệu giờ này chúng ta cùng ôn tập làm văn

Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về nội dung dạy:

Mục tiêu: Giúp học sinh có kiến thức về làm văn                                                  

Phương pháp: 

 - Công việc của GV: phát vấn cho học sinh em hãy nêu những nét chính của bài học hôm nay.

-  Công việc của HS: đọc bài, suy nghĩ, trao đổi và trả lời các câu hỏi. * Trọng tâm cần đạt:                                  

  - Ôn tập kiến thức

  - Luyện tập 

Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ thể :

  Thao tác 1: 

- GV: Đưa ra những nội dung ôn tập

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

I. Những nội dung kiến thức cần ôn tập:

Câu 1 

1. Phân tích đề lập dàn ý bài văn nghị luận

2. Thao tác lập luận phân tích

3. Luyện tập thao tác lập luận phân tích

4. Thao tác lập luận so sánh

5. Luyện tập thao tác lập luận so sánh

6. Luyện tập kết hợp thao tác phân tích và so sánh

7. Bản tin

8. Luyện tập viết bản tin

9. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

10. Thao tác lập luận bác bỏ

11. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ

12. Tiểu sử tóm tắt

13. Luyện tập viết tiểu sử tóm tắ

14. Thao tác lập luận bình luận

15. Luyện tập thao tác bình luận

16. Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận

Hoạt động 4: Bài tập vận dụng:

- Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.                  Bài tập 1: 

Gợi ý:

Câu 1  

Phan Châu Trinh đã sử dụng các thao tác:

+ Thao tác lập luận bác bỏ

+ Thao tác lập luận phân tích

+ Thao tác lập luận bình luận

Câu 2

Phân tích:

Cơ sở để xuất hiện câu “thất bại là mẹ thành công

+Trải qua thất bại

+Biết rút ra bài học kinh nghiệm

Bác bỏ:

- Sợ thất bại nên không dám làm gì

- Bi quan chán nản khi gặp thất bại

- Không biết rút ra bài học

Câu 3

- Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì  trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm, thực ra không có.

- Tác giả bác bỏ loại người thứ hai: “loại người sau đây thì chắc chắn không ít: sợ rất nhiều thứ nhất là quyền thế và đồng tiền. Nhưng đối với cái tài, cái thiên lương thì lại không biết sợ, thậm chí sẵn sàng lăng mạ giày xéo. Đấy là hạng người hèn hạ nhất, thô bỉ nhất, đồi bại nhất”

BẢNG TỔNG HỢP

TT Nội dung Yêu cầu và cách làm

So sánh So sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng Đặt đối tượng so sánh trên cùng một bình diện. Đánh giá trên cùng một tiêu chí.Nêu rõ quan điểm của người viết.

Phân tích Chia tách, tháo gỡ một vấn đề ra thành những vấn đề nhỏ, để chỉ ra bản chất của chúng. Phân tích để thấy được bản chất sự vật, sự việc.

Phân tích phải đi liền với tổng hợp

Bác bỏ Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phê phán, gạt bỏ những quan điểm và ý kiến sai lệch. Từ đó nêu ý kiến đúng, thuyết phục người đọc, người nghe. Bác bỏ luận điểm, luận cứ

Phân tích chỉ ra cái sai

Diễn đạt rành mạch, rõ ràng.

Bình luận Đề xuất ý kiến thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với nhận xét đánh giá của mình về đời sống hoặc văn học. Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề bàn luận

Đề xuất được những ý kiến đúng

Nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề.

Tóm tắt văn bản nghị luận Trình bày ngắn gọn, nội dung của văn bản gốc theo một mục đích nào đó Đọc kĩ văn bản gốc.Lựa chọn ý phù hợp với mục đích tóm tắt.

Tìm cách diễn đạt lại luận điểm.

Viết tiểu sử tóm tắt Văn bản chính xác cụ thể về cuộc đời, sự nghiệp và quá trình sống của người được giới thiệu Nguồn gốc Quá trình sống Sự nghiệp

Những đóng góp


IIi. Luyện tập.

- Chia 3 nhóm theo 3 bài tập SGK.

- Các nhóm làm việc và cử đại diện trình bày.

- GV nhận xét và chuẩn xác kiến thức, cho điểm.

Loại bài học Kiến thức Kĩ năng

1. Nghị luận xã hội Khái niệm, đặc điểm Phân tích đề, lập dàn ý, viết bài hoàn chỉnh

2. Nghị luận văn học Thực hành

3. Tóm tắt văn bản ng.luận Mục đích, đặc điểm Tóm tắt

4. Viết tiểu sử tóm tắt Thực hành

5. Viết bản tin Mục đích, đặc điểm Thực hành

6. Trả lời phỏng vấn Mục đích, đặc điểm

7. Các thao tác lập luận

- Phân tích

- So sánh

- Bác bỏ

- Bình luận

Khái niệm, đặc điểm


Khái niệm, đặc điểm

Thực hành


Thực hành

V. BÀI TẬP VN

Làm thêm bài tập trong sách BT

4. Củng cố: Hệ thống kiến thức vừa học, nhấn mạnh trong tâm bài học

5. Dặn dò: Tự ôn tập theo hướng dẫn. Chuẩn bị bài mới















Tiết: 121-122

Ngày  soạn:……………………..

Ngày giảng:……………………



BÀI LÀM VĂN SỐ 7 - KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM

(Đề chung của Sở)

                                                                                                                                           

A. Mục tiêu: 

1. Kiến thức:  Giúp học sinh : Tổng hợp kiến thức, viết được một bài văn nghị luận có luận điểm, luận cứ chính xác, lập luận hợp lí để thể hiện những ý kiến chân thực của bản thân về một đề tài gần gũi quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học 

2. Kĩ năng: Biết phân tích làm sáng tỏ vấn đề văn học 

3. Tư tưởng thái độ: Nghiêm túc 

B. Chuẩn bị của GV và HS: 

           1. Giáo viên:   Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học

           2. Học sinh:   Soạn bài

C. Tiến trình dạy - học:

    1. Ổn định tổ chức:  

    2. Kiểm tra bài cũ: 

         Không kiểm tra bài cũ 

  3. Các hoạt động dạy học:'

Hđ hình thành kt:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 1: thông báo thời gian làm bài 1 tiết (90 phút) Thời gian 90'

Hoạt động 2: 

- Yêu cầu học sinh đọc và làm bài theo yêu cầu của bài viết.

- Đề bài:

  Câu 1:(3điểm) 

  Câu 2: (2 điểm) 

  Câu 3: (5 điểm)

Hoạt động 3: Theo dõi học sinh làm bài , đông viên học sinh làm bài - GV theo dõi HS

- Thu bài của học sinh

HĐ bổ sung:

1. Bài tập về nhà:  Về xem lại toàn bộ nội dung bài viết

2. Tiết học tiếp theo: Trả bài kiểm tra học kì.













Ngày soạn:

Ngàygiảng:

Tiết: 123 Làm văn TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 7 

 A. Mục tiêu: 

1. Kiến thức:: Rút ra những ưu, khuyết điểm của bài viết để củng cố kiến thức về văn nghị luận. 

2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý. 

3. Thái độ tư tưởng: Biết tự rút kinh nghiệm và  vận dụng kiến thức vào bài sau. 

B. Chuẩn bị của GV và HS: 

           1. Giáo viên:   Đọc SGK, SGV, TLTK, soạn giáo án, thiết kế bài học.

           2. Học sinh:   Soạn bài.

C. Tiến trình dạy - học:

    1. Ổn định tổ chức:  

    2. Kiểm tra bài cũ: 

           3. Các hoạt động dạy học:

Hđ hình thành kiến thức:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 1: Giới thiệu ND trả bài  

                     + PP giới thiệu: thuyết trình... Trong giờ này chúng ta cùng chỉ ra  những ưu điểm và nhược điểm của bài viết để tự rút kinh nghiệm cho bài sau. 

Hoạt động 2: Tìm hiểu đề, lập dàn ý, nhận xét chung,thang điểm.

Mục tiêu:- Nhằm giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quát về bài viết, tự rút kinh nghiệm cho bài viết sau

              - Biết tự sửa lỗi.                                                   

Phương pháp: Phát vấn 

 Thao tác 1: Tìm hiểu đề, lập dàn ý      

- Công việc của GV: cho hs đọc đề và phân tích đề và lập dàn ý của bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi trả lời.



Thao tác 2: Nhận xét chung:

- Công việc của GV: GV gọi học sinh nhận xét trước. 

- Công việc của HS: Suy ghĩ và trả lời. GVnhận xét sau khi HS đã nhận xét: tập trung các nội dung sau đây: sơ kết, bổ sung, uốn nắn, đưa ra kết luận của mình.

(Nếu HS chưa nhận xét được thì GV gợi ý để HS nhận xét sau đó GV mới nhận xét và kết luận). 

Thao tác 3: Thang điểm 

- Công việc của GV: GV đưa ra thang điểm  1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

 

1.1 Phần đọc hiểu: Nắm vững một số kt pt

1.2 Phần vh: 

a. Tìm hiểu đề: Tìm hiểu yêu cầu chung của đề.

- Phạm vi:  

- Kĩ năng: 

     - Nội dung: 

b. Lập dàn ý: Lập dàn ý chi tiết cho đề.

2. Dàn ý: Theo đáp án và biểu điểm chung 

MB: Nêu được vấn đề cần nghị luận. 

TB: 

- Nội dung đoạn thơ

- Nghệ thuật đặc sắc

- Đánh giá: 

KB

2. Nhận xét chung:

a. Học sinh tự nhận xét: HS tự đánh giá bài làm của bản thân và nhận xét, đánh giá bài làm của bạn

b. Giáo viên nhận xét:

   + Ưu điểm: Đa số HS xác định đư¬ợc đề bài, một số bài viết tốt, đảm bảo các yêu cầu về nội dung, hình thức, diễn đạt khá trôi chảy: Trường, Lan Anh, Tuấn

    + Như¬ợc điểm: 

++ Nội dung kt còn nhiều bài sơ sài, xác đinh  sai phương thức biểu đạt…

++ Một số bài viết yếu, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả: Nam, Hùng..

++ Trình bày bẩn, chưa khoa học.( Lan Anh, Thiện…

HĐ thực hành: Hs tự sửa lỗi

Chữa lỗi cho học sinh :

  - Công việc của GV: chỉ ra lỗi của HS và tiến hành phân tích và chữa lỗi.

  - Công việc của HS: chú ý vào bài của mình, suy nghĩ trao đổi và tự chữa lỗi rút kinh nghiệm cho bản thân.

3. Chữa lỗi cho học sinh

- Chưa biết cách triển khai các yêu cầu cơ bản của bài văn NLVH. Cụ thể:

+ Hiểu  chưa đúng về nội dung của  đoạn thơ , tâm trạng của nhân vật trữ tình. 

+ Phần bình luận còn sơ sài

+ Thiếu phần nêu đánh giá tâm trạng của nhân vật trữ tình.

- Học sinh viết bài lan man

- Trình bày kém, chưa khoa học 

Hoạt động 4: Đọc bài tốt, trả bài, tổng kết:

- Công việc của GV: 

  * Đọc một số bài hoặc một số đoạn viết tốt.

  * GV nhận xét, khích lệ, động viên.

- Công việc của HS: HS tự đọc và sửa chữa và đưa ra những thắc mắc về bài của mình. 4. Trả bài, tổng kết:

- Đọc bài làm tốt: 

Đọc một số bài của em Lan Anh.

- Trả bài cho HS:

- Tổng kết:

+ Tổng kết điểm: 

+ Rút ra bài học kinh nghiệm cho các bài viết sau.

Hđ bổ sung: 

4. Củng cố:

HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung của bài

 Gv chốt lại: Dàn bài, chữa lỗi 

  5. Dặn dò:     

     1. Bài tập về nhà: Xem lại toàn bộ bài viết 

     2. Tiết học tiếp theo:   Hướng dẫn ôn tập trong hè.














Tiết: Tiếng việt HƯỚNG DẪN ÔN TẬP TRONG HÈ

                                                                                                                                                                                                                                                                                               

A. Mục tiêu: 

1. Kiến thức: Giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản của chương trình làm văn lớp 11. Lập bảng hệ thống những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ Văn 11 theo 3 phân môn: Văn học, làm văn, tiếng việt

2. Kỹ năng: Ôn tập, hệ thống kiến thức

3. Tư tưởng: Rèn luyện cho HS ý thức tự giác ôn tập, hệ thống kiến thức trong quá trình nghỉ hè. Tìm đọc trước SGK Ngữ Văn 12

3. Thái độ tư tưởng: 

B. Chuẩn bị của GV và HS: 

1. Thầy: Soạn bài, đọc tài liệu

2. Trò: Xem lại toàn bộ chương trình  

C. Tiến trình dạy - học:

    1. Ổn định tổ chức:

    2. Kiểm tra bài cũ: 

                   Không kiểm tra

  3. Các hoạt động dạy học:

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 

Hoạt động 1: Giới thiệu ND dạy, 

            + PP giới thiệu: thuyết trình... Giới thiệu giờ trước chúng ta học, giờ này chúng ta cùng đi tìm hiểu  

Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về nội dung dạy:

Mục tiêu:  giúp học sinh hệ thống lại kiến thức lớp 11

- Hướng dẫn tìm hiểu kiến thức lớp 12                                                                                

Phương pháp: 

          - Công việc của GV: phát vấn cho học sinh trả lời             

- Công việc của HS: Học sinh đọc bài, suy nghĩ, trao đổi và trả lời các câu hỏi. * Trọng tâm cần đạt:  

- Hệ thống lại kiến thức lớp 11

- Hướng dẫn tìm hiểu kiến thức lớp 12                               

   

Hoạt động 3: Tìm hiểu cụ thể :

  Thao tác 1: Ôn tập kiến thức lớp 11:  

- GV: Đưa ra kiến thức ôn tập phần văn học trung đại

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.










- GV: Đưa ra kiên thức ôn tập phần văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX- CMT8/ 1945.

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.












- GV: Đưa ra kiến thức ôn tập phần làm văn 

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.






- GV: Đưa ra kiến thức ôn tập phần tiếng việt.

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.






Tiết 2

Thao tác 1: Giới thiệu kiến thức lớp 12  

- GV: Đưa ra kiến thức ôn tập phần văn học, làm văn và đưa ra các đề tham khảo


- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.







I. Ôn tập kiến thức lớp 11:

1. Văn học:

* Phần văn học trung đại

- Qua việc hệ thống những tác phẩm đã học: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (NĐC), Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ), Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh), Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến), Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương) -> Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước 

- Vì sao có thể nói trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đao chủ nghĩa?

* Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX- CMT8/ 1945.

+ Văn xuôi: Đọc kĩ lại các văn bản tự sự để nắm được cốt truyện, các chi tiết của văn bản. Từ đó phân tích được các giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, phân tích được một số nhân vật chính

VD: Các tác phẩm: Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù, Hạnh phúc của một tang gia, Chí Phèo

+ Các tác phẩm thơ như: Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử), Chiều tối (Hồ Chí Minh), Từ ấy (Tố Hữu)

- Yêu cầu: Học thuộc lòng, phân tích, nêu cảm nhận chung về các tác phẩm

2. Làm văn:

- Học  kĩ lại các bài làm văn, biết cách phân tích đề, lập dàn ý trong bài văn nghị luận

- Nắm được các thao tác lập luận đã học: Phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận, vận dụng các thao tác lập luận trong bài văn

 (khái niệm, cách làm bài), khái niệm, cách viết một bản tin, tiểu sử tóm tắt

3. Tiếng việt:

- Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

- Khái niệm ngữ cảnh

- Hai thành phần nghĩa của câu (NSV, NTT)

- Đặc điểm loại hình của tiếng Việt

- Phong cách ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ chính luận.

II. Giới thiệu kiến thức lớp 12

1. Văn học: các tác giả

           Nguyễn Ái  Quốc - Hồ Chí Minh

Quang Dũng 

Nguyễn Tuân 

Tố Hữu .....

2. Làm văn: tiếp tục làm văn nghị luận đi sâu hơn về nghị luận một đoạn thơ, bài thơ , nghị luận về một tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện tượng xã hội. 

 3. Đề tham khảo.

Em hãy phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.

Em hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng. 

       "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi

           ....Mường Lát hoa về trong đêm hơi".

Hoạt động 4: Bài tập vận dụng:

- Công việc của GV: ra bài tập, hướng dẫn học sinh làm bài.

- Công việc của HS: suy nghĩ trao đổi làm bài.                    Bài tập 1: 

Gợi ý:

Đề 1: Phân tích những biểu hiện của nội dung yêu nước qua một số tác phẩm văn học trung đại đã học Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (NĐC), Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ), Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh)...

Đề 2: Dựa vào một số tác phẩm văn học hiện thực và lãng mạn đã học, hãy phát biểu suy nghĩ của mình về một nhân vật văn học để lại trong em những ấn tượng sâu sắc nhất

Đề 3: Trình bày những cảm nhận của em về một bài thơ mới đã học Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)...

 4. Củng cố 

- GV củng cố nhấn mạnh lại toàn bộ kiến thức môn Ngữ Văn lớp 11 theo 3 phân môn Văn học, Làm văn, Tiếng việt và giới thiệu kiến thức lớp 12.

5. Dặn dò:     

   - Học kĩ nội dung trên 

   - Đọc lại  văn bản và tìm các tài liệu tham khảo 

   - Nhắc nhở HS về nhà làm bài tập, có ý thức tự học kiểm tra kiến thức thường xuyên

   - Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo trong chương trình Ngữ Văn 12


KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH

    






























Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét